Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI<br />
VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ, THỊ TRẤN<br />
TẠI HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU<br />
Vũ Văn Nam*, Trương Phi Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đang thực sự trở thành vấn đề đặc biệt quan tâm của y tế<br />
công cộng.<br />
Mục tiêu: Xác định các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và đánh giá khả năng đáp ứng nhu<br />
cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của các Trạm y tế tại địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,<br />
năm 2013.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 197 người cao tuổi và<br />
13 trưởng trạm y tế xã tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2013.<br />
Kết quả: Người cao tuổi có nhu cầu cao nhất về: trình độ chuyên môn y tế của người chăm sóc: 73,7%; kiểm<br />
tra sức khỏe định kỳ: 85,3%; tham gia bảo hiểm y tế: 91,9%; tham gia đoàn thể, hội: 79,7%. Đối tượng từ 80 tuổi<br />
trở lên có nhu cầu cao về khám chữa bệnh tại nhà (p = 0,013) và kiểm tra sức khỏe định kỳ (p = 0,04); nữ giới có<br />
nhu cầu tìm người chăm sóc nhiều hơn nam giới (p = 0,008). 12/13 trạm y tế xã đáp ứng tốt yêu cầu về cơ sở vật<br />
chất khám chữa bệnh, tuy nhiên nguồn kinh phí và cơ số thuốc chưa đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe<br />
người cao tuổi.<br />
Kết luận: Người cao tuổi có nhu cầu cao về chuyên môn của nhân viên y tế, khám sức khỏe định kỳ và tham<br />
gia các hoạt động đoàn thể. Kinh phí thiếu và cơ số thuốc chưa đầy đủ làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu<br />
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của trạm y tế xã.<br />
Từ khóa: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe, người cao tuổi, khả năng đáp ứng nhu cầu, trạm y tế, kỹ thuật chọn<br />
mẫu PPS, huyện Xuyên Mộc.<br />
ABSTRACT<br />
NEEDS OF HEALTHCARE IN ELDERLY AND THE ABILITY TO MEET HEALTHCARE NEEDS OF<br />
COMMUNE HEALTH STATIONS AT XUYÊN MỘC DISTRICT, BÀ RỊA – VŨNG TÀU PROVINCE<br />
Vu Van Nam, Truong Phi Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 219 - 222<br />
<br />
Background: Health care for the elderly is really becoming a problem, especially in public health.<br />
Objectives: To determine the needs of healthcare in elderly and assess the ability to meet healthcare needs of<br />
commune health stations (CHSs) at Xuyên Mộc District, Bà Rịa – Vũng Tàu Province in 2013.<br />
Methods: This descriptive cross-sectional study was conducted on 197 and 13 CHS directors at Xuyên Mộc<br />
Province, Bà Rịa – Vũng Tàu District.<br />
Results: Elderly has the highest needs about: caretaker(s): 73.7%; periodic health examnination: 85.3%;<br />
using health insurance: 91.9%; joining in social groups: 79.7%. People aged from 80 years or above has higher<br />
need of home health care (p value = 0.013) and periodic health examnination (p value = 0.04); female elderly has<br />
higher needs of having caretaker(s) than male elderly (p value = 0.008). 12 out of 13 CHSs meet the need of<br />
<br />
* TTYT huyện Xuyên Mộc – tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ** Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc : BS. CKII. Vũ Văn Nam ĐT: 0913794196 Email: bsnamxuyenmoc@gmail.com<br />
Y tế Công cộng 219<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
facilities for elderly healthcare, however the money resource and drug base is not enough to meet the needs of<br />
elderly.<br />
Conclusion: Elderly has high needs of healthcare staff’s medical skill, periodic health examination and<br />
joining in social groups.Lack of financial source and drugs base reduce the capability in elderly healthcare of<br />
CHSs.<br />
Keywords: descriptive cross-sectional study, elderly, the ability to meet the needs, CHSs, PPS sampling<br />
technique, Xuyên Mộc district.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2013.<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 197 đối tượng là<br />
Xã hội phát triển về mọi mặt làm cho chất<br />
NCT (sử dụng kỹ thuật chọn mẫu PPS) và 13 đối<br />
lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn, cùng với<br />
tượng là trưởng trạm y tế xã tại khu vực nghiên<br />
những thành tựu đạt được của y học nên tuổi<br />
cứu.<br />
thọ của con người ngày càng được nâng cao.<br />
Vì vậy, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Thống kê<br />
(NCT) đang thực sự trở thành vấn đề đặc biệt - Thống kê mô tả: tần số và tỉ lệ %.<br />
quan tâm của y tế công cộng trên toàn cầu. - Thống kê phân tích: sử dụng kiểm định χ2<br />
Năm 2010, tuổi thọ trung bình của Việt Nam hoặc Fisher.<br />
đạt 72,8 tuổi, 9,4% dân số (8,15 triệu người) là<br />
KẾT QUẢ<br />
NCT. Quỹ Dân số Liên hiệp quốc dự báo Việt<br />
Nam sẽ đạt mốc 100 triệu dân vào năm 2024, Trong số NCT tham gia nghiên cứu có 54,3%<br />
trong đó NCT chiếm 13%, tập trung chủ yếu ở là nữ giới, phần lớn từ 60 – 80 tuổi (78,7%), chỉ có<br />
vùng nông thôn(1). 11,2% có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, nghề<br />
Già không phải là một bệnh nhưng tuổi già nghiệp chính từng làm chủ yếu là nghề nông<br />
tạo điều kiện cho bệnh tật phát sinh và phát (58,9%), kinh tế đủ sống (50,8%), tự đánh giá tình<br />
triển, đặc biệt là các bệnh mãn tính, tính chất trạng sức khỏe tốt chiếm tỉ lệ thấp (1,5%). 37,1%<br />
bệnh đa triệu chứng, đa bệnh lý. Vì vậy, được đối tượng có tình trạng sức khỏe tinh thần không<br />
khám chữa bệnh khi đau ốm, được chăm sóc sức thoải mái, lo lắng. Đối tượng có gặp khó khăn về<br />
khỏe là một nhu cầu chính đáng của NCT. vận động (29,1%), nhai (51,3%), nghe (25,4%),<br />
nhìn (60,9%). Tỉ lệ đối tượng mắc bệnh mạn tính<br />
Xuyên Mộc là một huyện vùng sâu của tỉnh<br />
là 58,4%, mắc bệnh trong 06 tháng qua là 78,2%<br />
Bà Rịa - Vũng Tàu, điều kiện kinh tế xã hội còn<br />
(Bảng 1).<br />
nhiều khó khăn, số NCT chiếm khoảng 6,63%<br />
dân số. Bên cạnh tổ chức khám sức khỏe định kì Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu<br />
Tần số<br />
ít nhất 01 lần/năm, việc khảo sát nhu cầu chăm Đặc tính Tỉ lệ (%)<br />
(N=197)<br />
sóc sức khỏe của NCT và khả năng đáp ứng nhu Giới Nam 90 45,7<br />
cầu đó của các trạm y tế (TYT) xã là cần thiết để Nữ 107 54,3<br />
Kinh tế Thiếu nhiều 43 21,8<br />
địa phương có kế hoạch tốt hơn cho công tác Hơi thiếu 54 27,4<br />
chăm sóc sức khỏe ở đối tượng NCT. Không thiếu 100 50,8<br />
Học vấn Không đi học 17 8,6<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Dưới cấp 1 49 24,9<br />
Cấp I 76 38,6<br />
Thiết kế nghiên cứu Cấp II 33 16,7<br />
Cắt ngang mô tả. Cấp III trở lên 22 11,2<br />
Nghề nghiệp Nông dân 116 58,9<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nội trợ 24 12,2<br />
CBVC 18 9,1<br />
Huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Công nhân 12 6,1<br />
<br />
<br />
<br />
220 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tần số Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở NCT<br />
Đặc tính Tỉ lệ (%)<br />
(N=197)<br />
Nghề tự do 10 5,1 Tỉ lệ NCT có nhu cầu về các dịch vụ chăm<br />
Ngư phủ 10 5,1 sóc sức khỏe lần lượt là: sử dụng dụng cụ hỗ trợ<br />
Buôn bán 5 2,5<br />
Khác 2 1,0 cho sinh hoạt: 36%; khám chữa bệnh tại nhà:<br />
Tự xếp loại sức khỏe 49,7%; tìm người chăm sóc: 19,3%; trình độ<br />
Tốt 3 1,5<br />
chuyên môn y tế của người chăm sóc: 73,7%;<br />
Bình thường 56 28,4<br />
Kém 103 52,3 kiểm tra sức khỏe định kỳ: 85,3%; tham gia bảo<br />
Rất kém 35 17,8 hiểm y tế: 91,9%; tham gia đoàn thể, hội: 79,7%;<br />
Tự lượng giá sức khỏe tinh thần<br />
Thoải mái 33 (16,7)<br />
tư vấn sức khỏe: 44,2% (Bảng 2). Đối tượng từ 80<br />
Bình thường 91 (46,2) tuổi trở lên có nhu cầu về khám chữa bệnh tại<br />
Không thoải mái 34 (17,3) nhà (p = 0,013) và kiểm tra sức khỏe định kỳ (p =<br />
Lo lắng 39 (19,8)<br />
Gặp khó khăn về vận động 0,04) nhiều hơn người dưới 80 tuổi; nữ giới có<br />
Bình thường 139 70,9 nhu cầu tìm người chăm sóc nhiều hơn nam giới<br />
Khó khăn 54 27,6<br />
(p = 0,008) (Bảng 3).<br />
Không đi được 3 1,5<br />
Gặp khó khăn về nhai Có 101 51,3 12/13 TYT xã đáp ứng tốt yêu cầu về cơ sở<br />
Không 96 48,7<br />
vật chất để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe<br />
Gặp khó khăn về nghe Có 50 25,4<br />
Không 147 74,6 NCT, tuy nhiên kinh phí để chăm sóc sức khỏe<br />
Gặp khó khăn về nhìn NCT chưa đáp ứng được nhu cầu. 100% TYT xã<br />
Bình thường 77 39,1<br />
Đọc khó khăn 68 34,5<br />
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về thuốc<br />
Không đọc được 52 26,4 trong chăm sóc sức khỏe NCT (Bảng 4)<br />
Mắc bệnh mạn tính<br />
Có 115 58,4<br />
Bảng 3. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở NCT theo giới<br />
Không 82 41,6 và tuổi<br />
Mắc bệnh trong 6 tháng qua Nhu cầu Giới tính Nhóm tuổi<br />
Có 154 78,2<br />
Nữ Nam