intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 720 người dân tại 12 xã của huyện Vũ Thư và Quỳnh Phụ thuộc tỉnh Thái Bình nhằm mô tả nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tại trạm y tế và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế. Kết quả cho thấy: Nhu cầu người dân được khám chữa bệnh tại TYT là 66,0%, người dân đến khám chữa bệnh thường xuyên tại TYT là 49,9%, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự hài lòng của người dân và việc tiếp cận dịch vụ của TYT, cơ sở vật chất tại trạm, thái độ ứng xử, kỹ năng làm việc của nhân viên y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế tỉnh Thái Bình

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÁC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI TRẠM Y TẾ TỈNH THÁI BÌNH Vũ Thị Kim Dung1, Đỗ Huy Giang2 TÓM TẮT Keywords: Commune clinics, medical staff, Nghiên cứu được thực hiện trên 720 người dân tại 12 health care. xã của huyện Vũ Thư và Quỳnh Phụ thuộc tỉnh Thái Bình nhằm mô tả nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ trạm y tế và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của Trạm y tế (TYT) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế. bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ Kết quả cho thấy: Nhu cầu người dân được khám chữa bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội bệnh tại TYT là 66,0%, người dân đến khám chữa bệnh [1]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan thường xuyên tại TYT là 49,9%, có mối liên quan có ý tâm đầu tư phát triển mạng lưới y tế tuyến này. Tuy nhiên nghĩa thống kê giữa sự hài lòng của người dân và việc tiếp trên thực tế, bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động của cận dịch vụ của TYT, cơ sở vật chất tại trạm, thái độ ứng TYT vẫn chưa thích ứng được với sự phát triển của xã hội xử, kỹ năng làm việc của nhân viên y tế. và sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật, chưa đáp ứng được nhu Từ khóa: Trạm y tế xã, nhân viên y tế, chăm sóc cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân [2]. Có nhiều nguyên sức khỏe. nhân của tình trạng trên: nguồn kinh phí hạn hẹp, chính sách còn bất cập nên việc phát triển và nâng cao chất lượng, SUMMARY: hiệu quả của TYT còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. HEALTH CARE NEEDS OF PEOPLE AT THE Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nhu cầu chăm sóc CLINICS AND SOME FACTORS RELATED TO sức khỏe của người dân tại TYT là rất lớn nhưng điều kiện PEOPLE’S SATISFACTION ABOUT HEALTH về cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ của nhân viên CARE SERVICES AT THE CLINICS IN THAI y tế cũng như các cung ứng về thuốc men khi đi khám tại BINH PROVINCE trạm còn hạn chế [2], [3] và chưa có nhiều nghiên cứu xác The study was conducted on 720 people in 12 định về mối liên quan từ các yếu tố trên đến mức độ hài communes of Vu Thu and Quynh Phu districts of Thai lòng của người dân. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên Binh province in order to describe the health care cứu đề tài: “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe và một số yếu needs of people at the clinics and some factors related tố liên quan đến sự hài lòng của người dân về các dịch to satisfaction of people about health care services at vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế tỉnh Thái Bình”. clinics. The results showed that the people’s demand to have medical examination and treatment at clinics II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU was 66.0%, and the percentage of people who came for 2.1. Đối tượng nghiên cứu regular medical examination and treatment at clinics Người dân trên 18 tuổi, sống trên 12 tháng tại địa bàn was 49,9%, a statistically significant relationship nghiên cứu. between people’s satisfaction and access to clinic 2.2. Thời gian nghiên cứu services, facilities at the clinics, behaviors, working Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9 skills of health workers. năm 2018. 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình, SĐT: 0912792567, Email: kimdung.ytb@gmail.com 2. Sở Y tế Thái Bình Ngày nhận bài: 24/12/2019 Ngày phản biện: 10/01/2020 Ngày duyệt đăng: 31/01/2020 76 SỐ 2 (55) - Tháng 03-04/2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.3. Địa điểm nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu chùm nên cỡ mẫu phải gấp Nghiên cứu được thực hiện tại 2 huyện Vũ Thư và đôi là 720 người dân (tính thêm 10%). Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Từ 68 xã của 2 huyện chọn ngẫu nhiên 12 xã, mỗi xã 2.4. Phương pháp nghiên cứu chọn 60 người dân. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang + Chọn mẫu: Chọn người dân để điều tra phỏng vấn - Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: tại mỗi xã được thực hiện theo kỹ thuật chọn mẫu ngẫu + Cỡ mẫu nhiên đơn. Bốc thăm ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiên. Sử Cỡ mẫu được tính theo công thức: dụng kỹ thuật “cổng liền cổng” với quy định bên phải để điều tra các đối tượng tiếp theo cho đến khi đủ cỡ mẫu của xã đó thì dừng lại. 2.5. Phương pháp thu thập thông tin Trong đó: Sử dụng bộ phiếu được thiết kế sẵn phỏng vấn trực α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05) Z(1-α/2) : Giá trị Z thu được tương ứng với giá trị α tiếp người dân. (Z(1-α/2) = 1,96) Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm d: Sai số tuyệt đối (chọn d=5%) Epidata, sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS20. p: Chọn giá trị p (là tỷ lệ người dân hài lòng với dịch vụ KCB tại trạm y tế xã). Theo tham khảo từ nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của Lê Đình Phan, tỷ lệ này là 68,45% [3]. 3.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tại Cỡ mẫu được tính là: n = 332 người. Vì chọn mẫu trạm y tế Bảng 3.1. Thông tin chung về người dân tham gia trong nghiên cứu (n=720) Huyện Quỳnh Phụ (n=360) Vũ Thư (n=360) Tổng (n=720) Thông tin n % n % n % Nam 149 41,4 152 42,2 301 41,8 Giới tính Nữ 211 58,6 208 57,8 419 58,2 Dưới 25 tuổi 11 3,1 5 1,4 16 2,2 Tuổi Từ 25-60 tuổi 239 66,4 254 70,6 493 68,5 Trên 60 tuổi 110 30,6 101 28,1 211 29,3 Dưới THPT 249 69,2 262 72,8 511 71,0 Trình độ học vấn Từ THPT trở lên 111 30,8 98 27,2 209 29,0 Nông dân 193 53,6 160 44,4 353 49,0 Công nhân 52 14,4 44 12,2 96 13,3 Học sinh, sinh viên 4 1,1 0 0 4 0,6 Nghề nghiệp Công, viên chức 12 3,3 21 5,8 33 4,6 Lao động tự do 56 15,6 94 26,1 150 20,8 Nghỉ hưu, mất sức 41 11,4 35 9,7 76 10,6 Khác 2 0,6 6 1,7 8 1,1 Có 342 95,0 341 94,7 683 94,9 Tham gia BHYT Không 18 5,0 19 5,3 37 5,1 77 SỐ 2 (55) - Tháng 03-04/2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kết quả cho thấy, tỷ lệ nam giới là 41,8%, còn lại là trở lên chiếm tỷ lệ 29,0%. Nông dân và lao động tự do là nữ giới 58,2%, có 68,5% người được hỏi có độ tuổi từ 25- nghề nghiệp phổ biến nhất trong số đối tượng được hỏi 60 tuổi và trên 60 tuổi chiếm 29,3%. Hầu hết đối tượng có chiếm tỷ lê lần lượt là 49,0% và 20,8%. Tỷ lệ người dân trình độ học vấn THCS chiếm 71,0%; trình độ từ THPT tham gia BHYT là 94,9%. Bảng 3.2. Loại hình dịch vụ y tế người dân sử dụng tại trạm y tế Huyện Quỳnh Phụ (n=360) Vũ Thư (n=360) Tổng (n=720) Loại dịch vụ y tế n % n % n % KCB tại trạm 221 61,4 254 70,6 475 66,0 KCB tại nhà 70 19,4 42 11,7 112 15,6 Dịch vụ dự phòng/KHHGĐ 41 11,4 54 15,0 95 13,2 Khác 28 7,8 10 3,6 38 5,2 Loại hình dịch vụ y tế người dân sử dụng gần nhất tại TYT là khám chữa bệnh tại trạm chiếm 66,0%. Biểu đồ 3.1. Địa điểm người dân thường xuyên đến khám chữa bệnh Trong số 720 người dân được hỏi có 49,9% lựa chọn 3.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của TYT để khám bệnh khi bị ốm; 44,2% chọn khám bệnh ở người dân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm BV huyện. y tế Bảng 3.3. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và tiếp cận trạm y tế xã (n=720) Mức độ hài lòng Chưa hài lòng Hài lòng (OR;CI;p) Các chỉ số n % n % Khó tìm 16 100,0 0 0,0 p
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thời gian cung Không phù hợp 30 100,0 0 0,0 p
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và thái độ ứng xử, kỹ năng làm việc của nhân viên y tế Mức độ hài lòng Chưa hài lòng Hài lòng (OR;CI;p) Các chỉ số N % N % Chưa tốt 36 100,0 0 0,0 P
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC những người được hỏi lên tới 94,9%. Người dân có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại trạm Kết quả nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều yếu tố liên y tế nhưng chưa thực sự hài lòng về tình trạng cơ sở vật quan đến sự hài lòng của người dân với TYT, yếu tố tiếp chất, trang thiết bị thuốc tại trạm y tế: 94,9% người dân sử cận TYT (6 biến số), cơ sở vật chất của trạm (5 biến số), dụng thẻ bảo hiểm y tế, 66% người dân khám chữa bệnh thái độ giao tiếp ứng xử và năng lực giải quyết công việc tại trạm, 44,9% người dân lựa chọn trạm y tế để khám (6 biến số) với 17 biến số cụ thể trong phân tích đa biến chữa bệnh, 53,8% người dân không đến khám tại trạm là đều có p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2