Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CÔNG BẰNG Y TẾ VÀ CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG THÀNH THỊ<br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2009<br />
Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Trong nội thành các thành phố lớn, giữa các khu vực nội thành có sự chênh lệch về sử dụng dịch<br />
vụ y tế ñồng thời cũng có sự khác biệt về tình trạng sức khỏe của người dân.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh và phân tích sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch<br />
vụ y tế giữa những người sống ở những khu vực khác nhau của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, năm 2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Lập ma trận ñánh giá công bằng y tế tại thành phố Hồ Chí Minh dựa vào chỉ số<br />
ñược lựa chọn ñánh giá công bằng y tế, và ñưa ra các công cụ ñáp ứng.<br />
Kết quả nghiên cứu: Các vấn ñề sức khoẻ cho thấy có sự khác biệt ngay trong thành phố Hồ Chí Minh về<br />
các loại bệnh cần quan tâm. Ở quận 5, nơi người dân có thu thập bình quân ñầu người cao hơn so với trung bình<br />
quốc gia, các nhóm bệnh chủ yếu cần quan tâm là tâm thần, tỉ lệ thừa cân béo phì trẻ em. Trong khi ñó tại các<br />
quận như quận 4, quận 8, huyện Củ chi các bệnh do nhiễm trùng vẫn còn chủ yếu và các vấn ñề cơ sở hạ tầng<br />
như nước sạch và xử lý rác vẫn còn là vấn ñề y tế công cộng quan trọng. Tỉ lệ phần trăm ngân sách dành cho y tế<br />
cũng như tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại Quận 5 cao hơn các quận quận 4, quận 8, huyện Củ Chi. Quận 5 và quận<br />
8 là hai quận nội thành nhưng tỉ lệ mắc bệnh SXH, tỉ lệ tử vong do AIDS cao hơn so với quận 4, và huyện Củ Chi.<br />
Quận 8, quận 4 và huyện Củ Chi là các quận huyện nghèo nên tỉ lệ mắc lao còn cao và chưa khống chế tốt như<br />
quận 5.<br />
Kết luận: Những công cụ ñáp ứng là hướng dẫn hữu dụng cho các nhà hoạch ñịnh chính sách ñưa ra các<br />
chiến lược can thiệp quận/huyện.<br />
Từ khoá: Urban HEART, công bằng y tế, thành thị.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
URBAN HEART PILOT TESTING IN HO CHI MINH CITY, VIETNAM 2009<br />
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 67 - 70<br />
Background: There is a gap in health care service supply and health outcome in urban and sub-urban areas.<br />
Objectives: To determine and analyze the gap in health status and accessibility with health care service<br />
between different regional stratification in Ho Chi Minh City, Vietnam, in 2009.<br />
Methodology: The matrix of health equity in Ho Chi Minh City base on selected indicators of Urban HEART<br />
and give the response phases.<br />
Result: There are differences between urban and sub-urban areas in Ho Chi Minh City in some diseases<br />
which need to be interested. In district 5, per capita GDP is above national average, the health matters of great<br />
interest are health mental, rate of overweight and obesity in under five years of age. Mean while in district 4, 8<br />
and Cu Chi: infected disease, in physical environment and infrastructure, proportion of population with access to<br />
improved water source and proportion of households served by municipal solid waste management system are the<br />
important public health issues. Percentage of government spending allocated to health in district 5 is higher than<br />
these other ones. Dengue fever and mortality rate of HIV/AIDS in central district 5, 8 are more than two other<br />
ones. District 4 and Cu Chi, which are still poor, rate of tuberculosis is the priority.<br />
Conclusion: Response phase is the effective tools to help policy makers, local authorities, program managers<br />
in their policy making process to decide healthy policies.<br />
Keywords: Urban HEART, health equity, city.<br />
*<br />
<br />
Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThSPhùng Đức Nhật<br />
ĐT: 0918103404<br />
<br />
Email: phungducnhat@ihph.org.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
67<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Urban HEART (công cụ ñánh giá công bằng y tế thành thị và công cụ ñáp ứng) là một bộ hướng<br />
dẫn hữu dụng cho các nhà hoạch ñịnh chính sách và ñưa ra quyết ñịnh ở mức ñộ quốc gia và cấp<br />
thành phố. Đây là một phương tiện giúp ñơn vị sử dụng có thể xác ñịnh và phân tích sự khác biệt về<br />
tình trạng sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế giữa những người sống ở những khu vực khác<br />
nhau của thành phố thuộc các nhóm kinh tế xã hội khác nhau.<br />
Việt Nam với dân số ước tính 85.154.900 người (2009), mật ñộ dân số 260 người/ km2 và gần<br />
72,6% dân số sống vùng nông thôn. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế phía Nam, với tổng<br />
số dân khoảng 6.105.800 người, 85,95% dân số sống ở thành thị(4). Trong những năm qua, thành phố<br />
Hồ Chí Minh thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, tiếp tục triển khai khám chữa bệnh<br />
miễn phí cho trẻ em, bảo ñảm công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cao tuổi. Nhóm<br />
nghiên cứu quyết ñịnh chọn thành phố Hồ Chí Minh ñể triển khai ñánh giá công bằng y tế và công cụ<br />
ñáp ứng năm 2009.<br />
Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh ñã triển khai hoạt ñộng hợp tác với Tổ<br />
chức Y tế thế giới thực hiện nghiên cứu thử nghiệm ñánh giá công bằng y tế và công cụ ñáp ứng<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu ñược triển khai từ tháng 3 ñến tháng 9 năm 2009 trên ñịa<br />
bàn quận 4, quận 5, quận 8 và huyện Củ Chi với sự tham gia của các ñơn vị Trung tâm y tế dự<br />
phòng, Phòng y tế và các chuyên viên từ Ủy ban Nhân dân.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
So sánh sự khác biệt giữa 4 quận huyện trong thành phố Hồ Chí Minh về các chỉ số quyết ñịnh<br />
sức khỏe (cơ sở hạ tầng và môi trường, phát triển con người và xã hội, kinh tế, và quản trị).<br />
Hỗ trợ 4 quận huyện xác ñịnh mặt mạnh và mặt yếu và ñưa ra các công cụ ñáp ứng tương<br />
ứng.<br />
Hỗ trợ các nhà hoạch ñịnh chính sách và các bên liên quan hiểu ñược các yếu tố xã hội ảnh hưởng<br />
sức khỏe.<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
Địa ñiểm<br />
Huyện Củ Chi, Quận 5, Quận8, Quận 4 của Tp Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các chỉ số ñánh giá công bằng y tế.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang có phân tích<br />
- Lập nhóm làm việc gồm các chuyên gia<br />
- Thông qua các chỉ số quyết ñịnh sức khỏe trong 4 lĩnh vực (cơ sở hạ tầng và môi trường, phát<br />
triển con người và xã hội, kinh tế, quản trị)<br />
- Các chỉ số ñã ñược thống nhất tại hội thảo ñược chia thành 4 nhóm theo ñơn vị phụ trách thu<br />
thập số liệu: Ủy ban nhân dân; Phòng Y tế; Trung tâm y tế quận/huyện, Phòng Lao ñộng Thương binh<br />
và Xã hội (bảng thu thập số liệu ñính kèm).<br />
- Các bảng ma trận sau ñó ñược trình bày trong hoạt ñộng thảo luận nhóm tại bốn ñịa phương ñể<br />
nhận ñược góp ý của các chuyên gia.<br />
- Hướng dẫn các chuyên gia tại quận huyện cách ñánh giá dữ kiện trên bảng ma trận nhằm xác<br />
ñịnh khỏang trống trong chăm sóc sức khỏe và chênh lệch về sức khỏe tại các quận huyện khác nhau.<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
68<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Trình bày kết quả bảng ma trận ñánh giá công bằng y tế.<br />
- Đề xuất các công cụ ñáp ứng cho những chỉ số chưa ñạt như mong muốn (tương ứng với ñiểm<br />
ñỏ) trên bảng ma trận.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu<br />
Các vấn ñề sức khoẻ cho thấy có sự khác biệt ngay trong thành phố Hồ Chí Minh về các loại bệnh<br />
cần quan tâm. Ở quận 5, nơi người dân có thu thập bình quân ñầu người cao hơn so với trung bình<br />
quốc gia(6), các nhóm bệnh chủ yếu cần quan tâm là tâm thần, tỉ lệ thừa cân béo phì trẻ em. Trong khi<br />
ñó tại các quận như quận 4, quận 8, huyện Củ chi các bệnh do nhiễm trùng vẫn còn chủ yếu và các<br />
vấn ñề cơ sở hạ tầng như nước sạch và xử lý rác vẫn còn là vấn ñề y tế công cộng quan trọng(7). Tỉ lệ<br />
phần trăm ngân sách dành cho y tế cũng như tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại Quận 5 cao hơn các quận<br />
quận 4, quận 8, huyện Củ Chi. Quận 5 và quận 8 là hai quận nội thành nhưng tỉ lệ mắc bệnh SXH, tỉ lệ<br />
tử vong do AIDS cao hơn so với quận 4, và huyện Củ Chi. Quận 8, quận 4 và huyện Củ Chi là các<br />
quận huyện nghèo nên tỉ lệ mắc lao còn cao và chưa khống chế tốt như quận 5, cần ñược ñầu tư hơn<br />
nữa (Xem bảng 1).<br />
Bảng 1: Ma trận ñánh giá công bằng y tế tại Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam, năm 2008<br />
Các chỉ<br />
số<br />
<br />
Đầu ra<br />
sức khỏe<br />
<br />
Quận 4 Quận 5 Quận 8 Huyện<br />
Củ Chi<br />
Tỉ suất chết trẻ em<br />
dưới 1 tuổi<br />
Tỷ số chết mẹ<br />
Số ca mới mắc<br />
Lao/100.000dân<br />
Số ca mới phát<br />
hiện Tâm<br />
thần/100.000dân<br />
<br />
Số ca mới nhiễm<br />
HIV/AIDS<br />
/100.000dân<br />
Số ca tử vong<br />
HIV/AIDS<br />
/100.000dân<br />
Số ca mắc<br />
SXH/100.000dân<br />
Tỉ lệ dân số sử<br />
dụng nước sạch<br />
Tỉ lệ dân số sử<br />
dụng cầu tiêu hợp<br />
vệ sinh<br />
Cơ sở hạ<br />
tầng và Tỉ lệ hộ gia ñình xử<br />
môi<br />
lý rác ñúng quy<br />
trường<br />
ñịnh<br />
Tỉ lệ trạm y tế ñạt<br />
chuẩn quốc gia về<br />
y tế xã(1) (%)<br />
Tỉ lệ phổ cập trung<br />
học cơ sở(2) (%)<br />
Sự phát Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi<br />
triển con suy dinh dưỡng<br />
người và<br />
(%)<br />
xã hội<br />
Tỉ lệ trẻ em dưới 1<br />
tuổi tiêm phòng ñủ<br />
7 loại vắc-xin (%)<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
69<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Các chỉ<br />
số<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Quận 4 Quận 5 Quận 8 Huyện<br />
Củ Chi<br />
<br />
Tỉ lệ hiện mắc thừa<br />
cân béo phì khối<br />
mầm non. mẫu<br />
giáo (%)<br />
Tỷ lệ thất nghiệp<br />
trên ñịa bàn (%)<br />
Kinh tế<br />
Tỉ lệ hộ nghèo(5)<br />
(%)<br />
Tỉ lệ ngân sách<br />
dành cho y tế (%)<br />
Tỉ lệ tham gia bầu<br />
cử ở ñịa phương<br />
Quản trị /bầu cử quốc gia<br />
(%)<br />
Tỷ lệ tham gia bảo<br />
hiểm y tế (%)<br />
<br />
Quy ñịnh màu sắc bảng ma trận:<br />
mức trung bình<br />
<br />
: ñạt vượt mức trung bình<br />
<br />
: giữa mức trung bình<br />
<br />
: thấp hơn<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số ñề xuất sau. Đầu tiên về các chỉ số ñầu ra sức khỏe,<br />
cần phấn ñấu thực hiện các giải pháp quốc gia về phòng chống lao, tâm thần, HIV/AIDS, sốt xuất<br />
huyết và các bệnh khác chủ yếu tác ñộng và tập trung vào nhóm dân nghèo thành thị. Về cơ sở hạ tầng<br />
và môi trường, cần tổ chức hệ thống thu gom rác thải, rác thải rắn, rác thải y tế. Thường xuyên tổ chức<br />
chiến dịch tổng vệ sinh môi trường. Giáo dục cộng ñồng xử lý, phân loại rác tại nhà, cộng ñồng. Đồng<br />
thời, thiết lập mạng lưới cung cấp nước sạch cho người dân, sử dụng hỗ trợ từ các nguồn nhà nước và<br />
tư nhân cùng tham gia cung cấp.<br />
Về sự phát triển con người và xã hội, do tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi ñược tiêm phòng ñủ 7 loại vắcxin<br />
còn thấp và tỉ lệ thừa cân béo phì ở khối mầm non mẫu giao cao nên cần có những giải pháp về tiêm<br />
chủng mở rộng như: tăng cường tuyên truyền về lợi ích của TCMR và các tác dụng phụ gặp phải khi<br />
tiêm vắc xin, nhân viên y tế tăng cường cập nhật quản lý trẻ và tổ chức tiêm vét. Giải pháp chống béo<br />
phì như: thực hiện các chương trình dinh dưỡng nhằm thay ñổi thói quen ăn uống, tăng cường hoạt<br />
ñộng thể lực cho học sinh, phối hợp phòng giáo dục thực hiện chương trình ñiểm tại 01 trường mầm<br />
non về chống béo phì.<br />
Về quản trị cần tăng tỷ lệ ngân sách ñầu tư cho y tế trên ñịa bàn huyện: ñầu tư cơ sở vật chất, ñầu<br />
tư trang thiết bị từ bệnh viện ñến trạm y tế phường xã. Đồng thời tổ chức vận ñộng tham gia bảo hiểm<br />
toàn dân ưu tiên hỗ trợ chính sách cho người nghèo(3), nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng cách<br />
ñào tạo ñội ngũ y bác sĩ giỏi trình ñộ chuyên môn, ñầu tư các trang thiệt bị chẩn ñoán cận lâm sàng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Bộ Y tế (2002), Quyết ñịnh số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/20/2002 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban hành “ chuẩn quốc gia về y tế xã<br />
giai ñoạn 2001-2010”<br />
Bộ giáo dục và ñào tạo (2000), Nghị quyết số 41/2000/QH10 về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở,<br />
http://www.moet.gov.vn/?page=1.10&view=15993 ngày truy cập 27/7/2009<br />
Bộ Lao ñộng thương binh xã hội (2009), Hội nghị tổng kết công tác bảo trợ xã hội năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009,<br />
http://www.molisa.gov.vn/details.asp?mbien2=&mbien4=13481&ambien3=(6286568C-1DED-482C-865B-80AC6BEAEC3E>&td<br />
ngày truy cập 27/7/2009<br />
Công báo số 01-01-01-2009, Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009, Hội ñồng nhân dân thành phố Hố Chí Minh<br />
Sở kế hoạch và ñầu tư thành phố thành phố Hồ Chí Minh, 2008, báo cáo tình hình Kinh tế xã hội năm 2008<br />
Thủ Tướng chính phủ (2006), Quyết ñịnh số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch<br />
tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai ñoạn ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020<br />
WHO representative in Viet Nam, Ministry of Health in Viet Nam 2007, Country health information profiles<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
70<br />
<br />