Đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á
lượt xem 3
download
Bài viết Đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á, dựa trên dữ liệu nghiên cứu bảng 30 quốc gia đang phát triển khu vực châu Á trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á
- ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU Y TẾ CÔNG VÀ TUỔI THỌ TRUNG BÌNH CỦA CON NGƯỜI TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á Phạm Cảnh Toàn1,*, Vũ Lam Giang1 Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á, dựa trên dữ liệu nghiên cứu bảng 30 quốc gia đang phát triển khu vực châu Á trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2019. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính OLS, mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy chi tiêu của chính phủ cho y tế, vấn đề dân số có độ tuổi trên 65 và GDP có mối quan hệ tương quan và tác động đến tuổi thọ trung bình của con người. Khi nền kinh tế quốc gia tăng trưởng tốt, kéo theo kinh phí chi cho các dịch vụ y tế cũng được tăng lên khi đó sức khỏe con người được cải thiện thì dân số có độ tuổi trên 65 cũng được tăng lên đáng kể. Qua đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị để có thể cải thiện mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người. Từ khóa: Chi tiêu y tế công, tuổi thọ trung bình con người. 1. GIỚI THIỆU Sức khỏe được xem là tiền đề trong nguồn vốn nhân lực để phát triển kinh tế quốc gia. Nền kinh tế của mỗi quốc gia có thể tăng trưởng bền vững và phát triển ổn định về lâu dài thì sức khỏe con người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Con người cần có sức khỏe để có thể học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện vốn tri thức, đồng thời khi đó thời gian lao động tăng và tăng năng suất trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, khi chất lượng sức khỏe của con người tốt hơn làm cho tuổi 1 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội * Tác giả liên hệ: phamcanhtoan@vnu.edu.vn
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 357 thọ kéo dài, độ tuổi có thể tham gia vào lực lượng lao động tăng lên, nguồn cung cho lao động được bổ sung dồi dào sẽ làm giảm nguy cơ nguồn lao động bị thiếu hụt do tỷ lệ sinh ngày càng thấp. Thêm vào đó, khi sức khỏe con người được cải thiện cũng làm tuổi thọ tăng lên, giúp tăng tỷ lệ tiết kiệm và tăng khả năng đầu tư cho giáo dục, đóng góp tích cực vào nguồn vốn cũng như giúp tăng nguồn vốn nhân lực nhờ quá trình học tập, kinh nghiệm dồi dào. Sức khỏe là vốn quý của con người và xã hội, vì vậy Nhà nước đầu tư cho các dịch vụ y tế công cũng chính là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia. Việc phát triển kinh tế quốc gia không chỉ phụ thuộc vào tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người mà còn đảm bảo cho mọi người dân trong xã hội được hưởng thụ thành quả đó. Mục tiêu hướng đến của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đều phải nhằm phát huy được sức mạnh con người và hướng đến bảo đảm sức khỏe và hạnh phúc cho con người. Đây được xem là cơ sở quan trọng để làm thước đo quy mô, tốc độ và chất lượng của phát triển xã hội trong mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vững chắc cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng và ngược lại, chăm sóc sức khỏe cộng đồng tốt cũng có những đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế bền vững. Có thể thấy đây là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Bởi vậy, cần phải quan tâm, đầu tư cho việc chăm sóc sức khỏe và đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng và là động lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội; hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Ở mỗi quốc gia, tuổi thọ là một thước đo về sức khỏe và mức độ hạnh phúc. Trong đó tuổi thọ của một quốc gia được thể hiện thông qua các điều kiện kinh tế - xã hội, chất lượng của cơ sở hạ tầng y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng của quốc gia đó, cùng với các yếu tố khác. Việc cải thiện tuổi thọ hiện đang là xu hướng được rất nhiều nước quan tâm nhất là các nước phát triển có thu nhập cao trong suốt thế kỷ XX và XXI. Đặc biệt khi không có chiến tranh, dịch bệnh xuất hiện hay thay đổi trong nền kinh tế, vấn đề tuổi thọ không được cải thiện hoặc bị trì trệ được coi là một điều đáng lo ngại, và sự suy giảm tuổi thọ thực tế là đặc biệt đáng báo động. Khi sức khỏe và tuổi thọ suy giảm là tín hiệu
- 358 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... cho thấy tình trạng sức khỏe của quốc gia đó đang đi xuống, dễ xảy ra những bất lợi trong chính nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Thêm vào đó là sự suy giảm trong quá trình cung cấp và vấn đề chất lượng trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe,… Tại các quốc gia có thu nhập cao như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh trong giai đoạn 2014-2015 đã xảy ra sự sụt giảm tuổi thọ nghiêm trọng. Mức giảm trung bình khoảng 0,20 năm đối với cả nam và nữ. Đây là con số lớn gấp đôi so với mức giảm trung bình trước đó đối với phụ nữ và lớn hơn 70% đối với nam giới. Bởi vậy, chăm sóc sức khỏe là yêu cầu hàng đầu cần đặt ra cho con người. Sức khỏe và tuổi thọ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Các nước phát triển luôn dành một tỷ lệ cao trong GDP cho việc chăm sóc sức khỏe bởi họ cho rằng việc sức khỏe của con người được cải thiện như một nguồn động lực chính để thúc đẩy cho các hoạt động và phát triển kinh tế của quốc gia. Khi tuổi thọ được cải thiện sẽ tác động lên mọi lĩnh vực trong đó bao gồm việc tác động lên quá trình tăng trưởng kinh tế, thị trường vốn lao động, sức khỏe, cơ cấu dân số, vấn đề di cư, dịch bệnh,... Tuy nhiên, việc dân số già hóa cũng đem đến những tác động tiêu cực lên chi tiêu y tế. Tuổi thọ tăng gây ra những áp lực cho phúc lợi xã hội, khiến cho chi phí chăm sóc sức khỏe tăng, tạo ra nhiều gánh nặng và tỷ lệ tham gia vào quá trình sản xuất, lao động của họ rất thấp bởi không đủ sức khỏe. Điều này đồng nghĩa với việc thuế nộp vào cũng thấp. Do đó, trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có những chính sách phù hợp để có thể đảm bảo nguồn vốn con người, đảm bảo phúc lợi xã hội và cân đối các khoản tiền hợp lý cho việc chăm sóc sức khỏe con người. Hiện nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng trong dân số. Bên cạnh đó, họ thường dễ mắc những căn bệnh như thoái hóa mãn tính, bệnh tâm thần, suy nhược thể chất,... điều này làm thay đổi nhu cầu trong dịch vụ y tế. Khi nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế, dịch vụ xã hội ngày càng gia tăng chẳng hạn như việc chăm sóc dài hạn sẽ gây tác động lên hệ thống y tế quốc gia.
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 359 Sự gia tăng chi phí y tế cho người già đặt ra vấn đề cấp thiết về tài chính cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người và đề xuất các giải pháp để cải thiện tuổi thọ. Ngoài ra, nghiên cứu được vận dụng và phân tích dựa trên các kiến thức các môn học trước đó để phân tích và đánh giá thực trạng, vai trò của chi tiêu y tế công, sức khỏe và tuổi thọ con người. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin, số liệu, cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề liên quan đến chi tiêu y tế tại các quốc gia phát triển và đang phát triển. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Tổng quan tài liệu nước ngoài Trong nghiên cứu của Lubitz và cộng sự (2003), “Health, life expectancy, and health care spending among the elderly”: Đặt ra vấn đề cần phải nỗ lực thúc đẩy, cải thiện tình trạng sức khỏe của những người trong độ tuổi dưới 65 tuổi và tuổi thọ của người cao tuổi mà không làm tăng chi tiêu cho y tế. Những người ở độ tuổi 70 mà có sức khỏe tốt hơn thì tuổi thọ của họ cũng sẽ được kéo dài hơn so với những người có sức khỏe kém hơn. Tuy nhiên tổng chi phí cho chăm sóc y tế dự kiến của họ hầu như không lớn hơn so với những người kém khỏe mạnh. Chi tiêu cho y tế tăng sẽ giúp người cao tuổi có thể cải thiện tình hình sức khỏe, kéo dài tuổi thọ nhưng điều này đồng nghĩa với việc gây ra áp lực cho hệ thống y tế, khiến cho dân số già hóa, đem đến cả những gánh nặng cho nền kinh tế. Dutton và cộng sự (2018), “Effect of provincial spending on social services and health care on health outcomes in Canada: An observational longitudinal study”: Nhóm tác giả đã phân tích độ nhạy và cho thấy chi tiêu xã hội có liên quan đến cải thiện các biến số liên quan sức khỏe dân số, họ quan điểm rằng việc tiếp tục chi tiêu cho y tế có thể không cải thiện kết quả sức khỏe dân số một cách hiệu quả như chi tiêu xã hội. Vì vậy đặt ra câu hỏi rằng việc chi tiêu cho y tế có thực sự đáng để đầu tư và đem đến hiệu quả hay không? Nếu chi tiêu xã hội giải quyết các
- 360 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, thì đó là một hình thức chi tiêu y tế dự phòng và phân bổ rủi ro cho toàn bộ dân số hơn là điều trị những người mắc bệnh. Nghiên cứu cho thấy chuyển hướng các nguồn lực từ y tế sang các dịch vụ xã hội, là một cách hiệu quả để cải thiện kết quả sức khỏe. Thông tin này có thể giúp những người ra quyết định có thể xác định được cần phải chi bao nhiêu để cải thiện sức khỏe dân số, đặc biệt khi đối mặt với các tác động từ nhiều bên liên quan. Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh, nhưng việc xác định sức khỏe dân số là kết quả cuối cùng quyết định đến các yếu tố xã hội (bao gồm thu nhập, giáo dục, dân tộc, sự phát triển trẻ em, các môi trường tự nhiên,...). Kết quả nghiên cứu chỉ ra chi tiêu cho các dịch vụ xã hội có thể cải thiện sức khỏe. Chính sách xã hội thay đổi ảnh hưởng đến kết quả sức khỏe dân số bằng cách phân bổ lại chi tiêu theo cách không ảnh hưởng đến ngân sách chung của chính phủ. Vallejo ‐ Torres và cộng sự (2018), “Estimating a cost‐effectiveness threshold for the Spanish NHS”: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012 và mô hình hiệu ứng cố định được kỳ vọng nhằm mục đích kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chi tiêu cho y tế và sức khỏe đi kèm. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi tiêu cho y tế có tác động tích cực và đáng kể đến sức khỏe dân số, với hệ số co giãn chi tiêu trung bình là 0,07. Rahman và cộng sự (2018), “Health care expenditure and health outcome nexus: new evidence from the SAARC-ASEAN region”: Các tác giả sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS). Sau đó tiến hành kiểm tra Hausman để xem xét liệu mô hình hiệu ứng cố định hay hiệu ứng ngẫu nhiên có phải là mô hình thích hợp nhất hay không. Ngoài ra, nhóm tác giả đã giải quyết vấn đề nội sinh tiềm ẩn bằng cách áp dụng Phương pháp tổng quát của các khoảnh khắc (Generalized Method of Moments - GMM). Nghiên cứu phát hiện tổng chi tiêu cho y tế có hiệu quả đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở các vùng. Các tác động riêng biệt của sức khỏe tư nhân và chi tiêu công cộng chỉ báo tình trạng sức khỏe tiêu cực, như mong đợi. Tác giả ngụ ý rằng cả chi tiêu chăm sóc sức khỏe khu vực công và khu vực tư nhân đều là yếu tố cần thiết để cải thiện sức khỏe của người dân.
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 361 Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe tư nhân cũng làm giảm đáng kể tỷ suất chết thô trong khu vực, mặc dù chi tiêu cho y tế công cộng cho kết quả ngược lại. Kim & Lane (2013), “Government health expenditure and public health outcomes: A comparative study among 17 countries and implications for US health care reform”: Nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu ứng hỗn hợp phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa chi tiêu cho y tế công và kết quả y tế quốc gia giữa các nước phát triển thông qua dữ liệu được thu thập từ 17 quốc gia OECD từ năm 1973 đến năm 2000. Hai chỉ số kết quả sức khỏe cộng đồng là tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tuổi thọ trung bình, được sử dụng làm biến phụ thuộc. Một mối liên hệ có ý nghĩa thống kê đã được tìm thấy giữa chi tiêu cho y tế của chính phủ và kết quả sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, các phát hiện cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa chi tiêu cho y tế của chính phủ và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, và mối quan hệ cùng chiều giữa chi tiêu cho y tế của chính phủ và tuổi thọ trung bình. Kết quả cho thấy chi tiêu của chính phủ cao hơn cho hàng hóa và dịch vụ y tế có thể mang lại kết quả sức khỏe tổng thể tốt hơn cho các cá nhân. Boachie và cộng sự (2018), “Public health expenditures and health outcomes: New evidence from Ghana”: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1980 đến năm 2014 của Ghana và phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để phân tích số liệu; ngoài ra các ước tính hồi quy được nhóm tác giả sử dụng để thực hiện phân tích hiệu quả chi phí cho chi tiêu y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ngoài thu nhập thì chi tiêu cho y tế công cộng đã đem đến những tác động tích cực và cải thiện dịch vụ y tế ở Ghana trong giai đoạn 1980 - 2014. Trong nghiên cứu, khi tăng chi tiêu y tế công lên 10% có thể giảm 0,102 đến 4,4 trường hợp trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi tử vong trên tổng số 1000 trẻ em được sinh ra. Đồng thời, tuổi thọ trung bình của con người tăng thêm 0,77 đến 47 ngày trên một năm. Qua đó, chi tiêu y tế công cộng ở Ghana được phát hiện có ý nghĩa thống kê trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tăng tuổi thọ trung bình.
- 362 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... Thông qua sử dụng phân tích hồi quy và phân tích nhân tố, Onofrei và cộng sự (2021), trong nghiên cứu “Government Health Expenditure and Public Health Outcomes: A Comparative Study among EU Developing Countries” đã ghi nhận tại các nước đang phát triển ở EU chi tiêu cho y tế công cộng và kết quả y tế nằm trong mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và tình trạng chi tiêu cho y tế có thể cải thiện tuổi thọ và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Nói cách khác, các tác giả đã tìm thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa chi tiêu cho y tế của chính phủ và tuổi thọ, được đo bằng tuổi thọ trung bình. Khi chi tiêu y tế công cộng tăng có thể làm giảm mức tử vong chung của quốc gia đó. Kết quả nghiên cứu thể hiện rằng khi tăng 1% cho chi tiêu y tế công cộng thì tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh sẽ giảm 0,64%. Kết quả này chứng minh rằng việc thu nhập có thể đem đến những ảnh hưởng trực tiếp cho chi tiêu y tế công. Đồng thời có thể làm cải thiện tình trạng sức khỏe và tăng kỳ vọng vào tuổi thọ con người. Ullah và cộng sự (2021), “Public health expenditures and health outcomes in Pakistan: evidence from quantile autoregressive distributed lag model”: Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận Độ trễ phân tán tự động hồi quy định lượng (QARDL) để hồi quy và khám phá tác động của chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe đối với tình trạng sức khỏe thực tế của quần chúng ở Pakistan trong giai đoạn từ 1995 đến 2017. Kết quả nghiên cứu xác nhận rằng chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng tác động đáng kể đến kết quả y tế ở Pakistan cả trong ngắn hạn và dài hạn. Chi tiêu ngân sách quốc gia cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng giúp cải thiện tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong và tử vong ở trẻ sơ sinh. Trong khi đó, nghiên cứu của Alexiou và cộng sự (2021), “Local government funding and life expectancy in England: a longitudinal ecological study” đã thực hiện một nghiên cứu sinh thái của 147 trong số 152 chính quyền địa phương ở Anh, từ năm 2013 đến năm 2017 và sử dụng mô hình hiệu ứng cố định. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều chính quyền địa phương tại Anh đã bị chính phủ cắt giảm tài trợ, nhiều khu vực bị thất thu và tăng trưởng chậm cũng có xu hướng giảm tuổi thọ và tỷ lệ tử vong sớm hơn. Đồng thời kinh phí chính phủ cung ứng cho chính quyền địa phương bị thiếu hụt dẫn đến những tác động tiêu cực, gây ra tình trạng bất bình đẳng về sức khỏe con người.
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 363 Qua đó có thể thấy rằng việc cắt giảm tài trợ cho chính quyền địa phương có thể giải thích một phần xu hướng bất lợi về tuổi thọ. Kết quả nghiên cứu của Owumi & Eboh (2021), “An assessment of the contribution of healthcare expenditure to life expectancy at birth in Nigeria” cho thấy rằng tuổi thọ trung bình của Nigeria bị ảnh hưởng bởi các nguồn tài trợ của hệ thống chăm sóc sức khỏe trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2017. Khi các biến số khác không đổi, chi tiêu cho y tế công tăng lên 1% thì tuổi thọ trung bình của con người sẽ tăng 6%. Tuy nhiên, chi tiêu y tế tư nhân tăng 1% thì tuổi thọ được nâng lên 63%. Tại đây, họ cho rằng việc người dân tự chi trả các khoản chi phí cho chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ y tế tư nhân có tác động tích cực đến sức khỏe. Tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người nhất là trẻ em khi mới sinh ra và nếu xu hướng này tiếp tục diễn ra sẽ khiến những bộ phận người dân có thu nhập thấp khó có thể chi trả cho các dịch vụ y tế. Bởi vậy trong nghiên cứu có ý kiến cho rằng chính phủ Nigeria cần phải hỗ trợ tăng cường chi tiêu y tế công để bảo vệ nhóm người có thu nhập thấp và dễ bị ảnh hưởng. Khi chính phủ tăng chi tiêu y tế công có thể giảm việc người dân phải tự chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giúp người dân thoát khó khăn khi chi phí y tế tư nhân cao. Đồng thời cải thiện sức khỏe và tuổi thọ của người dân Nigeria. Dựa trên hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên và các phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát để ước lượng các kết quả, Singh, và cộng sự (2022), “The dynamics of public and private health expenditure on health outcome in Southeast Asia”: Các tác giả đi sâu vào nghiên cứu các tác động của chi tiêu y tế công và chi tiêu y tế tư của các quốc gia Đông Nam Á. Các ước tính cho thấy tại khu vực Đông Nam Á, chi tiêu y tế công góp phần cải thiện và nâng cao tuổi thọ trung bình của con người, đồng thời giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tử vong và các bệnh không lây nhiễm. Tuy nhiên, khác với chi tiêu y tế công, chi tiêu y tế tư nhân chỉ góp phần cải thiện tỷ lệ tử vong và sức khỏe tại Brunei và Singapore chứ không cải thiện trên toàn khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, Shilongo(2019), “The Impact of Government Health Expenditure on Health Outcomes in Southern Africa” sử dụng phương
- 364 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... pháp hồi quy hiệu ứng cố định và tập hợp dữ liệu cho giai đoạn 2000 đến 2016. Theo kết quả từ mô hình, chính phủ chi tiêu cho y tế không đem đến những tác động lớn đến tuổi thọ của con người. Tuy nhiên, khi chi tiêu y tế của chính phủ tính trên đầu người tăng lên một đơn vị sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 0,02 và 0,03 đơn vị tương ứng. Ngược lại, đối với chi tiêu y tế tư nhân lại cải thiện đáng kể khi kỳ vọng tuổi thọ con người, tỷ lệ trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi giảm đáng kể. Từ đó có thể thấy rằng mặc dù chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho y tế, nhưng chi tiêu tư nhân cho y tế lại ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả y tế ở các quốc gia Nam Phi. Kết quả cho thấy sau khi kiểm soát tham nhũng, chi tiêu cho y tế của chính phủ không có tác động đáng kể đến tuổi thọ trung bình nhưng lại cải thiện đáng kể tỷ lệ tử vong. Như vậy, theo tổng quan tài liệu, việc đo lường tác động của chi tiêu ngân sách quốc gia cho chăm sóc sức khỏe đối với tuổi thọ trung bình của các học giả nước ngoài mang lại nhiều kết quả khác nhau. Ngoài ra, có rất ít nghiên cứu của Việt Nam về vấn đề này. Để khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước, nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá tác động của chi tiêu ngân sách quốc gia cho chăm sóc sức khỏe đối với tuổi thọ trung bình tại Việt Nam. Tổng quan tài liệu trong nước Nguyễn Mạnh Cường (2018). “Tác động của chi tiêu cho y tế đến tăng trưởng y tế cấp tỉnh ở Việt Nam”: Tác giả đã sử dụng hai phương pháp tổng quát của các khoảnh khắc (GMM) và phương pháp số liệu mảng, qua đó kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc chi tiêu cho y tế sẽ tăng lên 1% và khiến cho GDP tăng lên khoảng 0,019% khi sử dụng phương pháp số liệu mảng hoặc sẽ tăng lên mức 0,041% khi sử dụng phương pháp GMM, còn các yếu tố khác sẽ không đổi. Với số lượng y bác sĩ có xu hướng tăng và làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi số lượng bác sĩ tăng lên 1% sẽ khiến cho GDP giảm 0,022% với phương pháp số liệu mảng và 0,005% với phương pháp GMM. Tuổi thọ trung bình của con người cũng tác động ngược đến tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua việc tuổi thọ con
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 365 người khi tăng lên 1% sẽ làm cho GDP giảm đi 0,011% với phương pháp số liệu mảng và 0,010% theo phương pháp GMM. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ và vai trò của chi tiêu y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Tuyết (2019), “Ảnh hưởng của việc mua bảo hiểm y tế và ô nhiễm không khí lên chỉ tiêu y tế ở Việt Nam”: Nhóm tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thông qua các cuộc điều tra khảo sát về mức sống của các hộ gia đình sinh sống tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016 của Tổng cục thống kê. Đồng thời nhóm tác giả sử dụng thêm mô hình lý thuyết của Grossman (1972) và rút ra được kết luận rằng chi phí để người dân khám chữa bệnh tại thành thị thường cao hơn so với các khu vực nông thôn và nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch về thu nhập, khả năng tiếp cận dịch vụ ở mỗi vùng là khác nhau,... Theo thống kê nghiên cứu, trong năm 2010 mỗi người dân phải chi trả cho việc khám chữa bệnh trung bình là 1,36 triệu đồng và đến năm 2016 đã tăng gấp đôi chi phí, tức là người dân phải chi trả cho các loại phí dịch vụ khám chữa bệnh này là 2,76 triệu đồng. Qua đó cho thấy chi phí của mỗi người cho dịch vụ y tế tăng lên nhiều qua các năm. Thêm vào đó, ô nhiễm không khí cũng là một trong số các yếu tố tác động đến sức khỏe và tuổi thọ của con người. Khi ô nhiễm không khí sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, điều này tạo áp lực lên các chi phí cho dịch vụ y tế của mỗi người dân và thậm chí là các hộ gia đình. Ngoài ra một số yếu tố khác như trình độ học vấn, giới tính, tuổi tác,... cũng có tác động đến chi phí của các dịch vụ y tế. Qua đó, chính phủ và cơ quan chức năng địa phương cần phải có những giải pháp thích hợp để giảm gánh nặng cho người dân về các chi phí chi trả cho dịch vụ y tế, đặc biệt là các vùng nông thôn. Khoảng trống nghiên cứu Tính đến hiện nay đã có rất nhiều bài nghiên cứu liên quan đến chi tiêu y tế; các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế, sức khỏe con người và tuổi thọ trung bình của con người trong các khu vực, các quốc gia. Trong nhiều một số bài nghiên cứu cũng đã chỉ ra được các tác động của chi tiêu y tế đến sức khỏe và tuổi thọ của con người, chỉ ra được
- 366 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... những tác động tích cực; tác động tiêu cực và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp cho các quốc gia, khu vực để cải thiện chi tiêu y tế, cải thiện sức khỏe và tuổi thọ của con người. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây thường chủ yếu nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuổi thọ của con người hay các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các quốc gia và các khu vực như châu Âu, châu Phi, Mỹ Latin,... Một vài nghiên cứu trước đó cho rằng việc đầu tư cho chi tiêu y tế khu vực tư nhân thường tốt hơn việc đầu tư chi tiêu y tế cho khu vực công. Thêm vào đó, đã có những nghiên cứu chỉ ra tác động của chi tiêu y tế đến tuổi thọ trung bình của con người tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu trong phạm vi quốc gia; các bài nghiên cứu trong nước về chi tiêu y tế còn hạn chế và chưa có đánh giá tổng quan về mối quan hệ của chi tiêu y tế và tuổi thọ con người. Vì vậy, nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á, qua đó xem xét liệu việc đầu tư cho chi tiêu y tế công có tác động tốt đến tuổi thọ không và có nên đầu tư cho chi tiêu y tế tư nhân không hay chúng ta nên tiếp tục đầu tư cho chi tiêu y tế công. Điểm khác biệt của nghiên cứu là tiến hành đánh giá, phân tích dữ liệu về tuổi thọ của các quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á thông qua cách tiếp cận từ các mô hình và phương pháp đã đề cập ở trên. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị cho chính phủ để đưa ra chính sách phù hợp cho chi tiêu y tế, sức khỏe và tuổi thọ của con người, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng bền vững. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) là phương pháp thường được sử dụng trong quá trình thống kê để thiết lập các mối tương quan giữa một thuộc tính và một nhãn với sự hiện diện của các đặc điểm khác có khả năng tương quan. Bình phương nhỏ nhất (OLS) được xem là một kỹ thuật sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để đánh giá mối tương quan giữa một biến và một kết quả, đặc biệt là khi có sự xuất hiện của các yếu tố khác.
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 367 Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để phân tích mối quan hệ của chi tiêu y tế công đến tuổi thọ trung bình của con người các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (WB). Thông qua các dữ liệu đã có, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy được xây dựng mà trong đó ta có biến phụ thuộc là Ước lượng tuổi thọ trung bình của con người (Life Expectancy At Birth Total); biến độc lập giải thích là Chi tiêu y tế của chính phủ (Domestic general government health) và các biến kiểm soát là hệ số Gini (Gini index), dân số từ 65 tuổi trở lên (Population age 65 and above) và GDP để phân tích tuổi thọ trung bình của con người tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á (30 quốc gia: Bangladesh, Bhutan, Brunei, Cambodia, China, Fiji, India, Indonesia, Kiribati, Laos, Malaysia, Maldives, Marshall Islands, Micronesia, Mongolia, Myanmar, Nauru, Nepal, Palau, Papua New Guinea, Philippines, Samoa, Solomon Islands, Sri Lanka, Thailand, Timor - Leste, Tonga, Tuvalu, Vanuatu, Vietnam) trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2019. Mô hình thể hiện như sau: LifeExpi,t = β0 + β1 GovHealthi,t + β2 PopAgeOver65i,t + β3 Ln GDPi,t + Yeart + μi,t + εi Trong đó: LifeExpi,t: Ước lượng tuổi thọ trung bình của con người. GovHealthi,t: Chi tiêu y tế của chính phủ được đo theo quốc gia i tại năm t. PopAgeOver65i,t: Dân số từ 65 tuổi trở lên của quốc gia i tại năm t. Ln GDPi,t: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia i tại năm t. Yeart: Tác động cố định của các năm. β0: Hằng số hồi quy. μi,t: Phần sai số tổng hợp của dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian. εi : Phần sai số của dữ liệu chéo.
- 368 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) Các biến độc lập trong mô hình thường có những đặc điểm riêng biệt và chúng có thể ảnh hưởng đến các biến phụ thuộc. Trong mô hình tác động cố định (FEM) sẽ phân tích mối quan hệ giữa các biến, qua đó có thể kiểm soát và phân tích các ảnh hưởng và đặc điểm riêng biệt của các biến. Mô hình ước lượng được sử dụng: LifeExpi,t = α + β1 GovHealthi,t + β2 PopAgeOver65i,t + β3 Ln GDPi,t + Yeart + εi,t Trong đó: LifeExpi,t: Ước lượng tuổi thọ trung bình của con người được đo theo quốc gia i tại năm t. GovHealthi,t: Chi tiêu y tế của chính phủ được đo theo quốc gia i tại năm t. PopAgeOver65i,t: Dân số từ 65 tuổi trở lên của quốc gia i tại năm t. Ln GDPi,t: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia i tại năm t. Yeart: Tác động cố định của các năm. α: Hằng số hồi quy. εi,t: Phần sai số. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) là mô hình được sử dụng phổ biến trong các phương pháp phân tích tổng hợp. Đồng thời mô hình REM còn là một mô hình phân cấp thành hai cấp trong đó bao gồm của các hiệu ứng chung và ngẫu nhiên trong mô hình. Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được xuất phát từ mô hình: LifeExp = β0 + β1GovHealth + β2Gini + β3PopAgeOver65 + β4Ln GDP + ui. Bởi trong mô hình trên, β0 là cố định thì trong mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) giả định rằng đây là một biến ngẫu nhiên với trung bình là C và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau:
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 369 β0 = C + εi (i=1,... n) Trong đó: εi là sai số ngẫu nhiên. Mô hình có dạng như sau: LifeExpi,t = α + β1 GovHealthi,t + β2 PopAgeOver65i,t + β3 Ln GDPi,t + Yeart + μi + εi Trong đó: LifeExpi,t: Tuổi thọ trung bình của con người được đo theo quốc gia i tại năm t. GovHealthi,: Chi tiêu y tế của chính phủ được đo theo quốc gia i tại năm t. PopAgeOver65i,t: Dân số từ 65 tuổi trở lên của quốc gia i tại năm t. Ln GDPi,t: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia i tại năm t. Yeart: Tác động cố định của các năm. α: Hằng số hồi quy không đổi theo thời gian và thể hiện giá trị trung bình của các hiệu ứng đơn vị cụ thể. μi: Thể hiện phương sai của hiệu ứng từng đơn vị cụ thể xung quanh giá trị trung bình không đổi của hằng số hồi quy. εi: Phần sai số của dữ liệu chéo. Kết quả nghiên cứu Nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người, nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng 30 quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2019. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng thêm số liệu được thu thập từ WB và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Các quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á mà nghiên cứu hướng đến bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Brunei, Cambodia, China, Fiji, India, Indonesia, Kiribati, Laos, Malaysia, Maldives, Marshall Islands, Micronesia, Mongolia, Myanmar, Nauru, Nepal, Palau, Papua New Guinea, Philippines, Samoa, Solomon Islands, Sri Lanka, Thailand, Timor - Leste, Tonga, Tuvalu, Vanuatu, Vietnam. Nghiên cứu lựa chọn 30 quốc gia đang phát triển ở khu vực
- 370 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... châu Á bởi châu Á là khu vực các quốc gia rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe và tuổi thọ con người, đồng thời các quốc gia này đều có nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập. Các quốc gia khu vực châu Á đa số là các quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu đa dạng, một số quốc gia tiếp giáp bờ biển và có bờ biển dài, đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa các nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời thuận lợi cho việc nhập khẩu các thiết bị, vật phẩm chăm sóc sức khỏe con người. Về chính trị, các quốc gia này có nền chính trị - xã hội tương đối ổn định, chính phủ có thể đưa ra những chính sách phù hợp để cải thiện sức khỏe, tuổi thọ người dân cũng như các chính sách thúc đẩy chi tiêu cho y tế. Khi tình hình xã hội của các quốc gia ổn định, các chính sách xã hội được thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kết quả sức khỏe dân số, cải thiện tuổi thọ con người. Bảng 1. Bảng dữ liệu về các biến trong mô hình Kỳ Biến Giải thích Đơn vị Nguồn Nguồn kỳ vọng vọng Domestic Chi tiêu của Triệu World + Boachie, Ramu và Polajeva general chính phủ USD Bank (2018), “Public health government cho y tế expenditures and health health outcomes: New evidence from Ghana” Population Dân số từ 65 Triệu World + Lubitz và cộng sự (2003). age 65 and tuổi trở lên người Bank “Health, life expectancy, above and health care spending among the elderly” GDP Tăng trưởng Triệu World - Nguyễn Mạnh Cường kinh tế USD Bank (2018). “Tác động của chi tiêu cho y tế đến tăng trưởng y tế cấp tỉnh ở Việt Nam” Bảng 2. Bảng kết quả thống kê mô tả Variable Obs Mean Std. Dev Min Max Year 600 2009.5 5.771093 2000 2019 GovHealth 597 50.38815 23.01651 7.291222 99.46162 LifeExp 523 69.14542 4.403013 58.432 78.921 PopAgeOver65 520 4.866485 1.678138 2.368196 12.40625 Country 600 15.5 8.662663 1 30 lngdp 596 7.934846 0.8821751 5.736462 10.47604 (Nguồn: Tác giả thu thập)
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 371 Theo kết quả thống kê, nghiên cứu có 517 quan sát. Tuy nhiên, nghiên cứu thu thập được nhiều số liệu nhưng không phải quốc gia nào cũng có hệ số gini nên số biến quan sát còn thấp. Giá trị trung bình của tuổi thọ trung bình LifeExp là 69,14 cao nhất trong các yếu tố; sau đó đến giá trị GovHealth là 50,39 và thấp nhất là giá trị của biến PopAgeOver65 chỉ có 4,87. Độ lệch chuẩn của các yếu tố là khác nhau, thấp nhất là lngdp với độ lệch chuẩn 0,88 và độ lệch chuẩn của GovHealth với con số là 23,02 cao nhất. Nhìn vào giá trị nhỏ nhất của các yếu tố, ta thấy có sự chênh lệch rõ rệt. Tuổi thọ trung bình của con người có giá trị nhỏ nhất là 58,43; chi tiêu của chính phủ có giá trị nhỏ nhất là 7,29; giá trị nhỏ nhất của GDP là 5,74 và dân số có độ tuổi trên 65 có giá trị nhỏ nhất là 2,37. Cuối cùng trong bảng thống kê ta thấy được giá trị lớn nhất của các biến. Với chi tiêu của chính phủ cho y tế có giá trị lớn nhất là 99,46; sau đó là tuổi thọ trung bình của con người với giá trị là 78,92; dân số có độ tuổi trên 65 có giá trị lớn nhất là 12,41 và giá trị lớn nhất của GDP là 10,48. Bảng 3. Bảng kết quả hiện tượng đa cộng tuyến Variable VIF 1/VIF lngdp 1.59 0.627875 GovHealth 1.54 0.649322 PopAgeOver65 1.06 0.943308 Mean VIF 1.4 Để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy trên, nghiên cứu dựa trên hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) nhằm xác định mối tương quan giữa các biến độc lập. Dựa trên bảng kết quả trên, ta có thể thấy giá trị VIF = 1,40 < 10, vì vậy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- 372 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... Kết quả thực nghiệm Bảng 4. Bảng kết quả nghiên cứu mô hình Pooled OLS Fixed Effect Random Effect DEPENDENT LifeExp LifeExp LifeExp VARIABLES Gov Health -0.0149 0.0132*** 0.0120** (0.0210) (0.00470) (0.00471) PopAgeOver65 1.096*** -0.174** -0.105 (0.276) (0.0745) (0.0736) lngdp 2.931*** 2.870*** 2.822*** (0.524) (0.248) (0.235) 2001.Year 0.221** 0.395* 0.387* (0.0881) (0.217) (0.220) 2002.Year 0.424*** 0.737*** 0.723*** (0.141) (0.218) (0.221) 2003.Year 0.514** 0.901*** 0.884*** (0.196) (0.217) (0.220) 2004.Year 0.693*** 1.223*** 1.201*** (0.241) (0.220) (0.223) 2005.Year 0.900*** 1.503*** 1.478*** (0.269) (0.221) (0.224) 2006.Year 1.042*** 1.735*** 1.708*** (0.296) (0.223) (0.226) 2007.Year 1.176*** 1.937*** 1.909*** (0.323) (0.226) (0.229) 2008.Year 1.346*** 2.175*** 2.144*** (0.347) (0.228) (0.231) 2009.Year 1.562*** 2.470*** 2.436*** (0.374) (0.230) (0.232) 2010.Year 1.651*** 2.667*** 2.629*** (0.416) (0.235) (0.236) 2011.Year 1.756*** 2.837*** 2.798*** (0.437) (0.238) (0.240) 2012.Year 1.875*** 3.034*** 2.993*** (0.470) (0.241) (0.243) 2013.Year 1.974*** 3.243*** 3.197*** (0.503) (0.245) (0.246)
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 373 2014.Year 2.042*** 3.430*** 3.379*** (0.550) (0.250) (0.251) 2015.Year 2.152*** 3.551*** 3.500*** (0.558) (0.252) (0.252) 2016.Year 2.125*** 3.719*** 3.659*** (0.608) (0.258) (0.258) 2017.Year 2.117*** 3.855*** 3.789*** (0.650) (0.263) (0.263) 2018.Year 2.092*** 4.006*** 3.931*** (0.696) (0.269) (0.269) 2019.Year 2.001** 4.142*** 4.058*** (0.749) (0.277) (0.276) Constant 40.19*** 44.47*** 44.61*** (3.592) (1.780) (1.760) Observations 517 517 517 R-squared 0.665 0.858 0.858 Ghi chú: Các sai số hiệu dụng được ghi trong dấu ngoặc. *, ** và *** cho biết mức ý nghĩa của các hệ số tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%. Sử dụng mô hình Pooled OLS, nghiên cứu chưa đạt được kết quả kỳ vọng. Xét các mức giá trị của P-Value của biến PopAgeOver65 và biến lngdp có mức P-Value phù hợp suy ra biến PopAgeOver65 và biến lngdp có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa thống kê 1%. Biến GovHealth không có ý nghĩa thống kê. Dưới điều kiện các yếu tố khác không đổi, kết quả phân tích cho thấy khi tỷ trọng dân số trên 65 tuổi trên tổng dân số tăng 1%, tuổi thọ trung bình của con người tăng 1,1 năm; tỷ trọng GDP tăng 1% sẽ khiến tuổi thọ trung bình tăng 0,0293 năm. Điều này có ý nghĩa rằng khi dân số trên 65 tuổi và GDP càng cao thì tuổi thọ trung bình của con người sẽ càng cao và ngược lại. Bên cạnh mô hình Pooled OLS, nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định để phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho y tế tới trung bình ước lượng tuổi thọ của con người. Trong mô hình tác động cố định FEM, kết quả nghiên cứu các biến GovHealth, PopAgeOver65 và lngdp với giá trị P-value nhỏ hơn 0,05 và có ý nghĩa thống kê. Với điều kiện
- 374 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC TRẺ KHỐI TRƯỜNG KINH TẾ VÀ KINH DOANH... các yếu tố khác không thay đổi cho thấy rằng khi tăng 1% tỷ trọng chi tiêu công trong tổng chi tiêu y tế, ước lượng tuổi thọ trung bình con người tăng 0,13 năm. Khi tỷ trọng dân số trên 65 tuổi trên tổng dân số tăng 1%, tuổi thọ trung bình của con người giảm 0,17 năm và GDP tăng thêm 1% sẽ làm tuổi thọ con người tăng thêm 0,0287 năm. Đối với mô hình tác động ngẫu nhiên REM, ta xét thấy các mức giá trị của P-Value của biến PopAgeOver65 có mức P-Value lớn hơn 0,1 suy ra biến PopAgeOver65 không có ý nghĩa thống kê. Biến GovHealth và biến lngdp có mức P-Value phù hợp với mức ý nghĩa thống kê. Khi các yếu tố khác không thay đổi thì khi tăng 1% tỷ trọng chi tiêu công trong tổng chi tiêu y tế và tăng 1% GDP, ước lượng tuổi thọ trung bình con người lần lượt tăng thêm 0,01 và 0,0282 năm. Để so sánh sự phù hợp giữa ba mô hình, nghiên cứu đã sử dụng kiểm định về phương sai sai số của mô hình tác động cố định nhằm so sánh hai mô hình Pooled OLS và mô hình tác động cố định. Xét theo kết quả ta thấy giá trị Prob > chi2 = 0,0000 nhỏ hơn mức 0,05, vì vậy chúng ta loại bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình tác động cố định tồn tại phương sai sai số. Vì vậy, mô hình tác động cố định không có phương sai sai số và hiệu quả hơn so với Pooled OLS. Vậy nên việc sử mô hình tác động cố định FEM là phù hợp với cơ sở thực tiễn và các chỉ số thống kê. Để so sánh giữa mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên, nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman. Theo như kết quả kiểm định Hausman, ta thấy giá trị Prob>chi2 = 0,00 có mức ý nghĩa nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% vì vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 rằng mô hình tác động cố định FEM phù hợp hơn với bài nghiên cứu. 4. THẢO LUẬN Để có thể cải thiện mối quan hệ giữa chi tiêu y tế công và tuổi thọ trung bình của con người, các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á cần phải có sự hợp tác giữa chính phủ và khu vực tư nhân về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quá trình cung cấp dịch vụ, cơ sở hạ tầng cho y tế. Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng khu vực y tế công là cần thiết và cần phải
- Phần 2. KINH TẾ HỌC 375 được hoạch định rõ ràng, thực hiện các chính sách về y tế bởi việc đầu tư sẽ giúp cho chính phủ có thêm cơ sở, điều kiện để có thể cải thiện sức khỏe quốc gia. Đồng thời, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm xã hội, các nhóm công dân có liên quan khác cũng cần thực hiện nghiêm túc để chính phủ căn cứ và tăng cường đầu tư cho ngành y tế. Chính phủ cần phải kiểm soát hệ thống phân bổ quỹ liên quan đến chi tiêu y tế công và phân bổ nguồn lực, chi phí cho dịch vụ y tế một cách hợp lý, minh bạch. Các nhà lãnh đạo y tế khu vực công cần phải có định hướng đúng đắn, hợp tác với các đối tác có liên quan để tăng cường, thúc đẩy các sáng kiến mới trong đó có thể là các đề xuất để giải quyết các yếu tố xã hội như việc nâng cao chất lượng y tế, sức khỏe. Cần phải có các chương trình đào tạo cho nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, luôn có sẵn lực lượng y tế công. Tuy nhiên, tại các địa phương cán bộ y tế thường phục vụ người dân với vai trò là y tá hoặc có những trường hợp cán bộ y tế luân chuyển và có chuyên môn ở lĩnh vực khác. Đây chính là lý do cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng và công cụ cho nhân viên y tế để có thể đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, cải thiện sức khỏe và tuổi thọ. Với các cơ ở y tế khám chữa bệnh khu vực công nên hợp tác, tham gia cùng các tổ chức cộng đồng, các bên liên quan trong cả khu vực công lẫn khu vực tư nhân để có thể tạo ra môi trường cung cấp dịch vụ y tế năng động, thúc đẩy các dịch vụ, quá trình quản lý của cơ sở y tế. Đồng thời đây cũng là cơ hội để cơ sở y tế và các tổ chức được thực hiện và có một tầm nhìn chung nhất, hợp tác để tăng các nguồn tài trợ, tiết kiệm, tái đầu tư theo thời gian và có lộ trình dài hạn cho chăm sóc sức khỏe, sáng tạo trong các dịch vụ y tế, tạo sự công bằng và tăng khả năng phục hồi sức khỏe trong cộng đồng. Ngoài ra việc thúc đẩy bảo hiểm y tế quốc gia có thể là một biện pháp để tạo thêm nguồn kinh phí cho y tế, cải thiện tình trạng công bằng trong xã hội và hiệu quả thông qua việc thực hiện các chính sách về tài chính, tổng hợp, mua và cung cấp các dịch vụ y tế. Mặc dù các chính sách liên quan đến bảo hiểm y tế có lúc vẫn còn những bất cập nhưng chính phủ vẫn nên đẩy mạnh và lên kế hoạch, đưa ra các chính sách phù hợp để cải thiện mối quan hệ trong chi tiêu y tế và sức khỏe của con người.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá Thần kinh- Tâm lý
2 p | 278 | 88
-
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh: nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 121 | 23
-
Báo cáo chuyên đề: Đánh giá lĩnh vực y tế của Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO và các khuyến nghị chính sách
48 p | 104 | 17
-
Đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
6 p | 110 | 12
-
Mối quan hệ giữa giới y khoa và kĩ nghệ dược
6 p | 90 | 9
-
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CẮT
13 p | 92 | 6
-
Nghiên cứu nồng độ bổ thể (C3, C4) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ nhà thuốc GPP với sự hài lòng của khách hàng trên địa bàn 5 huyện Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 130 | 4
-
Mối quan hệ giữa mặt phẳng frankfort và mặt phẳng ngang thật trên người Việt Nam trưởng thành
6 p | 193 | 3
-
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT
16 p | 99 | 3
-
Bài giảng Lập kế hoạch y tế - Chương 11: Giới thiệu về theo dõi và đánh giá các chương trình/dự án y tế
27 p | 12 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành
11 p | 18 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành
11 p | 19 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen HCV với các đặc điểm cận lâm sàng trên bệnh nhân điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
4 p | 8 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân loạn thần do rượu sau khi điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa sự mất ổn định vi vệ tinh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong ung thư đại trực tràng
5 p | 15 | 2
-
Bước đầu đánh giá mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc và tế bào Agger nasi qua MSCT 64 lát cắt
6 p | 29 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn