intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017 được nghiêu cứu nhằm mô tả thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 1.112 cơ sở y tế ở Việt Nam từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 và sử dụng bảng kiểm đánh giá công tác quản lý chất thải tại CSYT theo Thông tư số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI VÀ THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2017 Lê Thị Thanh Hương1, Trần Thị Vân Anh2, Trần Khánh Long3, Trần Thị Tuyết Hạnh1, Lê Thị Kim Ánh1, Phan Thị Thu Trang1, Nguyễn Quỳnh Anh1, Nguyễn Thị Liên Hương4, Nguyễn Thanh Hà4, Lê Mạnh Hùng4 TÓM TẮT 46 lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất thải (69,1%). Chất thải tái chế thường không chất thải y tế (QLCTYT) tại các cơ sở y tế được các cơ sở y tế thu gom riêng với chất thải (CSYT) ở Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều. thông thường. Các cơ sở y tế tuyến xã có tỷ lệ Tuy nhiên các hoạt động đầu tư, tăng cường năng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế thấp hơn lực chủ yếu tập trung vào các CSYT tuyến tỉnh so với các tuyến trên do thiếu các trang thiết bị trở lên và tại các CSYT tuyến huyện và xã vẫn dùng để phân loại và thu gom chất thải theo quy còn chưa được quan tâm đúng mức. Mục đích định. Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế cần quan của nghiên cứu là mô tả thực trạng phân loại và tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại thu gom chất thải rắn y tế, đặc biệt đối với các cơ Việt Nam năm 2017. Nghiên cứu cắt ngang được sở y tế tuyến xã. thực hiện tại 1.112 cơ sở y tế ở Việt Nam từ Từ khóa: phân loại, thu gom, chất thải rắn y tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 và sử dụng bảng tế, cơ sở y tế, Việt Nam kiểm đánh giá công tác quản lý chất thải tại CSYT theo Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT- SUMMARY BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài CLASSIFICATION AND COLLECTION nguyên và Môi trường. Kết quả nghiên cứu cho OF MEDICAL SOLID WASTES thấy công tác phân loại và thu gom chất thải rắn AT MEDICAL FACILITIES IN y tế tại các cơ sở y tế được thực hiện tương đối VIETNAM, 2017 tốt. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải lây The objective of this study was to describe the nhiễm không sắc nhọn và chất thải thông thường current situation of classification and collection không tái chế là ba loại chất thải được phân loại of medical solid wastes at medical facilities in tốt nhất (93,5%, 86,6% và 81,8%). Phần lớn các Vietnam in 2017. The cross-sectional study was cơ sở y tế đều thực hiện thu gom riêng chất thải conducted at 1,112 medical facilities in Vietnam since September 2017 to December 2017. The 1 Trường Đại học Y tế công cộng results showed that the classification and 2 Tổ chức The University of North Carolina collection of medical solid wastes at medical 3 Tổ chức Program for Appropriate Technology in facilities was relatively well done. Sharp Health infectious wastes, non-sharp infectious wastes 4 Cục Quản lý môi trường Y tế and non-recyclable domestic wastes were the Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hương three best classified wastes (93.5%, 86.6% and Email: lth@huph.edu.vn 81.8%). Most medical facilities (69.1%) Ngày nhận bài: 23/3/2022 collected infectious waste separately from the Ngày phản biện khoa học: 07/4/2022 place of origin to the waste storage area. The Ngày duyệt bài: 15/4/2022 368
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 recyclable wastes were not separately collected tác QLCTYT nói chung và thu gom, phân from domestic wastes by medical facilities. loại CTYT nói riêng do thiếu các trang thiết Commune health facilities had a lower rate of bị và cơ sở vật chất cũng như các trang thiết classification and collection of medical solid bị hiện có chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn của wastes compared to the upper levels due to the Bộ Y tế quy định. Năm 2017, Trường Đại lack of equipment to classify and collect wastes học Y tế công cộng đã phối hợp với Cục as required. This fact requires the health sector to Quản lý môi trường Y tế và Viện Sức khỏe pay more attention and invest in the classification nghề nghiệp và môi trường tiến hành khảo and collection of medical solid wastes, especially at the commune health facilities. sát thực trạng quản lý CTRYT tại các CSYT Keywords: classification, collection, medical của 19 tỉnh đại diện cho các vùng miền Việt solid wastes, medical facilities, Vietnam Nam. Bài báo này mô tả về thực trạng công tác phân loại và thu gom CTRYT tại các I. ĐẶT VẤN ĐỀ CSYT của Việt Nam trong khảo sát trên. Chất thải rắn y tế (CTRYT) phát sinh từ cơ sở y tế (CSYT) bao gồm từ hoạt động y tế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và hoạt động sinh hoạt của người bệnh và 2.1. Đối tượng nghiên cứu người nhà người bệnh. Theo thống kê của Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công Cục quản lý môi trường y tế năm 2015, Việt tác quản lý CTRYT của các cơ sở y tế. Nam có trên 13.500 CSYT làm phát sinh 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu khối lượng CTRYT khoảng 590 tấn/ngày và Nghiên cứu được thực hiện từ tháng đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày [1]. 9/2017 đến tháng 12/2017 tại các bệnh viện Chất thải rắn y tế bao gồm chất thải thông tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế và các thường (CTTT) và chất thải nguy hại cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã thuộc 19 (CTNH); trong đó CTTT chiếm khoảng 80- tỉnh/thành phố tại Việt Nam. 90%, chỉ khoảng 10-20% là CTNH bao gồm 2.3. Thiết kế nghiên cứu chất thải lây nhiễm (CTLN) và CTNH không Nghiên cứu mô tả cắt ngang. lây nhiễm [1]. Đây là một vấn đề sức khỏe 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu môi trường-nghề nghiệp cần được quan tâm Cỡ mẫu được ước lượng theo từng tầng. tại các quốc gia đang phát triển như Việt Cỡ mẫu cho tuyến trung ương: Toàn bộ Nam. Nếu không được quản lý tốt, chất thải 42 bệnh viện tuyến trung ương trực thuộc Bộ từ các CSYT sẽ trở thành nguy cơ gây ô Y tế. nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe Cỡ mẫu cho tuyến tỉnh/thành phố, quận/ của cộng đồng. Trong những năm gần đây, huyện và xã/phường tính theo công thức: công tác quản lý chất thải y tế (QLCTYT) tại z2  2 n = 1− / 2 2 xDE các cơ sở y tế ở Việt Nam đã được cải thiện d rất nhiều. Tuy nhiên các hoạt động đầu tư, Trong đó: tăng cường năng lực chủ yếu tập trung vào - n: cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu các CSYT tuyến tỉnh trở lên. Trong khi đó - Z(1-α/2)=1,96 công tác này tại các CSYT tuyến huyện và xã *Đối với tuyến tỉnh/thành phố và vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. quận/huyện: Nhiều CSYT vẫn gặp khó khăn trong công -  (độ lệch chuẩn) = 0,1 369
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN - d (độ chính xác tuyệt đối) = 0,015 theo II, III... Các CSYT xã/phường được lựa chọn nghiên cứu của Nguyễn Đức Lương năm ngẫu nhiên tại các tỉnh/thành phố được lựa 2014 [2] chọn, tuy nhiên cần đảm bảo tỷ lệ CSYT - DE (hiệu lực thiết kế) =1,5 (do chọn xã/phường được chọn tương đồng với tỷ lệ mẫu nhiều giai đoạn) chung của cả nước. Dự kiến tỷ lệ mất mẫu là 5%, cỡ mẫu tính 2.6. Biến số nghiên cứu được cho tuyến tỉnh và tuyến huyện là 270 - Thu gom CTRYT: túi đựng chất thải, CSYT. tuyến đường và thời điểm thu gom, xử lý sơ *Đối với tuyến xã/phường: bộ chất thải khi thu gom, tần suất thu gom, o  = 0,05 cách thức thu gom CTLN và CTTT. o d = 0,005 theo nghiên cứu của Cục - Phân loại CTRYT: vị trí đặt bao bì, dụng Quản lý môi trường Y tế năm 2015 [3] cụ phân loại CTRYT, bản hướng dẫn cách o DE = 2 (do chọn mẫu nhiều giai đoạn) phân loại, màu sắc của dụng cụ đựng Dự kiến tỷ lệ mất mẫu là 5%, cỡ mẫu tính CTRYT được cho tuyến xã/phường là 810 CSYT. 2.7. Phương pháp thu thập thông tin Như vậy, tổng cỡ mẫu để đánh giá thực - Phương pháp: quan sát trực tiếp trạng thu gom và phân loại CTRYT là 1.122 - Công cụ thu thập: Bảng kiểm đánh giá CSYT. Tuy nhiên, số CSYT tiến hành thu công tác quản lý chất thải tại CSYT (Theo thập được số liệu trên thực tế là 1.112 CSYT Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT do có một số CSYT trong danh sách dự kiến ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài đã đóng cửa (chủ yếu là các phòng khám tư nguyên và Môi trường) nhân). 2.8. Phương pháp xử lý số liệu 2.5. Phương pháp chọn mẫu Số liệu được làm sạch, nhập vào phần Phương pháp chọn mẫu cụm theo tỷ lệ với mềm Epidata 3.2 và phân tích bằng phần kích cỡ quần thể nhiều giai đoạn được sử mềm SPSS 22.0. dụng. 2.9. Đạo đức nghiên cứu Giai đoạn 1: Chọn tỉnh/thành phố Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức của Danh sách khung mẫu là các CSYT thuộc Trường Đại học Y tế công cộng thông qua tại 6 vùng kinh tế xã hội của Việt Nam. Từ danh Quyết định số 349/2017/YTCC-HD3 ngày sách khung mẫu lựa chọn số lượng các 31/8/2017. CSYT của từng vùng vào nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu PPS. Tại mỗi vùng, III. KẾT QUẢ chọn ngẫu nhiên 1/3 số tỉnh/thành phố đưa 3.1. Thực trạng phân loại chất thải rắn vào nghiên cứu. Kết quả có 19 tỉnh/thành y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam phố được chọn đại diện tham gia nghiên cứu. Đa số (gần 60%) các CSYT được khảo sát Giai đoạn 2: Chọn CSYT tại các đều có bố trí vị trí đặt các dụng cụ phân loại tỉnh/thành phố CTRYT tại mỗi khoa/phòng và tại các vị trí Sau khi chọn tỉnh/thành phố theo giai này đều có dán hướng dẫn cách thu gom và đoạn 1, các CSYT tuyến tỉnh và huyện sẽ phân loại chất thải. Các loại CTLN sắc nhọn, được lựa chọn đa dạng theo tỷ lệ các loại CTLN không sắc nhọn và chất thải thông hình: công-tư, đa khoa-chuyên khoa, loại I, thường không phục vụ mục đích tái chế được 370
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 các CSYT phân loại khá tốt với tỷ lệ lần lượt CSYT tuyến huyện và xã. Kết quả quan sát là 93,5%, 86,6% và 81,8%. nhanh cho thấy một số CSYT tuyến huyện và Trong khi đó, các loại chất thải có nguy xã sử dụng các loại túi, hộp không đúng theo cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu, CTNH quy định để đựng CTLN sắc nhọn. So với không lây nhiễm dạng rắn/lỏng, chất thải tái các CSYT tư nhân, các CSYT công lập có tỷ chế được phân loại kém hơn. lệ thực hiện phân loại CTRYT cao hơn rất Các CSYT tuyến trung ương và tỉnh thực nhiều (Bảng 1). hiện phân loại CTRYT tốt hơn so với các Bảng 1. Thực trạng phân loại CTRYT tại các CSYT tại Việt Nam CSYT phân theo CSYT phân theo tuyến công lập – tư nhân Tổng Tuyến Tuyến Tuyến Tuyến Công Thực trạng phân trung Tư (N=1.1 tỉnh quận/ phường/ lập loại CTRYT nhân 12) ương (N = huyện xã (N=104 (N=66) (N=42) 130) (N=128) (N=812) 6) n % n % n % n % n % n % n % Mỗi khoa, phòng có bố trí vị trí để đặt các bao bì, 40 95,2 107 82,3 90 70,3 418 51,5 621 94,8 34 5,2 655 58,9 dụng cụ phân loại CTYT Tạị vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại CTYT có 38 90,4 100 76,9 81 63,2 431 53,1 260 95,6 12 4,4 650 58,4 hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải CTLN sắc nhọn được đựng trong 1.04 42 100 128 98,5 117 91,4 753 92,7 979 94,1 61 5,9 93,5 thùng hoặc hộp 0 màu vàng CTLN không sắc nhọn được đựng 42 100 129 99,2 122 95,3 670 82,5 901 93,6 62 6,4 963 86,6 trong túi/thùng lót túi màu vàng Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao được đựng trong 16 38,1 43 33,1 9 7,0 0 0 128 92,8 10 7,2 68 6,1 túi/thùng lót túi màu vàng Chất thải giải 27 64,3 87 66,9 71 55,5 17 2,1 188 93,1 14 6,9 202 18,2 phẫu được đựng 371
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN CSYT phân theo CSYT phân theo tuyến công lập – tư nhân Tổng Tuyến Tuyến Tuyến Tuyến Công Thực trạng phân trung Tư (N=1.1 tỉnh quận/ phường/ lập loại CTRYT nhân 12) ương (N = huyện xã (N=104 (N=66) (N=42) 130) (N=128) (N=812) 6) n % n % n % n % n % n % n % trong 2 lần túi/thùng lót túi màu vàng CTNH không lây nhiễm dạng rắn được đựng trong 40 95,2 88 67,7 59 46,1 228 28,1 400 96,4 15 3,6 415 37,3 túi/thùng lót túi màu đen CTNH không lây nhiễm dạng lỏng đựng trong các 18 42,9 57 43,8 33 25,8 87 10,7 180 92,3 15 7,7 195 17,5 dụng cụ có nắp đậy kín CTTT không phục vụ mục đích tái chế được đựng 42 100 127 97,7 120 93,8 621 76,5 849 93,3 61 6,7 910 81,8 trong túi/thùng màu xanh CTTT cho mục đích tái chế được đựng trong 40 95,2 105 80,8 77 60,2 356 43,8 554 95,8 24 4,2 578 52,0 túi/thùng lót túi màu trắng 3.2. Thực trạng thu gom chất thải rắn y ngân và CTYT thông thường được thu gom tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam và lữu giữ tại khu vực riêng trong CSYT với Phần lớn các CSYT được khảo sát đều tỷ lệ lần lượt là 55,5%, 16,3% và 33,1%. Chỉ thực hiện thu gom riêng chất thải lây nhiễm có 5,6% CSYT thực hiện xử lý sơ bộ chất từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu trong khuôn viên CSYT (69,1%). Tuy nhiên gom về nơi lưu giữ riêng. chỉ có 33% CSYT có quy định tuyến đường Nhìn chung, các CSYT tuyến xã có tỷ lệ thu gom và thời điểm thu gom CTLN phù thu gom CTRYT thấp hơn so với các CSYT hợp, tập trung ở các CSYT tuyến trung ương tuyến trên và tỷ lệ các CSYT tư nhân thực và tuyến tỉnh. hiện thu gom CTRYT thấp hơn so với các Các loại chất thải khác như chất thải nguy CSYT công lập. hại không lây nhiễm, chất thải có chứa thủy 372
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 2. Thực trạng thu gom CTRYT của các CSYT tại Việt Nam CSYT phân theo CSYT phân theo tuyến công lập – tư nhân Tổng Tuyến Tuyến Tuyến Công Tư Thực trạng thu Tuyến N= trung quận/ phường lập nhân gom CTRYT tỉnh (N 1.112 ương huyện /xã (N= (N=66 = 130) (N=42) (N=128 N=812 1046) ) n % n % n % n % n % n % n % CTLN được thu gom riêng từ nơi 42 100 129 99,2 112 87,5 485 59,7 718 93,5 50 6,5 768 69,1 phát sinh về khu vực lưu giữ Túi hoặc thùng đựng CTLN được 42 100 129 99,2 120 95,2 709 87,3 944 94,4 56 5,6 1.000 90,1 buộc kín hoặc có nắp đậy kín CSYT có tuyến đường và thời điểm 33 78,6 99 76,2 58 46,0 176 21,7 352 96,2 14 3,8 366 33 thu gom CTLN phù hợp Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao được xử lý sơ bộ 14 33,3 42 32,3 6 4,6 0 0 174 96,1 7 3,9 62 5,6 trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải Tần suất thu gom CTLN phát sinh 42 100 121 95,3 74 63,2 591 83,6 324 94,7 18 5,3 860 86,9 đúng quy định CTNH không lây nhiễm được thu 42 100 125 96,2 103 81,7 346 42,6 567 92,0 49 8,0 616 55,5 gom, lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ Chất thải chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng 23 54,8 59 45,4 43 34,1 56 6,9 170 93,9 11 6,1 181 16,3 trong các vật liệu phù hợp CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và 34 81 102 78,5 72 57,1 159 19,6 347 94,6 20 5,4 367 33,1 không tái chế được thu gom riêng 373
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN IV. BÀN LUẬN (68,3%) [5]. Điều này có thể được lý giải do Kết quả khảo sát cho thấy, gần 60% tại các CSYT tuyến xã hiện nay không CSYT có hướng dẫn phân loại chất thải tại thường xuyên thực hiện các kỹ thuật liên các vị trí để đặt dụng cụ phân loại CTYT, quan đến sinh sản (đỡ đẻ) mà người dân chủ trong đó tuyến xã chỉ đạt tỷ lệ 51,5%. Tỷ lệ yếu thực hiện tại các CSYT tuyến cao hơn do này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của vậy mà lượng chất thải giải phẫu phát sinh Phan Thanh Lam (52,3%) [4] nhưng cao hơn rất ít. Có thể thấy rằng việc phân loại chất so với nghiên cứu của Nguyễn Bá Tòng thải tại nguồn rất quan trọng vì nếu phân loại (44,3%) [5], Tô Thị Liên (0%) [1]. Nhiều sai sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các bước thu CSYT tuyến xã thiếu các bản hướng dẫn do gom, vận chuyển, xử lý chất thải sau này, họ đã thực hiện dán trực tiếp tên của từng làm gia tăng gánh nặng cho công tác loại chất thải lên nắp của các thùng đựng QLCTYT. chất thải nên không cần dán hướng dẫn phân Việc thu gom CTLN từ nơi phát sinh về loại chất thải theo quy định. Tỷ lệ phân loại khu vực lưu giữ riêng được các CSYT thực CTLN sắc nhọn tại các CSYT trong nghiên hiện khá tốt (69,1%). Việc thu gom riêng các cứu nói chung đạt 93,5%, tương đồng với kết loại CTLN sẽ góp phần rất lớn trong việc hạn quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh chế nguy cơ lây nhiễm các mầm bệnh ra Hương (93%) [6] nhưng lại thấp hơn so với ngoài cộng đồng. Chỉ có 33% CSYT có tỷ lệ trong nghiên cứu của Phan Thanh Lam tuyến đường vận chuyển và thời điểm thu (97,7%) [4] và Đinh Quang Tuấn (100%) [7]. gom CTLN phù hợp, thấp hơn so với nghiên Kết quả quan sát cho thấy vẫn có một số cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (48,6%) CSYT tuyến huyện và xã sử dụng các hộp [6] và Phan Thanh Lam (40,9%) [4] do đựng, vỏ chai nước không có màu vàng hay những hạn chế về diện tích và cơ sở vật chất dán nhãn cảnh báo theo quy định để đựng nên nhiều CSYT không thể bố trí được tuyến CTLN sắc nhọn. Cán bộ y tế lý giải rằng do đường vận chuyển chất thải riêng, phải sử thời điểm đó các CSYT này hết các hộp an dụng chung với đường đi của bệnh nhân. Chỉ toàn nên họ sử dụng các vỏ nhựa thay thế để có 33,1% CSYT thực hiện thu gom riêng tiết kiệm chi phí. Chỉ có 6,1% CSYT thực chất thải thông thường và chất thải tái chế do hiện phân loại chất thải có nguy cơ lây nhiễm việc thu mua chất thải tái chế phát sinh từ cao và tập trung chủ yếu ở các CSYT tuyến CSYT tại một số địa phương còn gặp nhiều trung ương, tỉnh, huyện do loại chất thải này khó khăn, thậm chí tại một số địa phương thường phát sinh từ các phòng xét nghiệm không có công ty môi trường nào thu mua hoặc phòng thí nghiệm. Tỷ lệ CSYT thực loại chất thải này, do đó các CSYT thường hiện phân loại chất thải giải phẫu trong thu gom chung chất thải tái chế lẫn vào chất nghiên cứu chiếm 18,2%, trong đỏ tỷ lệ phân thải thông thường. loại của tuyến xã chỉ chiếm 2,1%, thấp hơn Nhìn chung, công tác phân loại và thu nhiều so với kết quả nghiên cứu của Phan gom CTYT được thực hiện tương đối tốt ở Thanh Lam (27,9%) [4] và Nguyễn Bá Tòng các CSYT tuyến trung ương và tuyến tỉnh so 374
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 với tuyến huyện và tuyến xã. Lý giải cho sự TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt này một phần là do sự quan tâm, 1. Tô Thị Liên và cs. Thực trạng quản lý chất đầu tư của ngành y tế cho các CSYT chưa thải rắn tại 32 trạm y tế xã thuộc 8 tỉnh Việt đồng bộ giữa các tuyến dẫn đến việc nhiều Nam năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng. CSYT tuyến dưới thiếu các trang thiết bị cơ 2016; 11 (184): 220-229. 2. Nguyen, D.L, Bui, T.X, Nguyen, T.H. bản cho công việc phân loại và thu gom Estimation of Current and Future Generation CTYT. Để cải thiện tình trạng trên, ngành y of Medical Solid Wastes In Hanoi City, tế các địa phương cần có sự quan tâm đúng Vietnam. Int J Waste Resources. 2014; 4 mức hơn nữa cũng như cần cung cấp đầy đủ (2):139. các trang thiết bị cần thiết, đầu tư cơ sở hạ 3. Cục Quản lý môi trường y tế. Khảo sát đánh tầng cho các CSYT thực hiện tốt công tác giá thực trạng cấp nước và vệ sinh môi trường phân loại, thu gom CTYT. tại trạm y tế. Báo cáo Dự án Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường kiểm soát chất lượng nước. 2015. V. KẾT LUẬN 4. Phan Thanh Lam và cs. Thực trạng quản lý Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung phân loại, thu gom CTRYT tại các CSYT tại tâm Y tế huyện Gia Lâm, năm 2013. Tạp chí Việt Nam được thực hiện tương đối tốt. Chất Y học thực hành. 2013; 7 (786): 48 – 52. thải lây nhiễm sắc nhọn, CTLN không sắc 5. Nguyễn Bá Tòng. Thực trạng quản lý chất nhọn và chất thải thông thường là ba loại thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc huyện chất thải được phân loại tốt nhất (93,5%, Châu Thành, Đồng Tháp năm 2015. Luận văn 86,6% và 81,8%). Phần lớn các CSYT đều Thạc sĩ Y tế công cộng. 2015: 145. thực hiện thu gom riêng CTLN từ nơi phát 6. Nguyễn Thị Thanh Hương, Lê Thị Thanh Hương. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế sinh về khu vực lưu giữ chất thải (69,1%). tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế Sóc Tuy nhiên chỉ có 33% CSYT có quy định Sơn năm 2017. Tạp chí Y học cộng đồng. tuyến đường và thời điểm thu gom CTLN 2018; 4 (45): 99-104. phù hợp. Chất thải tái chế thường không 7. Đinh Quang Tuấn. Thực trạng quản lý chất được các CSYT thu gom riêng với chất thải thải rắn y tế, kiến thức, thực hành của cán bộ thông thường. Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế y tế trên địa bàn thành phố Việt Trì năm 2011. cần quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng. 2011: 81. phân loại và thu gom CTRYT, đặc biệt đối với các CSYT tuyến xã. 375
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2