intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện công thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2014

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ bệnh viện tuân thủ yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế và các yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện công thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ<br /> TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014<br /> Ngô Khần*, Lê Hoàng Ninh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) là vấn đề ưu tiên cần được quan tâm do mức độ xả thải<br /> ngày càng tăng. Tại các cơ sở y tế công lập thường duy trì hoạt động từ nguồn kinh phí nhà nước và từ công tác<br /> khám chữa bệnh với mức thu theo quy định. Chính vì vậy sẽ có không ít khó khăn trong việc đầu tư cho hoạt động<br /> quản lý chất thải y tế. Mặc dù được sự giám sát hỗ trợ từ đơn vị quản lý, tuy nhiên các bệnh viện (BV) vẫn chưa<br /> tuân thủ đầy đủ theo quy định và còn gặp nhiều khó khăn trong quản lý chất thải y tế.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ bệnh viện tuân thủ yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế và các<br /> yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu<br /> được thực hiện trên 6 BV, lấy mẫu bằng phương pháp chọn cụm nhiều giai đoạn.<br /> Kết quả nghiên cứu: 2/2 BV thực hiện xử lý, vận chuyển CTRYT cho các đơn vị bên ngoài chưa có giấy<br /> phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Không có BV nào đáp ứng tất cả tiêu chí về túi, thùng,<br /> nhà lưu giữ của Quy chế Quản lý chất thải y tế và 50% BV không có nhà lưu giữ chất thải (chất thải được lưu<br /> giữ tạm bợ hoặc khu vực ngoài trời). Các BV thực hiện thiêu hủy chất thải tại chỗ chưa xét nghiệm khí thải lò đốt<br /> định kỳ và 50% BV chưa có biện pháp xử lý tro xỉ. Trong quá trình quản lý, các BV còn gặp khó khăn về kinh phí,<br /> nhân lực, chưa nắm được quy trình thủ tục xin các giấy phép theo quy định và việc xử lý chất thải nguy hại chưa<br /> có phương pháp thích hợp lâu dài.<br /> Kết luận: Các BV cần rà soát bổ sung đầy đủ các thủ tục pháp lý, phân bổ nhân lực trực tiếp thực hiện hoạt<br /> động quản lý cũng như tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát đảm bảo tuân thủ các quy định yêu cầu về<br /> bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế.<br /> Từ khóa: Chất thải y tế, phân loại và lưu giữ, khó khăn trong quản lý chất thải bệnh viện, bệnh viện công.<br /> ABSTRACT<br /> MANAGEMENT OF SOLID MEDICAL WASTE AT SEVERAL PUBLIC HOSPITALS<br /> IN TIEN GIANG PROVINCE IN 2014<br /> Ngo Khan, Le Hoang Ninh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 497 - 506<br /> <br /> Background: Management of medical waste is a priority for concern for its increasing amount. The public<br /> health facilities’ operational cost comes from governmental budget in addition to the standard service fees collected<br /> from their health care activities. Therefore, there will be difficulties for investing in medical waste management.<br /> Despite the fact that hospitals are supervised and supported by management agencies, they have not fully<br /> complied with the current regulations of health waste management and still faced difficulties in this field.<br /> Objectives: To determine the percentage of hospitals that comply with the medical waste management<br /> regulations and difficulty factors affecting the medical waste management.<br /> Methods: Combined qualitative and quantitative research design. The study was conducted on 6 hospitals<br /> selected by multistage sampling method.<br /> <br /> * Viện Y Tế Công Cộng Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Khần ĐT: 0949047661 Email: ngokhan@ihp.org.vn<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 497<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Results: Two out of 2 studied hospitals have implemented dispose of medical waste for other units, but<br /> they do not have hazardous waste management license. None of surveyed hospitals fully met all the criteria<br /> of regulation for medical waste bags, containers and storage houses as mentioned in Regulation on medical<br /> waste mangement. 50% of hospitals do not have medical waste storage houses (waste is kept in temporary<br /> places or outside). Hospitals with on-site incinerator for treating infection medical waste have not had their<br /> emissions tested regularly and 50% of hospitals have no appropriate methods to dispose incinerator’s ash.<br /> Difficulties in the management process include lack of budget, manpower, knowledge of procedure for<br /> acquiring permissions according to current regulations and do not have long term appropriate methods for<br /> hazardous waste disposal management.<br /> Conclusion: Hospitals ought to check all legal procedures, assign manpower to directly manage as well as<br /> strengthen their monitoring and supervision to ensure compliance with regulations on environmental protection<br /> in medical sector.<br /> Keywords: Medical waste, classification and storage, difficulty factors in hospital waste management,<br /> public hospital.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ công tác giám sát quản lý chất thải lỏng y tế<br /> được thực hiện chặt chẽ hơn so với quản lý chất<br /> Quản lý chất thải rắn y tế là vấn đề ưu tiên thải rắn. Trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã có<br /> cần được quan tâm do mức độ xả thải ngày càng 4 đơn vị y tế công lập bị tiến hành xử phạt bởi<br /> tăng cao, tính lây nhiễm và khả năng gây thương<br /> Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường,<br /> tích từ kim tiêm và các vật sắc nhọn khá lớn.<br /> trong đó gồm 3 BV và 1 trung tâm y tế huyện(3,4).<br /> Trung bình mỗi ngày các cơ sở y tế thải ra hơn Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu sâu hơn<br /> 350 tấn chất thải rắn, trong đó 40,5 tấn là chất về hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công<br /> thải rắn nguy hại. Ước tính mức độ gia tăng khối tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Tiền<br /> lượng chất thải khoảng 7,6%/năm, cụ thể khoảng Giang nhằm tìm ra những tồn tại và làm cơ sở<br /> 600 tấn/ngày trong năm 2015 và năm 2020 là 800 cho những định hướng khắc phục là cần thiết.<br /> tấn/ngày(1). Thông thường, tại các cơ sở y tế công<br /> lập sử dụng kinh phí được cấp từ nhà nước kết Mục tiêu nghiên cứu<br /> hợp nguồn thu từ công tác khám chữa bệnh với Xác định tỉ lệ bệnh viện công tuân thủ yêu<br /> mức theo quy định để duy trì hoạt động. Chính cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế và các<br /> vì vậy sẽ có không ít khó khăn trong việc đầu tư yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý<br /> cho hoạt động quản lý chất thải y tế. Nằm trong chất thải rắn y tế tại địa bàn tỉnh Tiền Giang năm<br /> vùng kinh tế trọng điểm thuộc khu vực Đồng 2014.<br /> Bằng Sông Cửu Long, tỉnh Tiền Giang có tổng số ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 212 cơ sở y tế công lập, tình trạng quá tải bệnh<br /> nhân xảy ra thường xuyên tại nhiều BV qua các Thiết kế nghiên cứu<br /> năm(2). Chính vì vậy, bên cạnh việc giải quyết Nghiên cứu cắt ngang kết hợp giữa phương<br /> quá tải BV sẽ kéo theo việc phát sinh khối lượng pháp định lượng và định tính.<br /> lớn chất thải cần quản lý. Mặc dù Sở Y tế cũng có Đối tượng nghiên cứu<br /> những hoạt động giám sát hỗ trợ và quản lý khá Các bệnh viện công trực thuộc tỉnh Tiền<br /> chặt chẽ như tham gia Dự án Hỗ trợ xử lý chất Giang đang hoạt động vào thời điểm nghiên<br /> thải bệnh viện, giao nhiệm vụ cho Trung tâm y cứu.<br /> tế dự phòng tỉnh thực hiện giám sát công tác<br /> quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế định kỳ Kỹ thuật chọn mẫu<br /> hai lần mỗi năm. Tuy nhiên, các báo cáo cho thấy Chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn (multistage<br /> <br /> <br /> 498 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sampling). Địa bàn tỉnh Tiền Giang có tổng số 11 sinh tại các BV nhiều nhất (khoảng từ 0,41-2,95<br /> bệnh viện công, do hạn chế về nguồn lực thực kg/giường/ngày), trong khi khối lượng chất thải<br /> hiện nên chọn 50% số bệnh viện (p=0,5) tương y tế nguy hại chiếm khoảng 0,004 – 0,41<br /> ứng với 6 bệnh viện để tiến hành khảo sát. kg/giường/ngày và chất thải tái chế có lượng<br /> Từ danh sách chọn mẫu (gồm 6 bệnh viện đa phát sinh ít nhất.<br /> khoa và 5 bệnh viện chuyên khoa) tiến hành bốc Bảng 1: Thống kê số lượng CTRYT (n=6)<br /> thăm chọn ngẫu nhiên 50% số bệnh viện trên Đơn vị tính: kg/giường/ngày<br /> mỗi phân nhóm thu được danh sách lấy mẫu. Trung vị Thấp Cao<br /> Nội dung<br /> (Khoảng tứ vị) nhất nhất<br /> Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang.<br /> Chất thải sinh hoạt 1,39 (0,99-2,51) 0,41 2,95<br /> Bệnh viện Y học cổ truyền. Chất thải y tế nguy hại 0,11 (0,04-0,29) 0,004 0,41<br /> Bệnh viện đa khoa Cái Bè. Chất thải tái chế 0,04 (0,02-0,06) 0,008 0,06<br /> <br /> Bệnh viện đa khoa khu vực Gò Công. Nhìn chung các BV tuân thủ tương đối tốt<br /> các quy định liên quan đến quản lý chất thải y tế,<br /> Bệnh viện Lao và Bệnh phổi.<br /> 83,3% BV đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải y<br /> Bệnh viện Phụ Sản. tế nguy hại, báo cáo đánh giá tác động môi<br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN trường/đề án bảo vệ môi trường cũng như lập kế<br /> hoạch quản lý chất thải y tế và tập huấn cho<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 6 BV được<br /> nhân viên hàng năm. Trong các BV nghiên cứu,<br /> mã hóa lần lượt từ BV1 – BV6, kết quả thu được<br /> có 2 BV gồm BV2 thực hiện xử lý chất thải rắn y<br /> như sau:<br /> tế và BV1 phụ trách việc vận chuyển chất thải<br /> Công tác quản lý CTRYT rắn y tế nguy hại cho các đơn vị y tế khác trên<br /> Quy mô giường bệnh tại các BV nghiên cứu địa bàn. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu các<br /> dao động từ 60 đến 780 giường, trong đó 5/6 BV BV đều chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định<br /> có lượng giường thực kê cao gấp từ 1,2 đến 1,6 hiện hành về giấy phép hành nghề quản lý chất<br /> lần so với số giường bệnh theo kế hoạch. Lượng thải nguy hại theo Thông tư số 12/2011/TT-<br /> chất thải phát sinh phụ thuộc vào quy mô khám BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về<br /> chữa bệnh của các BV, BV1 có mức phát thải cao quản lý chất thải nguy hại, thay vào đó là công<br /> nhất và thấp nhất là BV6. Trong quá trình hoạt văn của Sở Y tế giao nhiệm vụ xử lý chất thải cho<br /> động cả 6 BV đều không phát sinh chất thải các cơ sở y tế trong khu vực.<br /> phóng xạ. Khối lượng chất thải sinh hoạt phát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Phân bố tỉ lệ BV thực hiện các thủ tục pháp lý và quy định liên quan đến QLCTYT<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 499<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> Phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTRYT<br /> Phương tiện phân loại, thu gom CTRYT tại nguồn<br /> Bảng 2: Sự phân bố tỉ lệ khoa phòng sử dụng túi đựng chất thải rắn y tế đạt quy định (n=6)<br /> Đạt (%)<br /> Túi đựng chất thải rắn y tế<br /> BV1 BV2 BV3 BV4 BV5 BV6<br /> Túi đựng chất thải lây nhiễm 86,4 78,6 100 0 100 0<br /> Túi đựng chất thải hóa học nguy hại 0 0 33,3 0 0 0<br /> Túi đựng chất thải thông thường 79,2 66,7 53,9 0 100 0<br /> Túi đựng chất thải tái chế 15,0 41,7 54,6 0 0 0<br /> Đạt 16,7 33,3 30,8 0 0 0<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện<br /> Không đạt 83,3 66,7 69,2 100 100 100<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện, những khoa lại. Nhìn chung, túi đựng chất thải không đạt do<br /> phòng có túi đựng chất thải được đánh giá đạt không đáp ứng tiêu chí về vạch báo ¾, dòng chữ<br /> khi tất cả các nhóm túi có đầy đủ các đặc tính “Không đựng quá vạch này” đi kèm vạch báo và<br /> yêu cầu theo quy định tại Quy chế quản lý chất biểu tượng chỉ loại chất thải theo quy định. Đây<br /> thải y tế hiện hành. Kết quả đánh giá tại Bảng 2 cũng là tình trạng chung của nhiều BV trong vấn<br /> cho thấy dưới 33% khoa phòng sử dụng túi rác đề trang bị túi đựng chất thải y tế hiện nay tại<br /> có các đặc tính đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh các BV khu vực phía Bắc và phía Nam(5,6,7). Đánh<br /> giá. Tại các BV thường sử dụng túi đựng chất giá chung trên toàn BV, tất cả các BV không sử<br /> thải y tế lây nhiễm và túi đựng chất thải thông dụng đồng bộ túi đựng chất thải đạt theo quy<br /> thường đúng về màu sắc hơn các nhóm túi còn định.<br /> Bảng 3: Sự phân bố tỉ lệ khoa phòng sử dụng thùng đựng chất thải rắn y tế đạt quy định (n=6)<br /> Đạt (%)<br /> Thùng đựng chất thải rắn y tế<br /> BV1 BV2 BV3 BV4 BV5 BV6<br /> Thùng đựng chất thải sắc nhọn 33,3 0 0 100 60,0 100<br /> Thùng đựng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn 4,6 57,1 40,0 0 0 0<br /> Thùng đựng chất thải hóa học nguy hại 0 0 33,3 0 0 0<br /> Thùng đựng chất thải thông thường 4,2 27,8 15,4 0 0 0<br /> Thùng đựng chất thải có thể tái chế 0 23,1 36,4 0 0 0<br /> Đạt 0 5,6 0 0 0 0<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện<br /> Không đạt 100 94,4 100 100 100 100<br /> Kết quả phân tích cho thấy chỉ 2/6 BV khảo đều không sử dụng thùng đựng chất thải đáp<br /> sát sử dụng thùng đựng chất thải sắc nhọn đạt ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định.<br /> đầy đủ tiêu chí đánh giá. Tỉ lệ khoa phòng trên Kết quả phân tích từ bảng 4 cho thấy tỉ lệ<br /> một BV sử dụng thùng đựng chất thải lây nhiễm khoa phòng đạt tất cả yêu cầu về quản lý phân<br /> không sắc nhọn đạt đầy đủ cả 7 tiêu chí khá thấp loại chỉ chiếm dưới 7,7%, cao hơn so với tỉ lệ<br /> (dưới 57%) và duy nhất tại BV3 có 33,3% số khoa 3,7% thu được từ hoạt động quan trắc của Viện<br /> phòng sử dụng thùng đựng chất thải hóa học năm 2013(7). Đặc biệt, tại BV5 và BV6 không thực<br /> nguy hại đạt đầy đủ các đặc tính theo quy định. hiện phân nhóm chất thải tái chế do lượng phát<br /> Thùng đựng chất thải thường không đạt về màu thải khá ít. Việc phân loại xem chất thải tái chế<br /> sắc, vạch báo ¾ kèm dòng chữ “Không được như chất thải sinh hoạt không đáng gây lo ngại<br /> đựng quá vạch này” và thiếu biểu tượng của do không chứa yếu tố nguy hại. Tuy nhiên, việc<br /> từng phân nhóm chất thải. Tương tự, kết quả phân loại trên sẽ lãng phí không tái sử dụng<br /> đánh giá chung trên toàn BV cho thấy 100% BV được tài nguyên, gây tăng chi phí cũng như tăng<br /> khối lượng chất thải sinh hoạt phải xử lý.<br /> <br /> <br /> <br /> 500 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Phân bố tỉ lệ khoa phòng tuân thủ hoạt động quản lý phân loại chất thải rắn y tế (n=6)<br /> Đạt (%)<br /> Tiêu chí đánh giá<br /> BV1 BV2 BV3 BV4 BV5 BV6<br /> Quy định vị trí đặt thùng rác tại khoa 100 100 100 100 100 80,0<br /> Bảng hướng dẫn phân loại chất thải 79,2 15,8 46,2 0 0 60,0<br /> Phân loại chất thải đúng 62,5 57,9 61,5 28,6 42,9 80,0<br /> Thùng đựng và túi rác bên trong cùng màu 91,7 42,1 53,9 14,3 14,3 20,0<br /> Không lẫn các túi rác khác màu vào cùng 1 thùng 70,8 94,7 76,9 100 100 100<br /> Đạt 4,2 0 7,7 0 0 0<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện<br /> Không đạt 95,8 100 92,3 100 100 100<br /> <br /> Hoạt động thu gom, vận chuyển CTRYT trong BV<br /> Bảng 5: Phân bố tỉ lệ khoa phòng tuân thủ hoạt động thu gom chất thải rắn y tế (n=6)<br /> Đạt (%)<br /> Tiêu chí đánh giá<br /> BV1 BV2 BV3 BV4 BV5 BV6<br /> Lưu giữ túi sạch tại khoa phòng để thay thế 100 94,7 100 100 100 80<br /> Lượng rác trong túi không chứa quá vạch ¾ 79,2 84,2 100 71,4 100 80<br /> Chất thải được vận chuyển tới nơi lưu giữ của BV ≥ 1 lần/ ngày 100 89,7 84,6 100 85,7 80<br /> Đạt 79,2 84,2 84,6 71,4 85,7 80,0<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện<br /> Không đạt 20,8 15,8 15,4 28,6 14,3 20,0<br /> Hoạt động thu gom chất thải được thực hiện nhiều và lượng chất thải phát sinh tại chỗ lớn.<br /> khá tốt, kết quả đánh giá chung cho thấy tỉ lệ Mặt khác, với những khoa phòng lượng chất thải<br /> khoa phòng tại các BV tuân thủ theo quy định phát sinh ít lại tồn tại tình trạng chưa đảm bảo<br /> đều chiếm trên 70%. Việc chưa đảm bảo chất thải việc vận chuyển chất thải đến nơi lưu giữ ít nhất<br /> được thu gom không vượt quá vạch quy định một lần trong ngày.<br /> thường gặp ở các BV có quy mô khoa phòng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Phân bố tỉ lệ BV tuân thủ thực hiện quy định về vận chuyển chất thải<br /> Trong tổng số các BV tiến hành nghiên cứu, chất thải y tế nguy hại và vận chuyển chất thải<br /> 83,3% BV có trang bị xe vận chuyển chất thải rắn thông thường (BV5). Tình trạng trên sẽ gây nguy<br /> y tế. Mặc dù vậy, tất cả các BV đều không đạt khi cơ lây nhiễm chéo đối với chất thải thông<br /> đánh giá xe vận chuyển chất thải rắn y tế do xe thường. Bên cạnh đó, vẫn còn trường hợp BV<br /> thường thiếu nắp đậy. Qua khảo sát cho thấy có chưa trang bị xe vận chuyển chất thải, các hộ lý<br /> tình trạng các BV sử dụng chung 1 xe vận phải xách tay túi chất thải từ khoa phòng về khu<br /> chuyển chất thải (BV3) hoặc sử dụng 2 xe vận vực lưu giữ.<br /> chuyển nhưng không phân biệt dành riêng cho<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 501<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> Hoạt động lưu giữ CTRYT trong BV<br /> Bảng 6: Sự phân bố các đặc tính về nhà lưu giữ CTRYT<br /> Nhà lưu giữ chất thải y Nhà lưu giữ chất thải Nhà lưu giữ chất<br /> Nội dung<br /> tế nguy hại (n, %) thông thường (n, %) thải tái chế (n, %)<br /> Có nhà lưu giữ chất thải 3 (50) 3 (50) 1 (16,7)<br /> n=3 n=3 n=1<br /> Cách buồng bệnh, nhà ăn, lối đi công cộng >10m<br /> 1 (33,3) 2 (66,7) 1 (100)<br /> Toàn bộ chất thải tập trung được lưu giữ bên trong nhà<br /> 2 (66,7) 2 (66,7) 1 (100)<br /> chứa<br /> Có mái che 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Khóa cửa 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Biển báo cấm người không phận sự ra vào 1 (33,3) 2 (66,7) 0 (0)<br /> Rào bảo vệ 1 (33,3) 1 (33,3) 1 (100)<br /> Cửa nhà chứa rác kín 2 (66,7) 2 (66,7) 1 (100)<br /> Tường chống thấm 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Nền chống thấm 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Vòi nước rửa tay 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Có hệ thống cống thoát nước 2(66,7) 2 (66,7) 1 (100)<br /> Buồng lạnh để lưu giữ chất thải 0 (0) 0 (0) 0 (0)<br /> Đường riêng để xe chuyên chở CT từ bên ngoài tới 3 (100) 3 (100) 1 (100)<br /> Đạt 0 (0) 0 (0) 0 (0)<br /> Đánh giá chung trên bệnh viện<br /> Không đạt 6 (100) 6(100) 6 (100)<br /> Đánh giá công tác lưu giữ chất thải, kết quả Hoạt động xử lý CTRYT<br /> cho thấy tất cả BV có nhà chứa chưa đảm bảo<br /> Phương pháp xử lý chất thải<br /> đúng theo quy định. Trong đó, 50% số BV khảo<br /> Chất thải sinh hoạt được phần lớn BV hợp<br /> sát không có nhà lưu giữ chất thải. Chỉ duy nhất<br /> đồng xử lý bên ngoài với công ty môi trường đô<br /> BV5 (chiếm 16,7%) có nhà chứa rác riêng biệt<br /> thị địa phương (chiếm 83,3%). Riêng vẫn còn 1<br /> dành cho chất thải y tế nguy hại, chất thải thông<br /> BV xử lý chất thải bởi công ty môi trường đô thị<br /> thường và chất thải tái chế; 2 bệnh viện là BV3 và<br /> thị trấn, tuy nhiên chỉ dựa trên thỏa thuận và<br /> BV6 đã xây dựng nhà chứa rác thải dành riêng<br /> không có hợp đồng chứng minh.<br /> cho chất thải y tế nguy hại và chất thải thông<br /> thường. Tuy nhiên bên ngoài nhà lưu giữ còn Đối với việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại,<br /> chưa xây dựng rào bảo vệ và biển báo cấm người tất cả BV xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng<br /> không phận sự ra vào nhằm giảm thiểu nguy cơ phương pháp thiêu đốt. Cụ thể, ở 6 BV khảo sát<br /> người nhà và bệnh nhân ra vào khu vực trên. Tại có 2 BV có lò đốt, trong đó 1 BV được Sở Y tế<br /> những BV không có nhà chứa, chất thải được để giao nhiệm vụ xử lý chất thải cho 4 BV còn lại.<br /> lộ thiên bên ngoài hoặc tập trung xung quanh Chất thải tái chế được các BV thu gom và<br /> khu vực lò đốt rác. Đối với chất thải tái chế được bán cho các đơn vị bên ngoài. Trong đó 5/6 BV<br /> lưu tại các khu vực chân cầu thang hoặc tại khoa (chiếm 83,3%) hợp đồng với đơn vị có giấy phép<br /> phòng phát sinh. Ngoài ra, qua đánh giá cho tái chế chất thải BV và duy nhất BV6 hợp đồng<br /> thấy có tình trạng nhà rác bố trí gần bếp ăn với cơ sở mua bán ve chai chưa có chức năng tái<br /> (BV6). Chính vì vậy việc tăng cường tập huấn chế chất thải y tế. Bình áp suất được các BV trả<br /> nâng cao ý thức cho nhân viên nhằm thực hiện lại nhà sản xuất.<br /> đúng việc lưu giữ chất thải y tế theo quy định Công nghệ xử lý CTRYT nguy hại tại BV<br /> cũng như ý thức tự bảo vệ sức khỏe cá nhân là Tại 2 BV sử dụng lò đốt có 1 BV sử dụng lò<br /> một điều hết sức cần thiết. đốt 1 buồng và 1 BV còn lại sử dụng lò 2 buồng<br /> đốt. Các thiết bị đốt tại 2 BV đã xuống cấp và<br /> <br /> <br /> 502 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường xuyên bị quá tải, nhiệt độ trong các thùng…” (PVS1) và “Mình không quan trắc lò<br /> buồng đốt, không đảm bảo điều kiện xử lý chất đốt, không biết có bị phạt không, do đề nghị sếp mà<br /> thải. Ngoài ra, tình trạng nạp rác quá nhiều dẫn sếp không đồng ý do không có tiền” (PVS2).<br /> đến hiện tượng cháy không hoàn toàn. Tại các BV có tình trạng thiếu nhân sự, cụ thể<br /> Bảng 7: Tình trạng hoạt động của lò đốt chất thải rắn chỉ có 2/6 BV (chiếm 33,3%) phân bổ cán bộ trực<br /> y tế tiếp phụ trách công tác quản lý chất thải rắn y tế,<br /> Số BV đạt các BV còn lại cán bộ vừa làm công tác chuyên<br /> Nội dung (n = 02)<br /> môn vừa phải kiêm nhiệm quản lý chất thải rắn<br /> Tần số Tỉ lệ %<br /> y tế. Song song đó, trong quá trình làm việc còn<br /> Số lượng 1 buồng đốt 01 50,0<br /> buồng đốt 2 buồng đốt 01 50,0 gặp khó khăn về chuyên môn, việc quản lý hiện<br /> Còn tốt 00 0 nay chưa được qua đào tạo mà chỉ dựa trên kinh<br /> Tình trạng<br /> hoạt động<br /> Đã xuống cấp 02 100 nghiệm tự học hỏi.<br /> Hỏng không sử dụng được 00 0<br /> “Muốn về khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn luôn để<br /> Tình trạng Không quá tải 00 0<br /> quá tải Quá tải 02 100 làm chuyên trách vì kiêm nhiệm khoa điều dưỡng khó<br /> (n = 14) Nhiệt độ xử lý đạt quy định 00 0 quản lý ở dưới” (PVS3), “...chị thấy toàn y sĩ với điều<br /> Các BV nghiên cứu có lò đốt chưa thực hiện dưỡng thôi chứ không có đứa nào có chuyên ngành gì<br /> kiểm tra chất lượng tro xỉ định kỳ theo QCVN trong quản lý này hết, nói chung mấy chị đi học mấy<br /> 07:2009/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chị nắm được quản lý thôi chứ mấy chị cũng chưa<br /> về ngưỡng chất thải nguy hại. Do đó, lượng tro được học”, “nhân sự trong hệ thống quản lý chất thải<br /> xỉ phát sinh cần được quản lý như chất thải nguy không có chuyên ngành về môi trường, cần thêm một<br /> hại. Hiện tại chỉ 1 BV khảo sát xử lý tro xỉ bằng kỹ sư môi trường trong Ban Quản lý chất thải y tế<br /> phương pháp bê tông hóa và BV còn lại chưa có của bệnh viện” (PVS6) hay “…mình không có rành<br /> biện pháp xử lý thích hợp. Đồng thời, việc kiểm mỗi lần Sở Tài nguyên Môi trường lên kiểm tra sợ<br /> tra chất lượng khí thải lò đốt chất thải rắn chưa lắm” (PVS3).<br /> được các BV thực hiện. Bên cạnh các yếu tố nêu trên, vấn đề ý thức<br /> Khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động quản của con người đặc biệt ở các cá nhân trực tiếp<br /> lý chất thải rắn y tế tại các BV phân loại tại nguồn đóng vai trò khá quan trọng.<br /> Các đối tượng phụ trách quản lý chất thải cho<br /> Tiến hành phỏng vấn sâu trên 6 cán bộ phụ<br /> biết còn tình trạng thiếu hợp tác từ phía lãnh đạo<br /> trách trực tiếp công tác quản lý chất thải rắn y tế<br /> các khoa phòng cũng như nhân viên trong BV.<br /> tại BV, mẫu phỏng vấn được mã hóa từ PVS1<br /> đến PVS6. Các khó khăn trong quá trình thực “Các khoa phòng chưa hợp tác do chị mới lên làm,<br /> hiện quản lý chất thải được ghi nhận như sau: chưa có sự ủng hộ của các khoa phòng, của điều<br /> dưỡng trưởng khoa. Khi mình đi kiểm tra nhiều, họ<br /> Khó khăn về kinh phí và nhân lực thực<br /> gặp mình không thèm nói chuyện”, “…mình còn trẻ,<br /> hiện họ ít ủng hộ mình, ngay cả thủ tục hành chính, giấy<br /> Theo các cán bộ, nguồn kinh phí sử dụng cho phép xả thải, đáng lẽ phòng tổ chức làm, nhưng cũng<br /> quản lý chất thải y tế nói chung và quản lý chất giao kiểm soát nhiễm khuẩn” (PVS3).<br /> thải rắn y tế nói riêng đang là một vấn đề khó<br /> Khó khăn trong quá trình thực hiện quản<br /> khăn tại tất cả BV. Cụ thể, việc chi mua túi,<br /> thùng cũng như thực hiện các thủ tục đánh giá, lý và xử lý chất thải<br /> quan trắc môi trường tại các BV còn hạn chế và Thông thường, túi và thùng đựng chất thải<br /> chưa đảm bảo theo quy định. chuyên dụng đáp ứng theo quy định cần phải<br /> đặt mua với số lượng lớn từ các đơn vị sản xuất.<br /> “…không có khoản chi riêng cho chất thải y tế,<br /> Do đó, đối với các BV quy mô nhỏ hoặc BV gặp<br /> thường lấy từ phí bán rác thải tái chế để mua túi,<br /> khó khăn về kinh phí vẫn còn hạn chế trong việc<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 503<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> sử dụng đúng túi và thùng. Thực tế cho thấy các lý tro sau đốt cũng như chất thải nguy hại từ<br /> BV chỉ trang bị các túi thùng mua bên ngoài thị các nguồn khác tại BV vẫn còn gặp nhiều khó<br /> trường và tại các siêu thị. khăn do chưa có phương pháp xử lý thích hợp<br /> “Chị không có cái thùng màu vàng giống như và lâu dài.<br /> của Bộ Y tế mình quy định tại vì mình đâu có thể “Tro của lò đốt khi mà mình đem ra thì mình bê<br /> mình mua được những cái thùng đó, thùng màu tông hóa chiếm diện tích của bệnh viện, không có nơi<br /> vàng cái màu đặc trưng của chất thải y tế...cái này để mà mình xử lý cái đó”, “chất thải từ phòng X-<br /> chắc túi đựng rác ngoài siêu thị, túi thường thôi quang nước rửa phim chưa có phương án xử lý”<br /> chứ không có vạch...” (PVS6) hay “Từ đó giờ chị (PVS2).<br /> mua không đúng theo cái màu, ví dụ như màu Thực hiện các thủ tục pháp lý<br /> vàng thì túi màu vàng chứ gì…có đâu mà mua,<br /> Cùng với sự hỗ trợ của Sở Y tế trong việc giải<br /> mình ra đây mình mua chứ mình có đặt ở đâu đâu<br /> quyết xử lý chất thải lây nhiễm ở những BV<br /> mà có” (PVS1).<br /> không có lò đốt, thì tại những BV được giao<br /> Song song đó, vấn đề phân loại chất thải rắn nhiệm vụ thực hiện xử lý chất thải lại gặp khó<br /> y tế theo quy định còn bị ảnh hưởng do việc khó khăn về mặt pháp lý: giấy phép hành nghề xử lý<br /> kiểm soát được việc bỏ chất thải từ bệnh nhân và chất thải nguy hại. Thay vào đó, các BV có được<br /> người nhà thăm nuôi do số lượng ra vào lớn và công văn chỉ đạo của Sở Y tế giao nhiệm vụ xử lý<br /> khó đảm bảo việc hướng dẫn phân loại chất thải chất thải cho các đơn vị y tế trong khu vực“...vận<br /> y tế cho tất cả đối tượng. Cụ thể như “Do một chuyển có văn bản của Sở y tế, ở bển cũng đồng tình<br /> tuần chỉ giao ban với bệnh nhân một lần, nên bệnh cho mình gởi...” (PVS6),“chưa có giấy phép, chỉ có<br /> nhân vào sau được hướng dẫn bởi người bệnh ở công văn Sở Y tế….” (PVS2). Ngoài ra, việc xin các<br /> trước, nên đôi lúc họ bỏ nhầm” (PVS4) và“tuy có giấy phép như giấy phép hành nghề quản lý<br /> sinh hoạt bệnh nhân, nhưng bệnh đông và thay đổi, chất thải nguy hại, giấy phép xả thải vẫn còn gặp<br /> không thể sinh hoạt hết được” (PVS1). khó khăn ở một số BV do các cán bộ chưa nắm<br /> Đối với BV có lò đốt chất thải rắn y tế, theo được quy trình thủ tục hay thiếu các giấy tờ liên<br /> sự chỉ đạo của Sở Y tế tỉnh các BV đảm nhận quan cũng như không có đầy đủ hồ sơ bàn giao<br /> nhiệm vụ thực hiện xử lý chất thải lây nhiễm cho từ các cán bộ cũ trước đó.<br /> các đơn vị y tế khác trong khu vực. Thực tế khảo “...các hồ sơ cũ bị mất do qua nhiều đời...giấy<br /> sát và phỏng vấn cho thấy lò đốt của BV có hiện phép xả thải xin chưa được, xin hồ sơ làm nhưng hồ<br /> tượng bị hư và xuống cấp không đảm bảo xử lý sơ môi trường mình chưa đủ khả năng để làm, ví dụ<br /> chất thải an toàn. Trong khi đó, BV vẫn tiếp tục như là lấy tọa độ x, y...”, “Thủ tục phức tạp, Sở Tài<br /> thực hiện việc thiêu đốt chất thải cho các đơn vị nguyên và Môi trường tập huấn một ngày làm hồ sơ<br /> khác để tránh tồn đọng rác thải. nhưng về không làm được. Mình có gửi email cho bên<br /> “…hiện tại thì mình đốt khí thải nó vượt tiêu Sở Tài nguyên và Môi trường xin hỗ trợ về thủ tục<br /> chuẩn cho phép… rồi nhiệt độ thì nó không mà không thấy trả lời” (PVS3).<br /> đạt…khi mà tro xỉ đem ra thì vẫn còn một số chất Các đề xuất nhằm cải thiện công tác quản lý<br /> thải sắc nhọn như là chai lọ thủy tinh thì nó vẫn<br /> chất thải y tế<br /> còn y nguyên”, “buồng đốt thứ cấp đầu đốt hiện<br /> Các góp ý đề xuất được cán bộ đưa ra bao<br /> đang bị hư và đang có phương án để sửa chữa lại,<br /> gồm tách riêng nguồn kinh phí dùng cho hoạt<br /> công suất 30 ký một giờ nhưng thực tế là khoảng<br /> động quản lý chất thải y tế, chỉnh sửa bổ sung<br /> 25 ký một giờ do lò bị xuống cấp” (PVS2).<br /> các văn bản pháp luật liên quan đến việc sử<br /> Từ việc xử lý chất thải bằng phương pháp dụng kinh phí đãi ngộ cho nhân viên “...làm ở<br /> thiêu đốt dẫn đến việc quản lý tro xỉ sau đốt khoa nhiễm được hưởng chế độ ưu đãi 70%, khoa<br /> như chất thải nguy hại. Tuy nhiên, vấn đề xử<br /> Kiểm soát nhiễm khuẩn được 40% mà làm<br /> 504 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cực…”,“khó yêu cầu chế độ ưu đãi do cùng một Tại các BV còn gặp khó khăn về kinh phí<br /> môi trường, mình đòi thì khoa khác sẽ thực hiện, thiếu nhân sự chuyên môn cũng như<br /> nói”(PVS1), “nên có văn bản pháp luật của Bộ, thiếu sự hợp tác từ các khoa phòng. Đồng thời,<br /> Sở quy định về mức chi ít nhất là bao nhiêu phần một số BV còn chưa nắm được quy trình thủ tục<br /> trăm từ ngân sách của bệnh viện cho quản lý xin các giấy phép theo quy định. Việc xử lý chất<br /> chất thải y tế” (PVS4). thải nguy hại tại BV gặp nhiều khó khăn chưa có<br /> Đối với vấn đề tổ chức tập huấn, Cục phương pháp xử lý thích hợp và lâu dài. Bên<br /> Quản lý môi trường y tế đã phối hợp với Sở Y cạnh đó, các cán bộ quản lý đề xuất chỉnh sửa bổ<br /> tế tổ chức tập huấn cho các cán bộ quản lý sung các văn bản pháp luật liên quan đến kinh<br /> được thực hiện trong tháng 5 năm 2014. Việc phí đãi ngộ cho nhân viên, công tác tập huấn nên<br /> tập huấn được các đối tượng đánh giá là phù được duy trì tổ chức và miễn phí cho nhiều đối<br /> hợp và thực tế. Đồng thời, cán bộ đề xuất cần tượng tham gia hơn.<br /> mở rộng phạm vi các lớp tập huấn miễn phí KIẾN NGHỊ<br /> nên cho nhiều đối tượng tham gia và nên duy<br /> trì các lớp học tiếp theo.<br /> Đối với Sở Y tế và các cơ quan quản lý<br /> Cần xây dựng phương án xử lý thích hợp<br /> KẾT LUẬN<br /> chất thải y tế nguy hại cho các đơn vị y tế tại địa<br /> Các BV tuân thủ tương đối tốt các quy định phương như đầu tư xây dựng khu xử lý tập<br /> liên quan đến quản lý chất thải y tế, 83,3% số BV trung hoặc đơn vị xử lý cụm đảm bảo các điều<br /> khảo sát đã thực hiện các thủ tục pháp lý như: kiện xử lý theo quy định.<br /> đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải y tế nguy Cập nhật và cung cấp rộng rãi đến các bệnh<br /> hại, báo cáo đánh giá tác động môi trường/đề án viện danh sách tên các đơn vị sản xuất túi, thùng<br /> bảo vệ môi trường, lập kế hoạch quản lý chất chuyên dụng. Đồng thời cần tổ chức và duy trì<br /> thải y tế và tập huấn cho nhân viên hàng năm. lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho BV.<br /> 2/2 BV thực hiện vận chuyển và xử lý chất thải<br /> cho các đơn vị y tế khác không có giấy phép<br /> Đối với bệnh viện<br /> hành nghề quản lý chất thải nguy hại. Tiến hành rà soát bổ sung đầy đủ các thủ tục<br /> hồ sơ pháp lý liên quan đến quản lý chất thải y tế<br /> Tất cả BV đều chưa sử dụng đồng bộ túi và<br /> theo quy định, đồng thời phân bổ nhân lực trực<br /> thùng đựng chất thải đảm bảo đầy đủ theo Quy<br /> tiếp thực hiện hoạt động quản lý chất thải y tế<br /> chế Quản lý chất thải y tế. Tỉ lệ BV có xe vận<br /> tránh tình trạng kiêm nhiệm như hiện nay.<br /> chuyển chất thải y tế chiếm 83,3%, tuy nhiên<br /> 100% BV không đạt do sử dụng chung xe. 50% Thực hiện và duy trì giám sát thường xuyên<br /> BV có nhà chứa chất thải rắn y tế nhưng tất cả việc phân loại, thu gom chất thải tại khoa phòng,<br /> đều chưa đảm bảo tuân thủ đầy đủ các tiêu chí tiến hành nhắc nhở và có chế độ xử lý đối với các<br /> quy định. trường hợp vi phạm nhằm hạn chế tình trạng<br /> phân loại sai.<br /> Tỉ lệ khoa phòng đạt về quản lý phân loại rất<br /> thấp (chiếm dưới 7,7%). Đánh giá cho thấy trên Trang bị đồng bộ túi, thùng đựng chất thải<br /> 70% số khoa phòng tuân thủ việc thực hiện thu tại tất cả các khoa phòng đáp ứng đầy đủ tiêu chí<br /> gom theo quy định. Tất cả BV xử lý chất thải y tế theo quy định. Xây dựng nhà chứa rác hoặc khu<br /> lây nhiễm bằng phương pháp thiêu đốt, 2/2 BV vực lưu giữ riêng biệt đảm bảo an toàn dành cho<br /> có lò đốt đều bị xuống cấp, quá tải và không đạt các nhóm chất thải.<br /> nhiệt độ xử lý theo quy định. Việc kiểm tra chất Tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng, bảo trì lò<br /> lượng khí thải lò đốt chất thải rắn chưa được BV đốt CTRYT để xử lý triệt để chất thải, tìm kiếm<br /> thực hiện. và thay thế công nghệ đốt gây ô nhiễm môi<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 505<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> trường bằng các công nghệ không đốt khác ít ô 4. Sở Y tế tỉnh Tiền Giang (2013). Công văn số 1361/SYT-NVY<br /> ngày 23 tháng 5 năm 2013 về việc cam kết thực hiện công tác<br /> nhiễm hơn. bảo vệ môi trường tại cơ sở y tế.<br /> 5. Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường (2009). Báo cáo<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO quan trắc tại 20 bệnh viện khu vực các tỉnh/ thành phố phía<br /> 1. Nguyễn Hằng (2010). Cần đẩy mạnh hơn công tác bảo vệ môi Bắc năm 2009: Tr: 30-35.<br /> trường trong ngành y tế. Tạp chí môi trường 2010: Tr. 10. 6. Viện Y tế công cộng TP.HCM (2012). Báo cáo quan trắc môi<br /> 2. Sở Y tế tỉnh Tiền Giang (2013). Bài toán nan giải về tình tạng trường y tế khu vực phía Nam năm 2012: Tr.27-29.<br /> quá tải ở các bệnh viện. 7. Viện Y tế công cộng TP.HCM (2013). Báo cáo quan trắc môi<br /> http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?cap=3&id=25375&idc trường y tế khu vực phía Nam năm 2013: Tr: 23-26, 30.<br /> ha=1001 (truy cập 04/09/2013).<br /> 3. Sở Y tế tỉnh Tiền Giang (2013). Công Văn số 1187/SYT-NVY<br /> ngày 08 tháng 5 năm 2013 về việc báo cáo vi phạm bảo vệ môi Ngày nhận bài báo: 15/7/2016<br /> trường tại các cơ sở y tế và hướng xử lý. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 3/8/2016<br /> http://soytetiengiang.gov.vn/home.php?mod=news&go=1&loai<br /> =102&nid=1531. Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 506 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0