Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ<br />
TẠI CÁC BỆNH VIỆN VÀ TRUNG TÂM Y TẾ CÓ GIƯỜNG BỆNH<br />
TỈNH LONG AN<br />
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt*, Trịnh Hồng Lân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chất thải y tế (CTYT) đang là vấn đề quan tâm của xã hội. Việc phát sinh ra khối lượng lớn<br />
chất thải tại các cơ sở y tế (CSYT) đang là một trong những vấn đề cần phải kiểm soát. Chất thải y tế, tiềm ẩn<br />
những nguy cơ rủi ro lây nhiễm các mầm bệnh, gây nguy hại đến sức khoẻ con người. Việc đánh giá thực trạng<br />
công tác quản lý chất thải y tế của ngành là hết sức cần thiết.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ Bệnh viện (BV) công và Trung tâm Y tế huyện có giường bệnh tỉnh Long An<br />
trong năm 2014 có trang thiết bị và cơ sở vật chất, thực hiện hoạt động quản lý và xử lý chất thải rắn y tế<br />
(CTRYT) tuân thủ theo các yêu cầu của Quy chế Quản lý chất thải y tế và các yếu tố khó khăn ảnh hưởng<br />
đến công tác quản lý CTRYT.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 8 CSYT công tại tỉnh Long An trong<br />
thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015.<br />
Kết quả: 100% CSYT được khảo sát chưa thực hiện đúng các quy định về công tác tổ chức quản lý, hoạt<br />
động phân loại, thu gom CTRYT tại nguồn theo Quy chế Quản lý chất thải y tế; 12,5% CSYT thực hiện hoạt<br />
động vận chuyển CTRYT, 16,7% CSYT thực hiện hoạt động lưu giữ CTRYT và 14,3% CSYT thực hiện hoạt<br />
động xử lý đúng theo Quy chế Quản lý chất thải y tế. Kinh phí chưa đáp ứng đủ cho hoạt động quản lý chất thải<br />
y tế, từ xây dựng cơ sở hạ tầng đến mua sắm trang thiết bị, nhận thức của nhân viên y tế chưa cao trong hoạt<br />
động này.<br />
Kết luận: Hầu hết các CSYT thực hiện chưa đảm bảo đúng các tiêu chí về công tác tổ chức quản lý, hoạt<br />
động phân loại, thu gom CTRYT tại nguồn theo Quy chế Quản lý chất thải y tế. Về hoạt động vận chuyển, lưu<br />
giữ và xử lý CTRYT và công tác quản lý được thực hiện đúng theo Quy chế ở một vài CSYT.<br />
Từ khóa: Xử lý, chất thải rắn y tế, Long An.<br />
ABSTRACT<br />
MEDICAL SOLID WASTE MANAGEMENT AND DISPOSAL AT HOSPITALS AND HEALTH<br />
CENTERS WITH PATIENT BEDS IN LONG AN PROVINCE<br />
Nguyen Thi Anh Nguyet, Trinh Hong Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 507 - 513<br />
<br />
Background: Medical waste is of concern to society. A huge amount of waste generated from healthcare<br />
facilities (HF) is one of issues that need to be controlled. Medical waste poses a potential risk for transmiting<br />
infectious agents that are harmful for human health. It is very necessary to assess medical waste<br />
management in the sector.<br />
Objectives: To identify the percentage of public hospitals and district health centers with patient beds in<br />
Long An province in 2014 that are equipped with facilities and infrastructure to manage and dispose medical solid<br />
waste (MSW) in according to Regulation of healthcare waste management, and to identify difficulties in MSW<br />
<br />
* Sở Y Tế Long An ** Viện Y tế Công cộng Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt ĐT: 0918589550 Email: nguyetanhnguyet2014@gmail.com<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 507<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
management.<br />
Methods: A study of 8 public healthcare facilities in Long An province from 1/2015 to 8/2015.<br />
Results: 100% of studied HF is without correct organizational management, classification and<br />
collection of MSW at source according to the Regulation of medical waste management. 12.5% of HF have<br />
MSW transportation activities; 16.7% of HF have HSW store onsite; and 14.3% of HF dispose waste in<br />
compliance with Regulation of medical waste management. Budgets are not allocated enough for healthcare<br />
waste management activities, from building infrastructure to purchasing equipment. The awareness of<br />
medical staff is not high in this area.<br />
Conclusion: Most of HF did not meet the criteria for the organizational management, MSW classification<br />
and collection at source stated in the Regulation of healthcare waste management. Regarding transportation<br />
activities, MSW storage, disposal and management only some of HF have complied with Regulations.<br />
Keywords: Disposal, Medical solid waste, Long An.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian nghiên cứu<br />
Chất thải y tế đang là vấn đề quan tâm của Từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015.<br />
xã hội. Ngành y tế với sự phát triển về số lượng Phương pháp thu thập số liệu<br />
cũng như chất lượng các dịch vụ khám chữa Các thông tin được thu thập khảo sát thực tế<br />
bệnh đã đem lại nhiều lợi ích trong việc chăm và phỏng vấn cán bộ trực tiếp quản lý. Số liệu<br />
sóc sức khoẻ con người. Nhưng mặt khác, việc thu thập được mã hóa và xử lý với phần mềm<br />
phát sinh ra khối lượng lớn chất thải tại các STATA 11.0.<br />
CSYT đang là một trong những vấn đề cần phải<br />
kiểm soát. Bởi vì chất thải y tế, tiềm tàng một<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
mối nguy cơ lây nhiễm rất lớn nếu như không Đánh giá tổ chức và quản lý chất thải rắn y tế<br />
được quản lý đúng cách. Chất thải rắn y tế nguy tại cơ sở y tế.<br />
hại tiềm ẩn cao hơn về khả năng lây nhiễm, gây Đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị và hoạt<br />
tổn thương hơn bất kỳ loại chất thải khác, có thể động quản lý CTRYT.<br />
truyền các bệnh nguy hiểm cho những người Về túi và thùng đựng CTRYT được đánh giá<br />
phơi nhiễm (như HIV, HBV, HCV)(3). theo các mức độ đạt như sau.<br />
Chất thải y tế, tiềm ẩn những nguy cơ rủi Đạt mức 1: < 50% tiêu chí.<br />
ro lây nhiễm các mầm bệnh, gây nguy hại đến<br />
Đạt mức 2: 50 – 70% tiêu chí.<br />
sức khoẻ con người. Việc đánh giá thực trạng<br />
Đạt mức 3: >70% tiêu chí các tiêu.<br />
công tác quản lý chất thải y tế của ngành là hết<br />
sức cần thiết. Không đạt: không có túi đựng hoặc không<br />
đạt bất cứ 1 tiêu chí nào.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phỏng vấn sâu 1 cán bộ/CSYT phụ trách<br />
Thiết kế nghiên cứu công tác quản lý chất thải y tế.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 8 CSYT là các<br />
Thực hiện trên 8 CSYT công gồm 35 phiếu bệnh viện công và Trung tâm Y tế huyện có<br />
quan sát tại các khoa phòng, 16 phiếu điều tra tại giường bệnh và phỏng vấn sâu 8 cán bộ quản lý<br />
CSYT quản lý và xử lý CTRYT và 8 bảng câu hỏi về công tác quản lý chất thải y tế của tỉnh Long<br />
phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý. An, kết quả nghiên cứu như sau.<br />
<br />
<br />
<br />
508 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tình hình thực hiện các quy định liên quan 12,5%) thực hiện khá đầy đủ đăng ký chủ nguồn<br />
đến quản lý chất thải chất thải y tế nguy hại theo Thông tư 12/2011/TT-<br />
Bảng 1: Thực hiện các quy định liên quan đến quản BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, báo<br />
lý chất thải cáo đánh giá tác động môi trường, giám sát môi<br />
Tần số Tỉ lệ<br />
trường định kỳ, xây dựng kế hoạch quản lý chất<br />
Hoạt động thải y tế. Hầu hết các đơn vị đều có thực hiện<br />
n=8 (%)<br />
Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1 12,5 hợp đồng với xử lý chất thải y tế lây nhiễm với<br />
Giấy phép hành nghề xử lý CTYT nguy hại 0 0 một số đơn vị khác nhưng không đơn vị nào có<br />
Thành lập Ban quản lý chất thải y tế 1 12,5 giấy phép hành nghề quản lý chất thải y tế theo<br />
Báo cáo đánh giá tác động môi trường 1 12,5<br />
quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT<br />
Giám sát môi trường định kỳ 1 12,5<br />
Xây dựng kế hoạch quản lý CTYT 2 25,0 ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và<br />
Tập huấn cho nhân viên về quản lý CTYT 8 100 Môi trường. Tương tự kết quả nghiên cứu của<br />
Xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra giám tác giả Ngô Khần, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang<br />
sát hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, 3 37,5<br />
lưu giữ chất thải rắn y tế<br />
cũng không có bệnh viện nào có giấy phép hành<br />
nghề xử lý chất thải y tế nguy hại(3). Các báo cáo<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình thực<br />
quan trắc môi trường y tế khu vực phía Nam của<br />
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản<br />
Viện Y tế công cộng TP. HCM cũng thu được kết<br />
lý CTRYT theo quy định của Pháp luật tại các<br />
quả tương tự, năm 2013 khảo sát 7/10 bệnh viện<br />
CSYT còn nhiều hạn chế. Không có CSYT thực<br />
trực thuộc tuyến tỉnh đều không có giấy phép<br />
hiện đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt<br />
hành nghể xử lý chất thải y tế nguy hại(7).<br />
động quản lý CTRYT, chỉ có 1 CSYT (chiếm<br />
Trang bị túi đựng CTRYT tại các khoa phòng<br />
Bảng 2: Đánh giá về túi đựng CTRYT của các CSYT<br />
Tỉ lệ đạt (%)<br />
Túi đựng CTRYT<br />
CSYT1 CSYT2 CSYT3 CSYT4 CSYT5 CSYT6 CSYT7 CSYT8<br />
Chất thải lây nhiễm n=19 n=3 n=11 n=7 n=8 n=7 n=7 n=7<br />
Đạt mức 1 5,3 33,3 18,2 71,4 75,0 28,6 28,6 28,6<br />
Đạt mức 2 15.8 66,7 36,4 28,6 25,0 42,9 42,9 28,6<br />
Đạt mức 3 78,9 0 45,5 0 0 28,6 28,6 42,9<br />
Chất thải hoá học nguy hại n=5 n=2 n=3 n=2 n=3 n=2 n=2 n=2<br />
Đạt mức 2 20,0 100 66,7 0 33,3 0 100 100<br />
Đạt mức 3 80,0 0 33,3 100 66,7 100 0 0<br />
Chất thải thông thường n=30 n=8 n=20 n=12 n=18 n=16 n=15 n=16<br />
Đạt mức 1 6,7 12,5 0 8,3 11,1 0 0 0<br />
Đạt mức 2 10,0 25,0 25,0 33,3 22,2 43,8 20,0 31,3<br />
Đạt mức 3 83,3 62,5 75,0 58,3 66,7 56,2 80,0 68,7<br />
Chất thải tái chế n=30 n=8 n=20 n=12 n=18 n=16 n=15 n=16<br />
Đạt mức 1 23,3 100 65,0 100 66,7 75,0 73,3 75,0<br />
Đạt mức 2 10.0 0 35,0 0 33,3 25,0 26,7 25,0<br />
Đạt mức 3 66,7 0 0 0 0 0 0 0<br />
Các khoa, phòng được trang bị số loại túi bị ở những khoa có phát sinh chất thải loại này.<br />
đựng chất thải y tế khác nhau ở các nhóm chất Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ khoa phòng<br />
thải khác nhau ở mỗi nhóm chất thải: 100% khoa, đạt ở mức 3 đối với chất thải lây nhiễm cao nhất<br />
phòng có túi đựng chất thải thông thường và là 78,9% (cơ sở y tế 1 - CSYT1), thấp nhất là<br />
chất thải tái chế, đối với túi đựng chất thải lây 28,6% và có 3 CSYT không đạt. Đối với chất thải<br />
nhiễm và chất thải hoá học nguy hại được trang hoá học, tỉ lệ khoa phòng đạt nhiều ở mức 2,<br />
mức 3, không có mức 1. Tỉ lệ khoa, phòng đạt<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 509<br />