intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lý, xử lý nước thải tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng quản lý, xử lý nước thải tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực được nghiên cứu nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý chất thải y tế nói chung và nước thải y tế nói riêng tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực còn hạn chế (CSYT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lý, xử lý nước thải tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC TRẠM Y TẾ VÀ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC Đỗ Phương Hiền1, Lê Thái Hà1, Dương Thị Loan1, Nguyễn Mai Anh1, Đàm Ngọc Anh1 TÓM TẮT 30 SUMMARY Hiện nay, cả nước có 13.511 cơ sở y tế, trong WASTEWATER TREATMENT AND đó có đến 12.311 cơ sở y tế gồm trạm y tế xã, MANAGEMENT AT HEATHCARE phường, phòng khám đa khoa khu vực, các cơ sở STATIONS AND REGIONAL y tế dự phòng, v.v. Tuy nhiên, số lượng nghiên POLYCLINICS cứu, đánh giá về công tác quản lý, xử lý chất thải Currently, there are approximately 13,511 y tế nói chung và nước thải y tế nói riêng tại các healthcare facilities in the whole country, of trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực còn which 12,311 are smale-scale medical ones hạn chế (CSYT). Nhiệm vụ thực hiện tại 80 trạm including commune/ward healthcare stations, y tế xã, phường và phòng khám đa khoa khu vực regional polyclinics, preventive medicine centers, của Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình và Quảng etc. However, the number of studies on medical Ninh. Tất cả các CSYT được khảo sát đều có hệ waste management and treatment in general and thống thu gom để thu gom nước thải phát sinh về medical wastewater management at healthcare bể tự hoại trước khi thải ra môi trường. Các hệ stations and regional polyclinics in particular are thống thu gom được khảo sát đều không có bản limited. The research was performed at 80 vẽ hoàn công. Trừ Quảng Ninh đầu tư cho tất cả commune and ward healthcare stations and các trạm y tế hệ thống xử lý nước thải công nghệ regional polyclinics inVinh Phuc, Hai Duong, AAO, 59 CSYT tại 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương Thai Binh and Quang Ninh provinces. All và Thái Bình chỉ có 5,1% CSYT có hệ thống xử surveyed facilities had a system to collect lý nước thải. Nước thải phát sinh từ các CSYT wastewater generated to septic tanks before being chủ yếu không đạt về BOD5 (36,3%); COD discharged into the environment. These systems (28,8%) và Coliforms (66,3%), nhưng chất lượng had no as-built drawings of the system. Except nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế chưa được Quang Ninh, where an investment was made in định kỳ kiểm tra, giám sát theo quy định. AAO-wastewater treatment systems for all Từ khóa: nước thải y tế, trạm y tế, phòng commune healthcare stations, among 59 others in khám đa khoa khu vực 3 provinces of Vinh Phuc, Hai Duong and Thai Binh, there were only 5.1% had wastewater treatment system. Wastewater generated from healthcare facilities did not meet national 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường technical regulation of medical wastewater with Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Phương Hiền mainly BOD5 (36.3%); COD (28.8%) and Email: phuonghienkl@gmail.com coliforms (66.3%), but quality of wastewater Ngày nhận bài: 14/03/2022 from these healthcare stations had not been Ngày phản biện khoa học: 08/04/2022 regularly monitored as required. Ngày duyệt bài: 14/04/2022 227
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Key words: medical wastewater, healthcare lý chất thải y tế nói chung và nước thải y tế stations, regional polyclinics (NTYT) nói riêng tại các trạm y tế xã và các phòng khám đa khoa khu vực tại Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ còn hạn chế. Xuất phát từ tình hình thực tế Hiện nay, cả nước có 13.511 cơ sở y tế, trên, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trong đó có 1.200 bệnh viện, còn lại 12.311 trường phối hợp với Cục Quản lý môi trường (chiếm 91%) là các cơ sở y tế quy mô nhỏ y tế thực hiệnđánh giá thực trạng quản lý, xử bao gồm các trạm y tế xã, cơ sở y tế dự lý nước thải y tế phát sinh từ các trạm y tế phòng, phòng khám đa khoa khu vực, v.v. xã/phường và phòng khám đa khoa khu vực Theo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi (gọi tắt là CSYT) trên địa bàn một số tỉnh trường, từ năm 2017 – 2019, ước tính tổng phía Bắc. lượng nước thải y tế phát sinh trên toàn quốc khoảng 628.990 m3/nđ [1] với các thành II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phần ô nhiễm chủ yếu là các vi khuẩn gây 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh, hàm lượng hữu cơ cao (BOD và COD), - Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chất rắn lơ lửng, amoni, sunfua, chất khử tại các CSYT; trùng và một số hóa chất độc hại như Pb, Hg, - Chất lượng nước thải sau hệ thống xử v.v [1]. Nước thải y tế nếu không được xử lý lý của các CSYT. đạt tiêu chuẩn môi trường, có thể làm lây lan 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm do trong nước thải có Địa điểm nghiên cứu chứa các vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, với - Tỉnh Vĩnh Phúc: thành phố Vĩnh Yên, huyện Lập Thạch và huyện Tam Dương hàm lượng chất hữu cơ, dinh dưỡng cao, - Thành phố Hải Dương: thành phố Hải nước thải y tế khi thải ra ngoài môi trường có Dương, huyện Thanh Miện, huyện Gia Lộc, thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây phú huyện Thanh Hà và huyện Kinh Môn dưỡng ao hồ, tăng sự tích lũy kim loại nặng - Tỉnh Thái Bình: thành phố Thái Bình, và chất gây độc khác trong đất, trong cây huyện Thái Thụy và huyện Đông Hưng trồng và sinh vật thủy sinh, v.v. - Tỉnh Quảng Ninh: thành phố Hạ Long, Theo số liệu của Cục Quản lý môi trường thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn và y tế, nhiều bệnh viện đã được đầu tư hệ huyện Quảng Yên. thống xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo nước Thời gian nghiên cứu: năm 2016 thải được xử lý đạt quy chuẩn môi trường 2.3. Thiết kế nghiên cứu [2]. Tuy nhiên, công tác quản lý, xử lý nước Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thải tại các trạm y tế xã, phòng khám đa khoa 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu khu vựcchưa được quan tâm đúng mức. Đa Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu số các cơ sở này chỉ áp dụng phương pháp theo nhiều bước như sau xử lý đơn giản như thu gom, lắng lọc sơ bộ - Lựa chọn trạm y tế: mỗi tỉnh lựa chọn ngẫu nhiên 2 quận và 2 huyện. Mỗi quận hoặc sử dụng bể tự hoại trước khi thải ra môi chọn ngẫu nhiên 4 trạm y tế phường; mỗi trường. huyện chọn ngẫu nhiên 5 trạm y tế xã. Cho đến nay số lượng nghiên cứu về quản 228
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Lựa chọn phòng khám đa khoa khu ➔ Số lượng mẫu nước thải cần lấy: 79 vực: mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 2 phòng khám mẫu đa khoa khu vực (ưu tiên các phòng khám đa 2.5. Phương pháp thu thập số liệu khoa khu vực trên địa bàn lựa chọn trạm y tế - Khảo sát cơ sở hạ tầng hệ thống thu xã/phường). gom và xử lý nước thải y tế tại các trạm y tế - Mẫu nước thải y tế: Mỗi trạm y tế và xã, phường và phòng khám đa khoa khu vực phòng khám đa khoa khu vực lấy 01 mẫu bẳng bộ bảng kiểm kết hợp quan sát thực tế nước thải đầu ra. và trao đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách Cỡ mẫu nghiên cứu mảng môi trường của đơn vị, rà soát các hồ - Tỉnh Vĩnh Phúc: 18 trạm y tế xã, sơ liên quan đến hệ thống thu gom và xử lý phường và 2 phòng khám đa khoa khu vực nước thải của đơn vị. - Thành phố Hải Dương: 18 trạm và 2 - Lấy mẫu và đánh giá chất lượng mẫu phòng khám đa khoa khu vực nước thải phát sinh từ các trạm y tế và phòng - Tỉnh Thái Bình: 18 trạm khám đa khoa khu vực theo QCVN - Tỉnh Quảng Ninh: 20 trạm và 1 phòng 28:2010/BTNMT (không thực hiện 02 chỉ khám đa khoa khu vực tiêu về hoạt độ phóng xạ , ). Các chỉ tiêu ➔ Tổng số cơ sở y tế khảo sát: 79 đơn vị phân tích và phương pháp phân tích được đưa ra trong bản dưới đây: Bảng 1. Bảng tổng hợp phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước thải y tế STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích 1. pH TCVN 6492:2011 o 2. BOD5 (20 C) TCVN 6001-1:2008 3. COD SMEWW-5220D, 2012 4. Chất rắn lơ lửng TCVN 6625: 2000 5. Sunfua (tính theo H2S) SMEWW-4500S2-, 2012 6. Amoni (tính theo N) TCVN 5988: 1995 Thường quy kỹ thuật 7. Nitrat (tính theo N) YHLĐ-VSMT- SKTH 2002 8. Photphat (tính theo P) SMEWW 4500- P,E 9. Dầu mỡ động thực vật EPA 164 10. Tổng Coliforms TCVN 6187 - 2: 1996 11. Salmonella SMEWW 9260 12. Shigella SMEWW 9260 13. Vibrio Cholera SMEWW 9260 2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Kết quả khảo sát cơ sở hạ tầng hệ thống hệ thống tho gom, xử lý nước thải y tế được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 - Kết quả phân tích chất lượng nước thải được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel. 229
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ hết không có bệnh nhân nội trú và nước thải Các trạm y tế được khảo sát chủ yếu hoạt phát sinh chủ yếu từ khu vực nhà vệ sinh, động theo 1 trong 3 mô hình sau: phòng hành chính, số ít từ phòng khám bệnh - Mô hình 1: thực hiện đầy đủ các chức hoặc phòng thủ thuật. Lưu lượng nước thải năng của trạm, bao gồm khám, chữa bệnh, sơ phát sinh ít, trung bình khoảng < 3m3/ngày cấp cứu, đỡ đẻ thường, v.v. (rất ít trạm tại đối với trạm y tế xã, phường và nằm trong Quảng Ninh, Thái Bình). khoảng 5-6m3/ngày đêm. - Mô hình 2: thực hiện hoạt động khám, 3.1. Hệ thống thu gom và xử lý nước chữa bệnh, sơ cấp cứu (các trạm tại Vĩnh thải tại các trạm và phòng khám Phúc, Hải Dương, Thái Bình) và Tất cả các trạm y tế xã, phường và phòng - Mô hình 3: thực hiện khám bảo hiểm, khám đa khoa khu vực đều có hệ thống thu phát thuốc các chương trình liên quan đến y gom nước thải. Hệ thống thu gom là hệ thống tế và bảo hiểm y tế (Quảng Ninh) chìm hoặc có nắp đậy, mặc dù đã cũ, nhưng Do đặc thù hoạt động của các trạm y tế phần lớn đều ở còn khá tốt. Một số trạm và xã, phường được khảo sát chủ yếu theo mô phòng khám hệ thống thu gom nước thải đã hình 2 hoặc 3, chỉ thực hiện khám, chữa bệnh xuống cấp do có những vị trí bị vỡ, bung, khả hoặc khám bảo hiểm, cấp phát thuốc hoặc năng nước thải bị rò rỉ ra môi trường cao. thực hiện một số thủ thuật đơn giản nên hầu Hình 1. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực Một số trạm có thực hiện thu gom riêng nước thải y tế phát sinh từ phòng thủ thuật hoặc phòng đỡ đẻ để xử lý ban đầu bằng cloramin B, sau đó mới đổ vào thệ thống thu gom chung. 230
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 2. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực Vĩnh Phúc Hải Dương Thái Bình Quảng Ninh Nội dung (N=20) (N=20) (N=18) (N=21) Hệ thống thu gom nước thải Có hệ thống thu gom nước 100% 100% 100% 100% thải Tình trạng hệ thống thu gom 80,0% 100% - Còn tốt 100% 90,5% (đã cũ) (đã cũ) - Xuống cấp 20,0% - - 9,5% Xử lý nước thải Bể phốt (bể tự hoại) 100% 100% 100% 100% AAO 10,0% - - 100% Điểm xả thải Hệ thống thoát nước chung 50,0% 100% 88,9% 90,5% Môi trường xung quanh 50,0% - 11,1% 9,5% (ao, hồ) Theo Bảng 2, nước thải tại các trạm hầu khoa khu vực tại Vĩnh Phúc và Quảng Ninh, hết chỉ được xử lý nước thải sơ bộ bằng hệ nước thải phát sinh đều được thu gom riêng thống bể phốt (bể tự hoại). Riêng đối với và dẫn về hệ thống xử lý nước thải (bể phốt Quảng Ninh, nước thải phát sinh đều được hoặc hệ AAO) trước khi thải ra môi trường. xử lý bằng hệ thống AAO, là hệ thống hợp Tại Hải Dương, phòng khám đa khoa khu khối gồm 3 ngăn: xử lý yếm khí (anaerobic), vực Hà Đông, nước thải phát sinh được xử lý thiếu khí (anoxic) và hiếu khí (oxic). Dưới bằng bể tự hoại, phòng khám đa khoa Phúc tác dụng của quá trình phân giải các chất ô Thành thậm chí không có cả bể tự hoại, nước nhiễm của các hệ sinh vật và mước thải được thải sau thu gom được thải thẳng vào hệ xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi thống thoát nước chung của địa phương. trường. Theo kết quả khảo sát thực tế, một số Hầu hết các trạm và phòng khám đa khoa hệ thống dừng hoạt động do hỏng bơm, có hệ được khảo sát đều không có bản vẽ thiết kế thống dừng hoạt động gần 1 năm nhưng chưa và bản vẽ hoàn công đối với hệ thống thu được kiểm tra, sửa chữa. Nước thải sau khi gom và cả hệ thống xử lý nước thải, trừ 01 thu gom và xử lý sẽ được thải vào hệ thống phòng khám tại Thái Bình. Các trạm và thoát nước chung của khu vực hoặc thải trực phòng khám tại Quảng Ninh, các bản vẽ đều tiếp vào môi trường, như ao, mương nước không do cơ sở quản lý và lưu giữ. hoặc ra đất, v.v. 3.2. Chất lượng nước thải Tương tự, đối với các phòng khám đa Các mẫu được lấy tại hệ thống thoát nước 231
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN chung của các trạm, trước khi thải ra môi 43,0%) đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột B. trường hoặc nước thải đầu ra sau xử lý của Các mẫu còn lại đều có ít nhất 01 chỉ tiêu các trạm và phòng khám. Kết quả cho thấy, chất lượng không đạt theo quy chuẩn này chỉ có 34/79 mẫu nước thải lấy tại các trạm y (bảng 3). tế và phòng khám đa khoa khu vực (chiếm Bảng 3. Tỷ lệ đạt QCVN 28:2010/BTNMT của các chỉ tiêu theo từng tỉnh Vĩnh Hải Thái Quảng Tên chỉ tiêu Đơn vị GHTĐ * Phúc Dương Bình Ninh (N = 20) (N = 20) (N = 18) (N = 21) pH - 6.5-8.5 100% 100% 94,4% 100% o BOD5 (20 C) mg/L 50 50,0% 65,0% 55,6% 85,7% COD mg/L 100 40,0% 75,0% 66,7% 85,7% Chất rắn lơ lửng mg/L 100 100% 75,0% 88,9% 100% Amoni (tính mg/L 10 85,0% 95,0% 83,3% 100% theo N) Nitrat (tính theo mg/L 50 100% 100% 100% 100% N) Photphat (tính mg/L 10 100% 100% 100% 100% theo P) Sunfua (tính mg/L 4 100% 60,0% 83,3% 90,5% theo H2S) Dầu mỡ động mg/L 20 100% 100% 100% 100% thực vật Coliforms MPN/100mL 5000 65,0% 30,0% 50,0% 100% Salmonella CFU/100mL KPH 100% 100% 100% 100% Shigella CFU/100mL KPH 100% 100% 100% 100% Vibrio Cholera CFU/100mL KPH 100% 100% 100% 100% (*) GHTĐ: giới hạn tối đa cho phép theo coliforms (24 mẫu, chiếm 32,4%); sunfua QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối với nước (11 mẫu, chiếm 14,9%); chất rắn lơ lửng (9 thải y tế mẫu, chiếm 12,2%) và amoni (5 mẫu, chiếm Chất lượng nước thải y tế phát sinh từ các 6,8%). trạm y tế thuộc 4 tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Đối với phòng khám đa khoa khu vực, Dương, Thái Bình và Quảng Ninh, có 33/74 mặc dù có hệ thống xử lý nước thải nhưng mẫu nước thải trạm y tế đạt theo QCVN kết quả đánh giá cho thấy, có mẫu nước thải 28:2010/BTNMT. Các mẫu còn lại chủ yếu tại Vĩnh Phúc (phòng khám đa khoa khu vực không đạt về các chỉ tiêu BOD5 (27 mẫu, Bắc Bình), Hải Dương (phòng khám đa khoa chiếm 36,5%); COD (20 mẫu, chiếm 27,0%); khu vực Hà Đông) đạt theo QCVN 232
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 28:2010/BTNMT; 3 mẫu nước thải còn lại IV. BÀN LUẬN không đạt về chỉ tiêu coliforms, BOD5, COD Hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại hoặc sunfua. các trạm và phòng khám 3.3. Sự quan tâm của ban, ngành liên Tất cả các CSYT được khảo sát tại 04 tỉnh quan và cán bộ y tế phía Bắc: Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình Công tác quản lý chất thải y tế nói chung và Quảng Ninh đều có hệ thống thu gom và NTYT nói riêng đã được Ủy ban nhân dân nước thải, tách riêng được nước mưa. Kết tỉnh, Sở Y tế và Sở Tài nguyên môi trường quả thu được cao hơn so với kết quả của Cục các tỉnh quan tâm thông qua việc ban hành Quản lý môi trường y tế (QLMTYT) đánh một số các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và giá tại các trạm y tế thuộc 12 tỉnh/thành phố triển khai kế hoạch thực hiện công tác quản trên cả nước: 56,3% trạm được khảo sát trực lý chất thải rắn và NTYT. Tuy nhiên, sự tiếp và 46,9% trạm được khảo sát bằng phiếu quan tâm này, đến nay, chỉ dừng ở mức quản tự điền có hệ thống thu gom nước thải y tế lý tại các bệnh viện, trung tâm y tế huyện. [2]. Sự khác biệt này có thể do tiêu chí đưa ra Còn đối với các trạm y tế xã, phường và đối với hệ thống thu gom nước thải y tế của 2 phòng khám đa khoa khu vực chỉ dừng ở nhiệm vụ khác nhau; trong khi nhiệm vụ do mức chỉ đạo. Chất lượng nước phát sinh từ Cục QLMTYT đưa ra tiêu chí nước thải y tế các trạm y tế xã, phường và phòng khám đa không bị xả trực tiếp ngay ra môi trường và khoa khu vực chưa được định kỳ đánh giá tách riêng nước mưa còn nhiệm vụ này đánh theo QCVN 28:2010/BTNMT. giá cơ sở có hay không có hệ thống thu gom, Riêng Quảng Ninh đã đầu tư cho tất cả kể cả thu gom chung với nước mưa và kể cả các cơ sở y tế quy mô nhỏ hệ thống xử lý khi trường hợp hệ thống thu gom bị xuống nước thải công nghệ AAO có công suất từ 5 - cấp, vỡ hoặc hở dẫn đển khả năng rò rỉ nước 10m3/ngày, nhưng tính đến thời điểm thực thải ra môi trường. Do vậy, nhiệm vụ này có hiện nhiệm vụ, do không có đủ nhân sự và đưa ra kết quả đánh giá về tình trạng của hệ kinh phí nên việc giám sát hệ thống, đánh giá thống thu gom tại các cơ sở y tế khảo sát, chất lượng nước thải sau xử lý chưa được theo bảng 1, khoảng 8,1% số trạm có hệ thực hiện triệt để. Sự phản hồi thông tin từ thống thu gom nước thải đã xuống cấp, bị vỡ. các cơ sở lên cơ quan quản lý cấp trên chưa Tương tự, toàn bộ cơ sở y tế được khảo được thực hiện nên một số hệ thống bị trục sát đều xử lý nước thải y tế, trong đó các trặc nhưng chưa được bảo dưỡng và sửa trạm tại Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình chữa. xử lý nước thải bằng hệ thống bể tự hoại; các Lãnh đạo cũng như cán bộ y tế nhiều phòng khám tại Vĩnh Phúc và các trạm và trạm, phòng khám khu vực còn chưa quan phòng khám tại Quảng Ninh đều xử lý nước tâm đến công tác quản lý chất thải y tế; chưa thải bằng hệ thống AAO. Kết quả thu được hiểu rõ về đặc tính nguy hại của nước thải cao hơn so với kết quả của Cục QLMTYT cũng như công tác quản lý NTYT. khi tỷ lệ trạm có hệ thống xử lý nước thải y tế riêng chỉ đạt từ 31,3% - 43,3%. Sự khác 233
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN biệt chủ yếu do nhiệm vụ này coi bể tự hoại tự hoại tại các trạm y tế và phòng khám khác, (hay còn gọi là bể phốt) cũng là một hệ thống kết quả cho thấy bể tự hoại đã có dấu hiệu xử lý nước thải ban đầu. xuống cấp và không đảm bảo chất lượng Hệ thống thu gom và xử lý nước thải (kể nước thải đầu ra đáp ứng QCVN cả bể phốt) của các trạm và phòng khám đều 28:2010/BTNMT. là hệ thống ngầm, nhưng hầu hết đều không Sự quan tâm của ban, ngành liên quan lưu giữ bản vẽ thiết kế và bản vẽ hoàn công. và cán bộ y tế Như vậy, sẽ rất khó khăn cho công tác quản Công tác thu gom, xử lý nước thải y tế lý, giám sát và đánh giá hiệu quả thu gom mới được các sở, ban, ngành tỉnh quan tâm nước thải của hệ thống. đến các cơ sở y tế cấp tỉnh và huyện. Đối với Chất lượng nước thải các cơ sở y tế quy mô nhỏ như trạm y tế xã, Nước thải được lấy tại điểm trước khi xả phường và phòng khám đa khoa khu vực, sự thải ra môi trường của các trạm và phòng quan tâm chỉ dừng ở mức văn bản hướng khám khảo sát hầu hết đều không đạt theo dẫn. Nhưng thực tế, các văn bản hướng dẫn QCVN 28:2010/BTNMT các chỉ tiêu BOD5 này vẫn không sát với tình hình thực tế tại (36,5%); COD (27%); coliforms (32,4%); các trạm, dẫn đến các trạm rất khó khăn sunfua, chất thải rắn và amoni. Kết quả thu trong thực hiện quản lý, xử lý chất thải y tế được tương tự với kết quả do Cục Quản lý nói chung và nước thải y tế nói riêng. Các môi trường thực hiện với 5/10 mẫu không đạt tỉnh chưa có cơ chế hỗ trợ các cơ sở y tế quy chỉ tiêu BOD5, COD, amoni và rắn lơ lửng mô nhỏ như trạm y tế và phòng khám đa [2]. Tuy nhiên, kết quả do Cục QLMTYT khoa khu vực đánh giá chất lượng nước thải thực hiện còn cho thấy 5 mẫu không đạt về phát sinh. chỉ tiêu pH và NO3. Sự khác biệt này có thể Bên cạnh đó, các trạm không có đủ kinh do sự khác biệt về vùng địa lý và đặc điểm phí cho công tác bảo vệ môi trường, vận môi trường thuộc khu vực miền Bắc và miền hành, bảo dưỡng hệ thống thu gom và xử lý Nam. nước thải; cán bộ y tế không được đào tạo cơ Kết quả đánh giá chất lượng nước thải tại bản về xử lý nước thải. Do vậy, kể cả đối với các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu các trạm y tế tại Quảng Ninh, mặc dù được vực được khảo sát cho thấy hiệu quả xử lý đầu tư hệ thống xử lý nước thải nhưng không nước thải của các bể tự hoại hay hệ thống xử được vận hành đúng quy trình, không xác lý AAO chưa hiệu quả. Đặc biệt, đối với với định được hệ thống có vận hành bình thường các hệ thống AAP tại các trạm y tế của hay không dẫn đến hiệu quả xử lý nước thải Quảng Ninh, phần lớn đều đang dừng hoạt không được như thiết kế ban đầu và gây lãng động do bơm tại các bể bị trục trặc và chưa phí. được sữa chữa. Ngoài ra, một phần nguyên nhân có thể do lượng nước thải phát sinh của V. KẾT LUẬN các trạm y tế không lớn, không đủ duy trì Tất cả các trạm y tế xã, phường và phòng hoạt động liên tục của hệ thống. Đối với bê khám đa khoa khu vực đều có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải thu gom được xử 234
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 lý bằng hệ thống bể tự hoại; riêng đối với các khoa khu vực trong kiểm tra, giám sát, nâng trạm tại Quảng Ninh, sau khi được xử lý cấp hoặc xây dựng mới hệ thống thu gom và bẳng hệ thống bể tự hoại sẽ được xử lý tiếp xử lý nước thải quy mô nhỏ và đánh giá chất bằng hệ thống AAO. Mặc dù vậy, kết quả lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế khảo sát chất lượng nước thải cho thấy, chỉ này. Đông thời hỗ trợ các cán bộ có đủ năng có 43,0 % tổng số mẫu khảo sát đạt QCVN lực trong vận hành, bảo dượng hệ thống xử 28:2010/BTNMT. Như vậy, hệ thống bể tự lý nước thải y tế cho các trạm y tế/phòng hoại của các trạm tại 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Hải khám đa khoa khu vực để đảm bảo hệ thống Dương và Thái Bình và hệ thống AAO của thu gom và xử lý nước thải vận hành được các cơ sở y tế tại Quảng Ninh hoạt động vận hành có hiệu quả và kéo dài tuổi thọ; không hiệu quả; có nhiều dấu hiệu cho thấy công tác quản lý nước thải y tế tuân thủ theo hệ thống bể tự hoại đã bị xuống cấp. quy định. Công tác quản lý nước thải y tế tại các cơ sở y tế quy mô nhỏ như trạm y tế xã, phường TÀI LIỆU THAM KHẢO và phòng khám đa khoa khu vực chưa được 1. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường quan tâm đúng mức, chủ yếu dừng ở mức (2019), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ Tổng điều văn bản hướng dẫn. Việc hỗ trợ của các bộ, tra toàn quốc về nguồn thải từ hoạt động y tế và đánh giá mức độ ô nhiễm từ các nguồn thải ban, ngành trong việc đánh giá chất lượng tại các cơ sở y tế, tr 164-176. nước thải định kỳ; kiểm soát, giám sát hệ 2. Cục Quản lý môi trường y tế (2016), Khảo thống chưa được thực hiện. sát đánh giá thực trạng cấp nước và vệ sinh Chính vì vậy, Ủy ban nhân dân, Sở Y tế môi trường (bao gồm cả công tác quản lý chất cần tăng cường hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho thải y tế) tại trạm y tế, tr 56-57. các trạm y tế xã/phường và phòng khám đa 235
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0