intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện tại 17 trạm y tế (TYT) huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017 nhằm mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các TYT, phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc quản lý CTRYT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 thấp vì các lý do sau: cần được xem xét chọn lựa để khảo sát đường - Thành phần cấu tạo của dịch mật và sỏi TM mật trong mổ. phần lớn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với các chất cản quang sử dụng hiện nay. Năm 2015, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Công Chánh (2004), “Nghiên cứu chụp X chúng tôi đã nghiên cứu 41 mẫu sỏi TM và nhận quang đường mật trong mổ cắt TM nội soi”. Luận thấy gần 90% sỏi TM có tỷ trọng thấp hơn dung văn cao học Học viện quân y, Hà Nội. dịch chất cản quang Iobitriol (300 mgIod/ml) 2. Wisit Kasetsermwiriya, Suphakarn [7]. Do đó khi bơm chất cản quang vào TM, sỏi Techapongsatorn, Amarit Tansawet (2014). "A Randomized Controlled Trial Comparing TM và dịch mật thường sẽ nổi lên trên đáy TM Intraoperative Cholangiography by Cystic Duct (Hình 3). Cholangiography and Cholecystocholangiography - Chúng tôi hạn chế những động tác làm tăng During Laparoscopic Cholecystectomy". Vajira áp lực TM đột ngột như: bơm chất cản quang Medical Journal. Vol. 58(1), pp. 1-7. 3. Kuster G. G., Gilroy S., Graefen M., vào TM chậm và không quá căng, trong lúc bơm Intraoperative cholangiography for laparoscopic dùng clamp kẹp nhẹ OTM và chỉ mở clamp để cholecystectomy. 1993: Surg Gynecol Obstet. chất cản quang từ từ vào đường mật chính. Như 4. Olsen D. (1997), "Bile duct injuries during vậy, so với những động tác kẹp giữ và kéo TM laparoscopic cholecystectomy". Surgical Endoscop. khi phẫu tích trong PTNS (vẫn có thể gây tăng 11(2), pp. 133-138. 5. Young C., Moont M. (1998), "Routine áp lực trong TM) thì những động tác của cholecystocholangiography: a viable alternative XQĐM/TM khó làm tăng nguy cơ đẩy sỏi từ TM during laparoscopic cholecystectomy". Aust N Z J xuống OMC. Surg. 68 (6), pp. 425-427. - Không có TH ghi nhận bất thường sau mổ 6. Vezakis A., Davides D., B. Ammori J., et al. (2000). "Intraoperative cholangiography during có liên quan đến sót sỏi OMC với thời gian theo laparoscopic cholecystectomy". Surgical dõi ít nhất là 6 tháng. Endoscopy, 14(12), pp. 1118-1122. 7. Lê Kim Long (2015). “Khảo sát tỷ trọng của sỏi V. KẾT LUẬN túi mật tại bệnh viện Trưng Vương từ tháng Chụp XQĐM/TM trong PTNS cắt TM là kỹ 03/2015 đến tháng 08/2015”. Y Học TP. Hồ Chí thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật Minh phụ bản. 19(5), pp.101-107. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ Ở HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017 Ngô Trọng Hùng1, Trần Thị Tuyết Hạnh2, Lê Thị Thanh Hương2 TÓM TẮT 58,8%; về hoạt động thu gom-vận chuyển là 17,6%; về lưu giữ là 11,76% và về xử lý là 11,76%. Trang 39 Nghiên cứu được thực hiện tại 17 trạm y tế (TYT) thiết bị cần thiết cho phân loại đạt 41,17% và thu huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh năm 2017 nhằm mô tả gom-vận chuyển đạt 5,8%. Hoạt động quản lý chất thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) thải rắn y tế tại các TYT chưa đáp ứng yêu cầu theo tại các TYT, phân tích những thuận lợi, khó khăn và quy định hiện hành và tỉ lệ đạt giảm dần theo quy đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc quản lý trình phân loại-thu gom-vận chuyển và xử lý. Các TYT CTRYT. Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả còn tồn tại nhiều bất cập cần được sự quan tâm hơn cắt ngang; kết hợp phương pháp nghiên cứu định nữa của các cấp lãnh đạo để hoạt động quản lý chất lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu định lượng thải rắn y tế tại các cơ sở này ngày càng cải thiện. bao gồm các nhân viên phụ trách phòng tiêm; nhân Từ khoá: Quản lý chất thải rắn y tế, Trạm y tế, viên phụ trách công tác quản lý chất thải rắn y tế; cơ Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, hồ sơ sổ sách liên quan; hệ thống tổ chức; kinh phí chi cho công tác SUMMARY quản lý trong 3 năm. Kết quả cho thấytỷ lệ TYT đạt chung về hoạt động phân loại chất thải rắn y tế là THE SITUATION OF IMPLEMENTATING SOLID MEDICAL WASTE MANAGEMENT AT 1Trung COMMUNE HEALTH CENTERS IN TRA CU tâm Y tế huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 2Trường DISTRICT, TRA VINH PROVINCE, 2017 Đại học Y tế Công cộng This research was conducted at 17 commune Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hương health centers (CHCs) at Tra Cu District, Tra Vinh Email: lth@huph.edu.vn Province, in 2017 to explore the status of solid medical Ngày nhận bài: 13.3.2019 waste management at CHCs, the factors affecting the Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019 management of solid medical waste and solutions Ngày duyệt bài: 29.4.2019 contributing to improve the quality of solid medical 146
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 waste management. The study applied cross-sectional phòng tiêm và nhân viên kiêm nhiệm công tác design, combining both quantitative and qualitative thu gom vận chuyển CTRYT đang công tác tại 17 methods.The object in quantitative study included17 staffs currently were in charge of the solid medical TYT xã trên địa bàn huyện Trà Cú, các lò đốt waste management at CHCs, material facilities, rác, các nhà chứa rác, thùng rác, túi đựng rác equipment and tools for solid medical waste các loại, phương tiện vận chuyển chất thải, sổ management and regulations,organizational systems, ghi chép theo dõi, các bảng phân công nhiệm vụ task assignments, types of notebooks were required to của cơ sở, các văn bản quy định về QLCTRYT organize well this work. The result of the study được lưu giữ để làm cơ sở điều hành, công tác showed that the overall rate of classification activities in CHCs was 58.8%; the satisfaction rate for tập huấn đào tạo về QLCTRYT cho nhân viên và collection-transport activities was 17.6%; the overall công tác kiểm tra,giám sát, thống kê báo cáo retention rate was 11.76% and the processing theo quy định và kinh phí hoạt độngtrong 3 năm requirement rate was only 11.76%. Regarding the qua.Cỡ mẫu khảo sát thực hành phân loại, thu equipment and tools required for the management of gom, vận chuyển CTRYT là 17 nhân viên (mỗi solid medical waste, the satisfaction rate for classification was 41.17%, for the collection and nhân viên được quan sát 3 lần trong 3 ngày) transport was 5.8%. Thus, the management of solid được phân công phụ trách phòng tiêm của 17 medical waste at CHCs did not meet the current TYT. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng legislation and the proportion of components that met cụ, hệ thống tổ chức được quan sát bằng bảng the requirements decreased in the order classification kiểm 1 lần/ 1 TYT. Số liệu về kinh phí được thu – collection – transportation – and disposal. The thập 3 năm qua bằng bảng số liệu tự điền cho management of medical waste at CHCs still had a number of challenges, which needed supports from mỗi TYT. Thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu với the leaders of upper levels in order to improve the các lãnh đạo Trung tâm Y tế, lãnh đạo phòng Y situation in the coming years. tế và lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường Key words: solid medical waste management, huyện Trà Cú và 3 cuộc thảo luận nhóm đối với Commune health center, Tra Cu District, Tra Vinh Province 17 trưởng TYT.Căn cứ vàoThông tư liên tịch số I. ĐẶT VẤN ĐỀ 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý Các cơ sở y tế trong quá trình chăm sóc sức chất thải y tế, các cơ sở được xem là “Đạt yêu khỏe nhân dân đã phát sinh một lượng lớn chất cầu” khi đáp ứng được từ 70% các yêu cầu thải rắn y tế (CTRYT). Theo Bộ Tài nguyên và trong các Bảng kiểm[2].Nghiên cứu được thực Môi trường, đến năm 2015 Việt Nam chỉ mới thu sau khi có quyết định của Hội đồng Đạo đức (số gom được 75%, xử lý được 65% CTRYT, với tốc 283/HHĐD ngày 3/5/2017) của trường Đại học Y độ tăng lên mỗi năm là 7,6% và dự kiến đến tế công cộng. năm 2020 mỗi ngày sẽ có 800 tấn CTRYT được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phát sinh trên cả nước [4]. CTRYT được phát 3.1 Tình hình thực hiện công tác quản lý sinh tại các cơ sở y tế nếu không được quản lý chất thải rắn y tế: Tại các TYT mỗi ngày thải tốt thì sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh tật và chấn ra từ 1 đến 2kg CTRYT nguy hại, được thu gom thương cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người nhà và lưu giữ tại Trung tâm Y tế huyện và mỗi tuần và cộng đồng. Trà Cú là một huyện vùng sâu, 3 lần được xe chuyên dụng của bệnh viện Đa vùng xa của tỉnh Trà Vinh, nơi có đông đồng bào khoa tỉnh Trà Vinh vận chuyển về xử lý tại lò đốt dân tộc Khmer sinh sống, có hệ thống y tế cơ sở của bệnh viện. Kinh phí cho xử lý chất thải được gồm 17 TYT được xây dựng xen kẽvào các khu khoán cho mỗi TYT là 720.000đồng/ năm nên dân cư, vì vậy nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh từ trên thực tế các TYT không quan tâm nhiều đến CTRYT tới cộng đồng được cho là rất lớn. Các khối lượng CTRYT nguy hại phát sinh, thậm chí trưởng TYT thường báo cáo thực trạng cơ sở vật đốt chung với các chất thải thông thường khác chất và các trang thiết bị cần thiết cho công tác do nhân lực và kinh phí hạn hẹp. quản lý chất thải rắn y tế (QLCTRYT) chưa đáp ứng được theo yêu cầu [8]. Nghiên cứu được 3.2 Kết quả chung về trang thiết bị cần thực hiện nhằm mô tả thực trạng, phân tích một cho quản lý chất thải rắn y tế: 7/17 TYT đạt số thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải yêu cầu chung chiếm 41,17% và có 2 tiêu chí là pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chất thải “túi phải có đường kẻ ngang ở mức ¾ túi” và ghi rắn y tế tại các TYT của huyện Trà Cú. dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY” theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BYT-BTNMT nhưng không có TYT nào đạt yêu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định cầu do các lãnh đạo ở đây không biết phải mua lượng và định tính được thực hiện năm 2017. ở đâu.Chỉ có 5,8% TYT đạt yêu cầu chung về Đối tượng nghiên cứu gồm nhân viên phụ trách thiết bị cho thu gom-vận chuyển. 100% các TYT 147
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 không có đường vận chuyển CTRYT riêng theo thu gom, vận chuyển (Biểu đồ 3.2). quy định trong quá trình thiết kế, xây dựng và có 1 TYT có phương tiện vận chuyển CTRYT trong khuôn viên. Đạt 20 16 Không đạt 15 10 10 7 5 1 0 TTB phân loại TTB thu gom-vận Biểu đồ 3.2 Kết quả các hoạt động quản lý CTRYT tại 17 TYT chuyển 8/17 TYT đạt yêu cầu về tổ chức, chiếm 47,05%. 100% TYT lưu giữ và triển khai văn bản Biểu đồ 3.1: Kết quả đạt chung về trang của các cấp, các ban ngành liên quan quy định thiết bị cần cho quản lý CTRYT tại 17 TYT công tác QLCTRYT; có tổ chức triển khai, tập 3.3 Thực trạng hoạt động quản lý chất huấn hoặc gửi đi tập huấn QLCTRYT cho 100% thải rắn y tế nhân viên ít nhất 1 lần/năm và thực hiện chế độ Hoạt động phân loại có 10 TYT đạt yêu cầu báo cáo đầy đủ, đúng quy định. Chỉ có 11,76% chung chiếm 58,8%, 96,07% TYTđạt về hoạt TYT có hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ và động phân loại vật sắc nhọn và không sắc nhọn. các thủ tục liên quan đến môi trường.Tổng chi Tuy nhiên, tỷ lệ đạt thấp ở hoạt động bông dùng phí cho công tác quản lý CTRYT trong 3 năm của cho hoạt động tiêm được cho vào thùng có túi 17 TYT cho thấy chi phí cao thuộc về mua trang màu vàng chỉ đạt 64,7% và thấp nhất là phân thiết bị dùng cho phân loại và chi phí cho công ty loại găng tay sau tiêm chỉ đạt 58,82%. Hoạt môi trường chiếm tỷ lệ lớn. Chi phí dành cho lưu động thu gom-vận chuyển chỉ có 3 cơ sở đạt yêu giữ CTRYT rất thấp và 100% các TYT đều không cầu (17,6%), tiêu chí vệ sinh thùng sau sử dụng tốn chi phí cho bảo trì, sữa chửa và chi phí quan đạt 39,2% và thấp nhất là sử dụng xe vận trắc môi trường. chuyển CTRYT (15,68%). Các TYT hiện không có 3.4 Thuận lợi và khó khăn trong công quy định chế tài với các sai phạm, không có bộ tác quản lý chất thải rắn y tế phận giám sát hàng ngày và các lãnh đạo không Thuận lợi:Tất cả các TYT đều được xây đánh giá được sự tuân thủ của nhân viên. dựng kiên cố, có đủ diện tích để xây dựng nơi Hoạt động lưu giữ chỉ có 2 TYT (11,8%) đạt lưu giữ CTRYT trong khuôn viên TYT và nằm dọc yêu cầu và các tiêu chí có điểm thấp bao gồm: theo quốc lộ 53 nên thuận tiện cho việc thu gom Chất thải lây nhiễm, chất thải tái chế và chất thải vận chuyển CTRYT. Công tác QLCTRYT được sự thông thường được lưu giữ riêng (41,1%) và nhà quan tâm của các lãnh đạo cấp trên thể hiện qua lưu giữ có mái che, có rào bảo vệ và cửa có khóa công tác tập huấn hàng năm cho 100% nhân (2 TYT). 100% TYT có nhà lưu giữ không đạt viên TYT về QLCTRYT. TTYT còn là đầu mối lưu chuẩn, đa số chỉ là một khu vực có một mái che giữ và hợp đồng xử lý CTRYT cho tất cả các TYT bằng lá hoặc tôn nhưng không có vách, cửa và trên địa bàn huyện. không có hàng rào bảo vệ. Các trưởng TYT cho Khó khăn: Khó khăn về kinh phí vớichỉ biết do trong quá trình xây dựng không có thiết 2.500.000 đồng/tháng nên các TYT không có đủ kế hạng mục này nên các TYT tự chọn vị trí tạm kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý để chứa CTRYT. Chỉ có 2/17 TYT đạt yêu cầu xử CTRYT. Tất cả các TYT đều không có nơi lưu giữ lý. 100% các cơ sở có hợp đồng với đơn vị có CTRYT đúng quy định cũng như không thiết kế chức năng hoặc tự xử lý CTRYT lây nhiễm đúng đường vận chuyển chất thải nội bộ trong quá quy định. Tuy nhiên, chỉ có 2 cơ sở có phương trình xây dựng. Theo quy định thì các CTRYT pháp xử lý sơ bộ chất thải nguy cơ lây nhiễm cao phải được thu gom vận chuyển về nơi lưu giữ trước khi thu gom, vận chuyển và 2cơ sở có hợp không quá 48 giờ sau khi được phát sinh, đây là đồng với đơn vị có chức năng để xử lý CTRYT tái vấn đề khó khăn nhất của các TYT vì khối lượng chế. Phần lớn các trạm trưởng đều không biết tại CTRYT không nhiều mà đường vận chuyển từ TYT phải có hóa chất và phương pháp xử lý sơ TYT đến TTYT lại xa nên chi phí sẽ rất lớn nếu bộ các chất thải nguy cơ lây nhiễm cao trước khi các cơ sở này thực hiện đúng như quy định. 148
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN hexariod loại gói 10ml hoặc tự pha dung dịch Thực trạng trang thiết bị cần cho phân loại và preset để xử lý ban đầu, vì đây là những hóa thu gom – vận chuyển trong nghiên cứu này chất rẻ tiền và dễ tìm mua. tương đồng với một số nghiên cứu thực hiện tại Hệ thống tổ chức tại các TYT được kiện Châu Thành tỉnh An Giang năm 2016; Hải Phòng toàn theo đúng quy định, nhưng công tác kiểm năm 2013[5] và nghiên cứu tại BV ĐK huyện tra giám sát chưa được chú trọng và các TYT Phúc Thọ năm 2016[7]. Kết quả nghiên cứu chưa có quy định khen thưởng, xử phạt. Các cũng cho thấy các cơ sở y tế đã có chú ý đến trưởng TYT vẫn còn tư tưởng chờ đợi cấp trên công tác này nên đã trang bị tương đối đủ các giải quyết đối với những bất cập của TYT. Vấn loại vật dụng cần cho phân loại, thu gom và vận đề này đã tồn tại nhiều năm nhưng các trưởng chuyển, bố trí tại tất cả các vị trí có phát sinh TYT vẫn không chủ động mà vẫn chờ đợi cấp chất thải y tế để thuận tiện cho nhân viên thực trên trang bị giúp. Kết quả cho thấy kinh phí hiện hiện công tác phân loại tại nguồn.Không TYT chỉ tập trung chủ yếu cho trang bị các túi đựng nào đạt tiêu chí vận chuyển CTRYT trong nội bộ chất thải và chi phí cho công ty môi trường. cần có phương tiện chuyên dùng. V. KẾT LUẬN Trong hoạt động phân loại: tỷ lệ đạt Tất cả các vị trí phát sinh CTRYT đều thực 58,8% thấp hơn nghiên cứu tại bệnh viện Đa hiện việc phân loại chất thải ngay tại nơi phát khoa huyện Phúc Thọ năm 2016[7], có thể là do sinh và tỷ lệ đạt chung là 58,8%. Tỷ lệ đạt yêu thói quen trong xử lý, các loại bông dùng sau cầu về trang thiết bị cần cho phân loại là thấp tiêm thuốc đôi khi được cho vào túi màu xanh để (41,17%) và dụng cụ cần cho thu gom – vận xử lý chung với chất thải y tế thông thường hoặc chuyển là rất thấp (5,8%). Các dụng cụ phân đốt tại chỗ. Đây là một thói quen sai cần phải loại, thu gom chất thải được trang bị đủ sử dụng được khắc phục sớm, vì chất thải y tế nguy hại bị nhưng chưa đủ chủng loại. Các TYT chưa lẫn vào chất thải thông thường là nguy cơ lây lan cóphương tiện vận chuyển CTRYT nội bộ.Công bênh tật và tăng chi phí xử lý. tác thu gom, vận chuyển CTRYT còn chưa đúng, Trong hoạt động thu gom-vận chuyển: thời gian lưu giữ tại TYT còn vượt quá quy định. Tỷ lệ đạt chung là 17,64%, thấp hơn nhiều so Tất cả các TYT chưa có đường vận chuyển với tỉ lệ tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang năm CTRYT riêng. Hầu hết các TYT đều không có nhà 2016 và tương đương với kết quả tại bệnh viện lưu giữ CTRYT đạt yêu cầu, thời gian lưu giữ đa khoa huyện Phúc Thọ năm 2016[7]. Các lý do vượt quy định ở một số trạm. Hệ thống tổ chức khiến đa số các TYT không đạt chủ yếu là không được kiện toàn đúng quy định, triển khai tập có phương tiện chuyên dụng để vận chuyển huấn các văn bản liên quan đến QLCTRYT đầy cũng như vệ sinh thùng chứa sau thu gom và đủ, nhưng công tác kiểm tra giám sát còn chưa các túi phải buộc kín khi vận chuyển. Đây là các được chú trọng. Kinh phí vẫn là một thách thức nguyên nhân chủ quan và có thể khắc phục nếu đối với các cơ sở y tế, chi phí cho công tác này được kiểm tra nhắc nhở thường xuyên cùng với tại các TYT không có kế hoạch. có biện pháp chế tài trong quy chế hoạt động. Các văn bản quy phạp pháp luật về môi Thực trạng lưu giữ và xử lý: Chỉ có trường và về chất thải y tế nói riêng ngày càng 11,76% trạm đạt yêu cầu về lưu giữ, tương hoàn thiện là cơ sở cho TTYT mới xây dựng củng đồng với các nghiên cứu tại trung tâm y tế cố hệ thống quản lý chất thải rắn y tế trong thời huyện Gia Lâm năm 2013 [6] và Thanh Hóa năm gian tới. Tuy nhiên, kinh phí chi cho công tác 2011[1]. Các TYT không đạt chủ yếu là do 2 tiêu quản lý CTRYT tại các TYT là một trở ngại lớn chí: Chất thải lây nhiễm, chất thải tái chế và chất cho công tác này hiện tại và trong tương lai và thải thông thường được lưu giữ riêng và nhà lưu sự thiếu năng động cũng như tâm lý trông chờ ở giữ có mái che, có rào bảo vệ, cửa có khóa. Nơi cấp trên tại một số nhân viên y tế là những khó lưu giữ CTRYT chưa được các trưởng trạm quan khăn cho công tác quản lý chất thải y tế. tâm vì các TYT có thể đạt được tiêu chí này bằng những vật liệu rẻ tiền.Các TYT không đạt yêu KHUYẾN NGHỊ cầu về xử lý chủ yếu do không có phương pháp Các TYT cần trang bị đầy đủ chủng loại, chất xử lý sơ bộ chất thải nguy cơ lây nhiễm cao lượng các túi đựng, thùng đựng CTRYT theo mã trước khi thu gom, vận chuyển và không hợp màu đã được quy định tại thông tư liên tịch số đồng với đơn vị có chức năng để xử lý CTRYT tái 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, có quy định giờ thu chế. Tại các TYT mặc dù có lượng ít CTRYT nguy gom, vận chuyển CTRYT và xây dựng đường vận hại nhưng vẫn có thể trang bị các dung dịch chuyển rác thải riêng. Trang bị các hóa chất và 149
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 có phương pháp xử lý ban đầu các chất thải rắn Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện, Chuyên y tế lây nhiễm cao đúng quy định và hàng năm ngành: Khoa học môi trường. Mã số: 608502. 2. Bộ y tế (2016), Báo cáo hội thảo công nghệ xử lý phải xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết cho chất thải y tế 2016. công tác quản lý CTRYT. TTYT huyện cần xây 3. Bộ y tế (2012), Báo cáo số 608/BC-BYT về tình dựng và thực hiện nội quy khen thưởng và kỷ hình thực hiện công tác quản lý chất thải y tế. luật cho các cá nhân, tập thể trong quá trình 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2015. thực hành nhiệm vụ liên quan đến công tác quản 5. Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Kiên(2013) lý CTRYT. TTYT mua hoặc đặt sản xuất các “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh phương tiện vận chuyển CTRYT trong khuôn viên viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013” cơ sở y tế đạt yêu cầu quy định, nghiên cứu quy 6. Phan Thanh Lam (2013), “Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của trung tâm y tế huyên chuẩn nhà lưu giữ CTYTY và chỉ đạo xây dựng Gia Lâm năm 2013, Luận văn Thạc sỹ QLBV, tại tất cả các TYT cho phù hợp với khối lượng Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế; trang bị xe 7. Hoàng Phương Liên (2016), Đánh giá hoạt động chuyên dụng để vận chuyển các CTRYT nguy hại. quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Phúc Thọ năm 2016”, Luận văn chuyên TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa 2 Tổ chức Quản lý Ytế, Trường Đại học Ytế 1. Nguyễn Thị Vân Anh (2011), Điều tra, nghiên Công cộng Hà Nội. cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh 8. Trung tâm Y tế Trà cú (2015), “Báo cáo công tác QLCTRY của trung tâm y tế Trà cú năm 2015”. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG SUY GIẢM TINH TRÙNG CỦA VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN CB TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG Lê Văn Quân1, Nguyễn Đức Tâm2, Nguyễn Hoàng Ngân1 TÓM TẮT 40 CAPSULES ON MALE RATS Mục tiêu: Đánh giá được tác dụng phòng chống Objectives: To evaluate the effect of preventing suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân CB the sperm depletion of Truong Xuan CB capsules on trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên experimental animals. Methods: Controlled cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng trên experimental study in male rats with sperm depletion chuột cống trắng đực gây suy giảm tinh trùng bằng caused by sodium valproate with or without oral natri valproat đồng thời có và không có uống Trường administration Truong Xuan CB simultaneously. Xuân CB. Kết quả nghiên cứu: Chuột cống trắng Results: Male rats oral natri valproat 500 mg/kg/day đực uống natri valproat 500mg/kg/ngày trong 7 tuần during 7 weeks reduced testosterone levels in the làm giảm testosterone máu, giảm số lượng và chất blood, quantity and quality of sperm; change lượng tinh trùng, biến đổi hình thái tinh trùng và tinh morphology of sperm and testes; reduced weight of the hoàn, giảm trọng lượng các cơ quan sinh dục. Chuột genital organs. Male rats oral sodium valproat with oral uống natri valproat đồng thời uống Trường Xuân CB administration Truong Xuan CB 420 mg/kg/day and 840 liều 420mg/kg/ngày và 840mg/kg/ngày có các chỉ số mg/kg/day simultaneously had research indicators nghiên cứu tương đương với lô chứng không uống equivalent to the control group which did not oral natri valproat. Kết luận: viên nang Trường Xuân CB sodium valproat. Conclusion: Truong Xuan CB capsule liều 420mg/kg/ngày và 840mg/kg/ngày phòng chống dose of 420mg/kg/day and 840mg/kg/day sodium được các tác hại gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat prevention of harms causing sperm depletion valproat khi đánh giá trên chuột cống đực. by sodium valproate when evaluated in male rats. Từ khóa: Trường Xuân CB, suy giảm tinh trùng, Keywords: Truong Xuan CB, sperm depletion, phòng chống preventing. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY THE EFFECT OF PREVENTING THE Vô sinh hiếm muộn đang có tỷ lệ ngày càng SPERM DEPLETION OF TRUONG XUAN CB tăng cao, trong đó nguyên nhân từ nam giới chiếm xấp xỉ 50%, gặp chủ yếu là do suy giảm 1Học tinh trùng (SGTT) [2]. Cuộc sống hiện đại với tác viện Quân y động của hóa chất, các bức xạ, các sóng thông 2 Đại học Dược Hà Nội tin, các stress… làm gia tăng nhiều chứng bệnh Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân trong đó có SGTT. Ngoài việc nghiên cứu tìm Email: levanquan2002@yahoo.com Ngày nhận bài: 13.3.2019 kiếm các thuốc điều trị bệnh, các thuốc được sử Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019 dụng để nâng cao sức khỏe, phòng chống các Ngày duyệt bài: 26.4.2019 tác hại của môi trường… có vai trò quan trọng 150
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0