Đánh giá khả năng sinh trưởng và đa dạng nguồn gen ở mức độ phân tử của gà Liên Minh
lượt xem 2
download
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá đa dạng nguồn gen dựa trên trình tự nucleotide ADN ty thể và một số thông số quan trọng như tỷ lệ sống, tăng trọng lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá khả năng sinh trưởng và đa dạng nguồn gen ở mức độ phân tử của gà Liên Minh
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Morphological characterization and genetic relationship of some new oyster mushroom strains (Pleurotus sp.) Ngo Xuan Nghien, Nguyen Bich uy, Tran u Ha, Khuat Huu Trung, Pham u Huong, Trinh Tam Kiet Abstract is study aimed to characterize 10 new mushroom strains based on morphological traits and genetic diversity. Results showed that P7 and Pcp were potential to be commercial strains. Genetic diversity among 10 new strains were studied using RAPD markers. 10 oyster strains were divided into 3 groups based on RAPD markers. e rst group included P7, P8 and P12. e second group consisted of P1. e third group included P9, P10, P11, P13, PF and Pcp. Key words: Hybrid oyster mushroom, introduced oyster mushroom, RAPD, morphological traits, genetic relationship Ngày nhận bài: 20/10/2016 Ngày phản biện: 28/10/2016 Người phản biện: TS. Phạm ị Lý u Ngày duyệt đăng: 2/11/2016 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ ĐA DẠNG NGUỒN GEN Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA GÀ LIÊN MINH Trần ị Bình Nguyên1, Nguyễn Hữu Đức 1, Hoàng ị Yến2, Vũ Công Quý2, Nguyễn Hùng Cường 3, Nguyễn ị Diệu úy3 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá đa dạng nguồn gen dựa trên trình tự nucleotide ADN ty thể và một số thông số quan trọng như tỷ lệ sống, tăng trọng lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh. Với mục đích này, các trình tự nucleotide vùng D-loop của ADN ty thể đã được xác định bằng phương pháp PCR và đọc trình tự. Ngoài ra, mối liên hệ của Liên Minh với các giống gà khác bao gồm Chín Cựa, gà Tàu Vàng và gà trong nước đã được đánh giá. Kết quả giải trình tự vùng D-loop của gà Liên Minh phát hiện bốn thay thế nucleotide tại các vị trí 214 (G→A), 248 (C→T), (317 C→T), và 1223 (G→A). Những đột biến thay thế này cũng được tìm thấy ở gà Chín Cựa và gà nhà thuộc phân nhánh E. Trình tự đoạn gen D loop của gà Liên Minh có mức tương đồng nucleotide tương đối cao so với các trình tự gen gà nhà tham chiếu đạt 99% và có mức tương đồng cao hơn so với gà nhà thuộc phân nhánh E. Vì thế gà Liên Minh và gà Chín Cựa được xếp vào phân nhánh E nhưng thuộc các dưới phân nhánh khác nhau. Tại 18 tuần tuổi, trọng lượng cơ thể trung bình của gà Liên Minh đạt 2087,16 g/ con trống, và 1509,59 g/ con mái, tỷ lệ sống đạt 96,67%, cao hơn một số giống gà địa phương khác. Nghiên cứu này cung cấp các thông tin có giá trị hỗ trợ việc bảo tồn và phát triển của gà Liên Minh. Từ khóa: Đặc điểm sinh trưởng, gà Liên Minh, trình tự nucleotid, ADN ty thể I. ĐẶT VẤN ĐỀ gà bản địa và được Viện Chăn nuôi đưa vào danh eo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam mục nghiên cứu, bảo tồn vật nuôi quý hiếm. eo 2015, nước ta là một trong những quốc gia có đa thông tin từ Báo Nông nghiệp Việt Nam (2014), dạng sinh học động vật cao và “xếp thứ 16 trên thế gà Liên Minh là giống gà bản địa có đặc điểm đẹp giới”. Trong ngân hàng dữ liệu toàn cầu của FAO, về ngoại hình và màu sắc lông, da vàng, thịt thơm Việt Nam có 96 giống vật nuôi địa phương, trong ngon, lớp mỡ dưới da mỏng, da giòn và dai, thịt có đó có 13 giống gà (www.fao.org/3/a-a1250s/List_ vị ngọt đậm đà, mang hương vị đặc trưng. Toàn bộ breeds.pdf). Các giống vật nuôi địa phương thường 18 hộ dân thôn Liên Minh đều chăn nuôi giống gà mang những đặc điểm di truyền quý như thích nghi Liên Minh- giống gà riêng của thôn. Mỗi hộ nuôi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, sức chống chịu từ vài chục đến vài trăm con (http://nongnghiep. với bệnh tật cao, chất lượng thịt trứng thơm ngon. vn/bao-ton-ga-lien-minh-post133573.html). Năm Trong Chương trình bảo tồn quỹ gen vật nuôi Quốc 2013 Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép Trung gia, từ năm 2008 gà Liên Minh được coi là giống tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Hải 1 Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng 3 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 37
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Phòng thực hiện nhiệm vụ “Khai thác và phát triển đàn 100 con ˟ 3 đàn) thương phẩm nuôi theo giống gà Liên Minh tại Hải Phòng” nhằm bảo tồn, phương thức bán chăn thả, quy mô gia đình, tại xã khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn gen giống gà Trân Châu, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng từ Liên Minh đặc sản. Đồng thời Sở Khoa học và Công tháng 01/2014 đến tháng 6/2014. Mẫu máu gà Liên nghệ Hải Phòng cũng hỗ trợ xã Trân Châu tiến hành Minh (05 cá thể) sử dụng để đánh giá đa dạng nguồn thủ tục đăng ký nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm gà gen, được lấy tại các thời điểm khác nhau, tại các Liên Minh mà Hội Nông dân xã sẽ làm chủ sở hữu hộ gia đình khác nhau để tránh cùng huyết thống nhãn hiệu này. Để góp phần vào bảo tồn và khai thác về dòng mẹ. Gà Tàu Vàng thu tại Trung tâm nghiên giống vật nuôi bản địa cần đánh giá tính đa dạng di cứu và huấn luyện chăn nuôi Bình ắng, gà Chín truyền và một số tính trạng có ý nghĩa kinh tế gà Cựa thu tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, xã Xuân Đài, Liên minh. Trong đó ADN ty thể được sử dụng như huyện Tân Sơn, tỉnh Phú ọ. một công cụ để đánh giá mức độ đa dạng di truyền 2.2. Phương pháp nghiên cứu vật nuôi ở mức độ phân tử. Vùng D-loop là vùng có mức độ tiến hóa nhanh nhất so với các vùng khác Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống; khối lượng của mtDNA, do vậy đây là vùng gen thích hợp trong cơ thể, tiêu tốn thức ăn (hiệu quả kinh tế) ở các tuần phân tích, đánh giá đa dạng di truyền quần thể, đặc tuổi từ lúc một ngày tuổi đến 18 tuần tuổi (Bùi Hữu biệt các thay đổi bên trong của cùng loài. Với lý do Đoàn và ctv., 2011). Khối lượng cơ thể gà Liên Minh trên, đề tài tiến hành nghiên cứu “Đánh giá khả năng được cân vào thứ sáu hàng tuần, trước khi cho ăn, sinh trưởng và đa dạng nguồn gen ở mức độ phân tử giai đoạn mới nở đến bốn tuần tuổi cân bằng cân của gà Liên Minh”. đông hồ có độ chính xác tới 0,5 g, các giai đoạn tiếp theo sử dụng cân đồng hồ có độ chính xác 5 g. Quy II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trình, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, thức ăn cho gà thí nghiệm áp dụng theo tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu nuôi gà Ri thương phẩm của Trung tâm Nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đàn gà Liên Minh (mỗi và Huấn luyện chăn nuôi – Viện Chăn nuôi. Bảng 1. Bố trí nuôi gà Liên Minh thương phẩm Giai đoạn nuôi Phương thức nuôi Mật độ nuôi Cách cho ăn Ghi chú 01NT-2TT Nhốt (quây) 30 con/m2 Tự do Nuôi chung trống mái 3-7TT Nhốt 11-12 con/ m2 Tự do Nuôi chung trống mái 2 m2/con khi thả vườn; 9 Nuôi chung trống mái 8-18TT Bán chăn thả có vườn Tự do con/ m2 nhốt buổi tối Có đệm lót bằng trấu Ghi chú: NT- ngày tuổi, TT- tuần tuổi Bảng 2. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp Mẫu máu gà được sử dụng để tách chiết ADN hệ cho Liên Minh thương phẩm gen theo phương pháp cơ bản của Ausubel và ctv. 0 - 4 tuần 5 - 7 tuần 8-18 tuần (1995) có cải biên. ADN hệ gen sau khi tách chiết Chỉ tiêu tuổi tuổi tuổi được kiểm tra trên điện di gel agarose 1% và đo Năng lượng quang phổ ở bước sóng 260/280 nm để đánh giá độ trao đổi (Kcal/ 2.900 3.000 3.000 tinh sạch. kg) Sử dụng cặp mồi đặc hiệu có trình tự: Protein (%) 19 17 15 - 16 F: 5 ’ - A G G A C TA C G G C T T G A A A A G C - 3 ’ ; Ngày cho R: 5’-CATCTTGGCATCTTCAGTGCC-3’ dựa Chế độ ăn Tự do Tự do ăn 2 bữa, trên trình tự gen mã số L16750 (Ericksson và ctv., đêm nghỉ 2008). Phản ứng PCR khuếch đại đoạn gen được ức ăn thực hiện với tổng thể tích 25 µl bao gồm: 2,5 µl hỗn hợp ức ăn tự ức ăn tự Bu er 10x, 5 µM dNTP, 10 pM mồi xuôi-ngược, 1 U Loại thức ăn hoàn phối trộn phối trộn Taq-polymerase (Fermentas), 100 ng ADN khuôn. chỉnh Chu kỳ nhiệt phản ứng PCR gồm các bước: biến tính ban đầu 94 oC - 3 phút, tiếp theo là 35 chu kỳ (94 oC - ( eo tiêu chuẩn của trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi - Viện Chăn nuôi) 45 giây, 56 oC - 45 giây, 72 oC - 90 giây), kéo dài tổng 38
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 hợp ở 72 oC - 10 phút và kết thúc được giữ ở 10 oC. Sản tiếp theo. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu đã khuếch đại phẩm PCR được tinh sạch bằng QIAGEN Kit trước được đoạn gen thuộc vùng D-loop gen ty thể của tất khi giải trình tự gen 2 chiều được tiến hành trên máy cả các mẫu với kích thước tính toán khoảng 1,3 kb đọc trình tự gen ABI 3730XL (Macrogen, Korea). (Hình 1). 2.3. Xử lý kết quả 1 2 3 4 5 M Số liệu thô được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm Minitab phiên bản 13. Kết quả đọc trình tự gen được phân tích 1500 bp bằng phần mềm BioEdit (Hall, 1999), với các trình 1000 bp tự gen tham chiếu lấy từ GenBank (AB268517, AB268519, AB268516, AB268518, AB268539, AB268540, AB268541, AB268542, HQ836349.1), sau đó xây dựng cây phả hệ di truyền theo phương Hình 1. Điện di đồ sản phẩm PCR đoạn gen pháp Neighbor-Joining bằng phần mềm MEGA 4, kích thước khoảng 1,3 kb (M: DNA ladder kb; với giá trị bootstrap 1.000 lần lấy mẫu thử (Tamura 1-5: Sản phẩm PCR với các mẫu) và ctv., 2007). Sản phẩm PCR được tinh sạch và tiến hành đọc III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trình tự gen trực tiếp. Trình tự gen thu được từ kết quả đọc trình tự được phân tích bằng phần mềm 3.1. Đánh giá đa dạng di truyền gà Liên Minh BioEdit. Sau đó, trình tự nucleotide của gà Liên 3.1.1. Xác định trình tự nucleotide vùng D-loop gen Minh được đưa lên chương trình BLAST của NCBI ty thể gà Liên Minh và kết quả cho thấy rằng, các trình tự nucleotide ADN tổng số đã được tách chiết từ mẫu máu gà của gà Liên Minh có độ tương đồng cao với gà nhà có chất lượng tốt, không đứt gẫy (1 băng ADN sáng (99%). Các đột biến thay thế nucleotide tại vị trí 214 rõ, với kích thước phân tử lớn), không lẫn tạp chất (G→A), 248 (C→T), 317 (C→T), và vị trí 1223 G→A (tỷ số OD260/280 dao động trong khoảng 1,8-1,9), chỉ thấy xuất hiện ở gà Liên Minh, gà Chín Cựa và gà đảm bảo chất lượng và số lượng cho các nghiên cứu nhà phân nhánh E (Hình 2). Hình 2. Kết quả so sánh một phần đoạn gen ty thể giữa gà Liên Minh, gà Chín Cựa (G9C), gà Tàu vàng và một số gà nhà có mã số trên ngân hàng gen bằng phần mềm BioEdit (phần đánh dấu là đột biến thay thế nucleotide giữa gà nhánh E, gà Liên Minh và gà Chín Cựa) 3.1.2. Phân tích quan hệ di truyền (E1,E3,E4), còn gà Tàu Vàng nằm ở phân nhánh A Sử dụng phần mềm MEGA 4 để phân tích quan (Hình 3). eo Liu và ctv. (2006), đã sử dụng 834 cá hệ di truyền giữa các cá thể gà trong nghiên cứu thể gà có nguồn gốc khắp các nước châu Âu, Á, và cùng các giống gà trong nước và trên thế giới. Trong 66 cá thể gà rừng đỏ hoang dã từ khu vực Đông Nam nghiên cứu này, trình tự nucleotide đoạn gen ty Á và Trung Quốc để đánh giá đa dạng di truyền các thể ở tất cả các mẫu gà Liên Minh, gà Chín Cựa do giống gà dựa trên trình tự gen ty thể. Kết quả cho có mức tương đồng cao so với gà nhà thuộc phân thấy rằng, các giống gà phân thành 09 nhánh (từ A, nhánh E, vì thế chúng được xếp vào các dưới phân B, C, đến I), các nhánh A, B và E được phân bố ở nhánh khác nhau của nhánh trong phân nhánh E khắp nơi tại châu Âu, Á, trong khi các nhánh khác 39
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 chỉ có ở Nam và Đông Nam Á. Còn trong nghiên Minh - là một đảo nằm cách biệt với các vùng khác, cứu của Oka và ctv. (2007) đã cho thấy có bảy nhánh và người dân thôn Liên Minh từ lâu đã ý thức được (từ A đến G) đã được xác định, trong đó nhánh E gà Liên Minh là giống quý của Làng nên không đưa có mối quan hệ gần gủi với gà bản địa Trung Quốc. các giống gà khác về phối giống, vì vậy gà ít bị phơi nhiễm các bệnh thường gặp, cũng như không khí ở đây khá trong lành, và cũng có thể do các cá thể gà Liên Minh trong thí nghiệm đã được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin vào đúng thời điểm nhà sản xuất khuyến cáo. Một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng ở gà là khối lượng cơ thể tăng qua các tuần tuổi (Bảng 4). Bảng 4. Khối lượng cơ thể gà Liên Minh qua các tuần tuổi Gà trống Gà mái Chung Hình 3. Cây phả hệ di truyền giống gà Liên Minh (GLM), Khối lượng Khối lượng Khối lượng Gà Chín Cựa (G9C), gà Tàu Vàng (GTV) và một số Tuổi (g) (g) (g) giống gà nhà với mã số trên ngân hàng gen tương ứng X ± mX X ± mX X ± mX 3.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng giống 1NT 30,05 ± 0,43 gà Liên Minh 1TT 76,32 ± 0,54 2TT 3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của 132,36 ± 0,60 4TT gà Liên Minh thương phẩm 269,27 ± 2,53 6TT 489,67 ± 12,50 Bảng 3 thể hiện kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống 8TT 772,22 ± 15,62 của 300 cá thể gà Liên Minh thương phẩm lúc 01 9TT 926,87 ± 88,21 837,91 ± 46,06 ngày tuổi đến 18 tuần tuổi. 10TT 1111,84 ± 11,23 982,08 ± 110,25 Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống gà Liên Minh ở các tuần tuổi 12TT 1552,35 ± 131,56 1080,32 ± 86,15 14TT 1818,54 ± 92,19 1300,33 ± 122,00 Số con còn sống Tỷ lệ nuôi sống Tuổi 16TT 1978,68 ± 72,76 1462,68 ± 118,82 (con) (%) 01NT 300 18TT 2087,16 ± 73,42 1509,59 ± 85,46 4TT 295 98,33 Kết quả bảng 4 cho thấy, sự phát triển về khối 8TT 291 97,00 lượng cơ thể đàn gà Liên Minh thí nghiệm tuân theo 12TT 290 96,67 quy luật sinh trưởng chung của gia cầm: Khối lượng 16TT 290 96,67 cơ thể tăng dần theo độ tuổi, tốc độ tăng trọng mạnh 18TT 290 96,67 nhất ở gai đoạn đầu, từ tuần một đến tuần bốn và tiếp tục tăng mạnh cho đến tuần thứ 15, từ tuần Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của 300 cá thể thứ 16 tốc độ tăng trọng giảm dần. Trung bình cả gà Liên Minh thương phẩm từ lúc một ngày tuổi giai đoạn thí nghiệm, tốc độ tăng trọng đạt 14,03 g/ đến 18 tuần tuổi (Bảng 3) cho thấy, giai đoạn từ một con/ngày, cụ thể là, khối lượng trung bình của gà ngày tuổi đến tám tuần tuổi tỷ lệ sống là 97%, kết Liên Minh lúc một ngày tuổi (30,05 g) cao hơn gà quả này cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà Liên Minh Tè (28,12 g) (Đặng Vũ Hòa và ctv., 2015) và gà nhiều cao hơn rất nhiều so với các gà bản địa khác như ngón (28,94 g) (Nguyễn Khắc Khánh và ctv., 2012), gà Nhiều ngón 82,4% (Nguyễn Khắc Khánh, 2012); còn thấp hơn các giống gà bản địa khác như gà Hồ, gà Hồ 88,4%, Gà Mía 88,8% và Gà Móng là 88,7% gà Mía; gà Móng và gà Lạc ủy có khối lượng cơ (Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, 2010). Đến tuần thể lúc một ngày tuổi lần lượt là 31,80 g; 30,30 g; thứ 18 tỷ lệ nuôi sống của gà Liên Minh vẫn đạt tỷ 31,60 g (Hồ Xuân Tùng và Nguyễn Huy Đạt, 2010) lệ cao 96,66%, cao hơn so với một số giống gà địa và 32,90 g (Vũ Ngọc Sơn và ctv., 2015). Đến sáu tuần phương khác (thường nhỏ hơn 90%), Điều này có tuổi khối lượng gà Liên Minh tăng 16,27 lần so với thể do các giả thuyết sau: Vị trí địa lý của thôn Liên gà lúc một ngày tuổi, đạt 489,67 g, tỷ lệ này cao hơn 40
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 một số giống gà bản địa khác như; gà Tè tăng 12,15 thức ăn gà tự kiếm được trong khu vực nuôi chưa lần (Đặng Vũ Hòa và ctv., 2015), gà Hồ tăng 9,47 lần, được xem xét. Giai đoạn từ 0-6 tuần tuổi tổng lượng gà Móng tăng 12,63 lần và gà Mía tăng 14,34 lần (Hồ thức ăn mỗi cá thể gà Liên Minh tiêu tốn hết là Xuân Tùng và Nguyễn Huy Đạt, 2010). Đến 16 tuần 940,71 g đến 18 tuần tuổi là 5546,83 g. tuổi khối lượng gà trống Liên Minh đạt 1978,68 g gà mái đạt 1462,68 g và trung bình của gà Liên Minh là IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1720,68 g. Số liệu này cho thấy khối lượng gà trống, 4.1. Kết luận mái gà Liên Minh ở 16 tuần tuổi cao hơn so với gà Tè trống, mái lần lượt là 1458,04 g; 1118,40 g (Đặng Xác định 4 đột biến thay thế nucleotide tại vị trí Vũ Hòa và ctv., 2015) và gà Lạc ủy trống (1389,33 214 (G→A), 248 (C→T), 317 (C→T), và vị trí 1223 g), gà mái (1273,33 g) (Vũ Ngọc Sơn và ctv., 2015). G→A ở gà Liên Minh. Các đột biến này xuất hiện ở Khối lượng cơ thể gà Liên Minh tại thời điểm kết gà Chín Cựa và gà nhà phân nhánh E. Mức độ tương thúc 18 tuần đạt 2087,16 g/con ở gà trống và 1509,59 đồng về trình tự nucleotide đoạn D-loop gen ty thể g /con ở gà mái và khối lượng trung bình là 1798,38 giữa gà Liên Minh và gà nhà khá cao (>99%). g. Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật thì Tại 18 tuần tuổi, khối lượng cơ thể gà Liên Minh có thể kết thúc giai đoạn nuôi gà Liên Minh thương đạt 2.087,16 g/con (trống) và 1.509,59 g/con (mái), phẩm ở 15 tuần tuổi. Tuy nhiên, điều này còn phụ tỷ lệ sống đạt 96,67% cao hơn một số giống gà địa thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng; Nếu giết thịt phương khác. ở giai đoạn này thì thân thịt trình bày không đẹp, vì 4.2. Đề nghị vậy, thí nghiệm nuôi gà Liên Minh thương phẩm kết thúc ở 18 tuần tuổi. Tiếp tục theo dõi các đặc điểm sinh trưởng, tăng số lượng mẫu gà Liên Minh trong phân 3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể tích di truyền, đăng ký trình tự nucleotide vùng Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là một D-loop tại ngân hàng gen, góp phần vào công tác yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả sinh trưởng, đăng ký thương hiệu, bảo tồn và phát triển giống sức sản xuất của vật nuôi và là chỉ số để đánh giá gà Liên Minh. hiệu quả sử dụng thức ăn (Bảng 5). LỜI CẢM ƠN Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng Nghiên cứu này nhận được sự tài trợ từ đề tài hợp Lượng thức Tiêu tốn tác KHCN với địa phương mã số VAST.NĐP.01/15- Tuần Lượng thức ăn ăn cộng dồn thức ăn/kg 16 - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt tuổi (g/con/tuần) (g/con) cân nặng Nam và hỗ trợ từ nhiệm vụ quỹ gen "Khai thác và 1 57,42 ± 1,94 57,42 ± 1,94 1,24 ± 0,078 phát triển giống gà Liên Minh tại Hải Phòng" mã 2 92,46 ± 35,98 130,21 ± 3,69 1,37 ± 0,19 số NVQG-2013/14. 4 166,96 ± 0,9 413,66 ± 3,67 1,77 ± 0,043 6 288,13 ± 3,58 940,71 ± 8,06 2,15 ± 0,13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8 331,63 ± 1,27 1592,72 ± 11,24 2,24 ± 0,15 Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn ị Mai, Nguyễn anh Sơn, 2011. Một số chỉ tiêu nghiên cứu trong chăn nuôi gia 10 543,46 ± 3,22 2516,43 ± 13,89 2,49 ± 0,13 cầm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12 411,96 ± 2,07 3343,18 ± 16,33 2,61 ± 0,18 Đặng Vũ Hòa, Nguyễn Khắc Khán, Cao ị Liênh 14 381,29 ± 3,15 4131,69 ± 14,69 2,71 ± 0,17 và Phạm Hải Ninh, 2015. Đánh giá khả năng sinh 16 361,69 ± 4,46 4868,79 ± 14,49 2,89 ± 0,16 trưởng, cho thịt và chất lượng thịt gà Tè thương 18 336,67 ± 5,77 5546,83 ± 4,32 4,14 ± 0,14 phẩm. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52: 11-21. Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, 2010. Đặc điểm Kết quả Bảng 5 cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng ngoại hình và khả năng sinh trưởng, sinh sản của ba khối lượng cơ thể ở gà Liên Minh thí nghiệm tăng giống gà Hồ, Mía, Móng sau khi chọn lọc qua một dần theo tuần tuổi. Ở 5 tuần đầu tiên hiệu quả sử thế hệ. BCKH năm 2010. Viện Chăn nuôi, 13-36 dụng thức ăn cao, tiêu tốn thức ăn/kg cân nặng ở Nguyễn Khắc Khánh, Phạm Công iếu, Hoàng tuần một là 1,24; tuần 2 là 1,37 và tăng dần đến tuần anh Hải, Nguyễn ị Bình, Nguyễn ị Kim thứ tám là 2,24 và tuần thứ 18 là 4,14. Kết quả này Liên, Nguyễn ị Ngọc Bích, Ngô Mai Phương, cho thấy hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh 2012. Đánh giá sơ bộ nguồn gen gà sáu ngón. Hội thí nghiệm khá cao, tuy nhiên trong thí nghiệm này nghị bảo tồn quỹ gen 2010- 2012. 41
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Vũ Ngọc Sơn, Trần Quốc Hùng, Đỗ ị Kim Dung, Hall T., 1999. BioEdit: a user-friendly biological Nguyễn Văn Tám, 2015. Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc sequences alignment editor and analysis program ủy tại Viện Chăn nuôi. Tạp chí Khoa học và Công for Window 95/98/NT. Nucl. Acids. Symp. Ser., 41: nghệ, 53: 25- 36. 95-98. Hân Minh, 2014. Bảo tồn gà Liên Minh, http:// Liu Y.P., Wu G.S., Yao Y.G., Miao Y.W., Luikart G., nongnghiep.vn/bao-ton-ga-lien-minh-post133573. Baig M., Beja- Pereira A., Ding Z.L., Palanichamy html.http://www.quantracmoitruong.gov.vn/ M.G. and Zhang Y.P., 2006. Multiple maternal VN /BAO CAO _ C ontent /t abid/ 3 5 6/ cat /1 7 6 / origins of chickens: out of the Asian jungles. nfriend/2418001/language/vi-VN/Default.aspx. Báo Molecular Phylogenetics and Evolution, 38: 112–119. cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2010 - tổng quan Oka T., Ino Y., Nomura K., Kawashima S., Kuwayama môi trường Việt Nam, 15.8.2016. T., Hanada H., Amano T., Takada M., Takahata N., Ausubel F.M., R. Brent, R.E. Kingston, D.D. Moore, Hayashi Y. and Akishinonomiya F.,2007. Analysis J.G. Seidman, J.A. Smith. K. Struhl, 1995. Short of mtDNA sequences shows Japanese native Protocols in Molecular Biology, 3rd, ed. John Wilet & chickens have multiple origins. AnimalGenetics, Sons, Inc. 38(3): 287-293. Eriksson J., Larson G., Gunnarsson U., Bed’hom B., Tamura K., Dudley J., Nei M., Kumar S., 2007. MEGA4: Tixier-Boichard M., Strömstedt L., Wright D., Molecular Evolutionary Genetics Analysis (MEGA), Jungerius A., Vereijken A., Randi E., Jensen P. and so ware version 4.0. Mol Biol Evol., 24: 1596-1599. Andersson L., 2008. Identi cation of the Yellow Breeds currently recorded in the global databank for Skin Gene Reveals a Hybrid Origin of the Domestic animal genetic resources, 15.8.2016, http://www.fao. Chicken. PLoS Genet., 4: e1000010. org/3/a-a1250s/List_breeds.pdf. Growth performance and genetic diversity analysis of Lien Minh chicken at molecular levels Tran i Binh Nguyen, Nguyen Huu Duc, Hoang i Yen, Vu Cong Quy, Nguyen Hung Cuong and Nguyen i Dieu uy Abstract e objective of this work was to investigate the genetic variation of mitochondrial DNA and to evaluate some important parameters as survival rate, body weight gain and feed conversion ratio of Lien Minh chicken breed. For this purpose, the nucleotide sequences of mitochondrial DNA D-loop have been identi ed by PCR-based resequencing method. Additionally, the relationship of Lien Minh to di erent chicken species including Chin Cua, Tau Vang and domestic chicken was investigated. Four nucleotide substitutions at positions 214 (G→A), 248 (C→T), 317 (C→T), and 1223 (G→A) were detected in Lien Minh chicken by sequencing. ese nucleotide substitutions were also found in Chin Cua chicken and domestic chicken clade E. e D-loop sequence of the Lien Minh chicken had a 99 % sequence identity with the ones of domestic chicken. So Lien Minh, Chin Cua breeds were classi ed in various haplotypes of clade E. At 18 weeks, the average body weight of Lien Minh chicken was high and reached 2087.16 g for males, and 1509.59 g for hens, the survival rate was 96.67%, which were higher than that of other indigenous chickens. Our study provides the valuable information for conservation and development of Lien Minh chicken. Key words: Lien Minh chicken, body weight, the nucleotide sequences, mitochondrial DNA Ngày nhận bài: 15/10/2016 Ngày phản biện: 28/10/2016 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Cường Ngày duyệt đăng: 2/11/2016 42
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA MÙA ĐỊA PHƯƠNG TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phạm ị Kim Vàng1, Lương Minh Châu1, Nguyễn ị Lang1 TÓM TẮT Để hạn chế tối đa thiệt hại năng suất do rầy nâu gây ra, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu an toàn lương thực Quốc gia và khu vực trên cơ sở an toàn cho môi trường sinh thái, chương trình sử dụng giống kháng cần được đặt ra và giải quyết. Vì vậy thí nghiệm “đánh giá tính kháng rầy nâu của một số giống lúa mùa địa phương tại Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm tìm ra nhiều vật liệu quí cho chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu. í nghiệm được thực hiện tại Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Đánh giá tính kháng/nhiễm rầy nâu trên 119 accessions lúa mùa thông qua thanh lọc hộp mạ trên 4 quần thể rầy nâu thu thập từ Cần ơ, Đồng áp, Tiền Giang, Hậu Giang. Kết quả đã chọn lọc được 8 accessions kháng rầy nâu: Accession 7 (Chom Bok Khmum), accession 15 (Nàng tây đùm), accession 20 (Chệt cụt), accession 53 (Nàng trích trắng), accession 100 (Hai bông), accession 34 (Một bụi đỏ), accession 55 (Tàu hương), accession 56 (Nàng chá). Từ khóa: Kháng rầy nâu, lúa mùa địa phương, Đồng bằng sông Cửu Long I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp cần thiết. Giống kháng luôn là biện pháp hàng Rầy nâu (Nilaparvata Lugens Stal.) là loại dịch hại đầu trong quản lý rầy nâu (Chiến và ctv., 2015). Vì nguy hiểm tại nhiều vùng sản xuất lúa trên thế giới vậy thí nghiệm “đánh giá tính kháng rầy nâu của một và các nước khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. số giống lúa Mùa địa phương tại ĐBSCL” được thực Trải qua những trận dịch rầy nâu, trận dịch lịch sử hiện nhằm tìm ra nhiều vật liệu quí để cho chọn tạo đáng nhớ nhất của toàn ngành Bảo vệ thực vật là giống lúa kháng rầy nâu. trận dịch kéo dài từ năm 2006 đến 2009, vì phải huy động tổng nguồn lực của cả nước. Gần đây, quần thể II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rầy nâu ở ĐBSCL đã chuyển thành một biotype mới 2.1. Vật liệu nghiên cứu (hỗn hợp vài biotypes) rất khác biệt, không giống - í nghiệm được thực hiện trên 119 accessions với các biotypes đã biết ở Viện Lúa Quốc tế (Châu lúa Mùa (thu thập tại 10 tỉnh ĐBSCL: An Giang, và Luật, 1998; uật và ctv., 2000). Trước tình hình Đồng áp, Trà Vinh, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên Giang, dịch rầy nâu bộc phát ngày càng gia tăng độc tính Cà Mau, Tiền Giang, Long An, Sóc Trăng từ tháng luôn là nỗi lo ám ảnh của nông dân cũng như các 11/2014 đến tháng 03/2015), giống lúa chuẩn nhiễm nhà khoa học và quản lý: Ngoài việc gây hại trực tiếp rầy nâu TN1 (Taichung Native 1) và giống lúa chuẩn cho cây lúa (gây cháy rầy); một cách gián tiếp rầy nâu kháng rầy nâu PTB33, giống lúa Tài Nguyên mùa còn là môi giới truyền các bệnh siêu vi khuẩn như làm thức ăn cho rầy. bệnh Lùn xoắn lá (Ragged Stunt Virus), bệnh Lúa - Rầy nâu được thu thập ngoài đồng tại 4 tỉnh cỏ (Grassy Stunt Virus) và bệnh Vàng lùn (Yellowing (Cần ơ, Đồng áp, Tiền Giang, Hậu Giang), nuôi Syndrome Virus) gây mất mát cho năng suất và sản để nhân mật số rầy nâu, chuẩn bị cho thao tác thanh lượng lúa (Chiến và ctv., 2015). Cùng với việc thâm lọc rầy nâu trong nhà lưới. canh, tăng vụ và gia tăng diện tích trồng các giống lúa thơm phục vụ cho việc xuất khẩu, dịch hại cũng - Dụng cụ và thiết bị: Lồng nuôi rầy, chậu nhỏ ngày càng gây hại nghiêm trọng trong việc canh tác trồng lúa thức ăn cho rầy, bể xi măng, khay thanh lúa gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất các vụ lọc, lồng thanh lọc… lúa ở các tỉnh ĐBSCL như hiện nay. Tuy nhiên, việc 2.2. Phương pháp đánh giá khả năng kháng/nhiễm phòng trừ rầy nâu bằng các biện pháp canh tác, sinh rầy nâu của các giống lúa Mùa học và hóa học đều tỏ ra kém hiệu quả do không - Đánh giá khả năng kháng/nhiễm rầy nâu của quản lý được tính kháng rầy nâu của cây lúa. Bên các giống lúa mùa được tiến hành theo phương pháp cạnh đó, để hạn chế tối đa thiệt hại năng suất lúa do đánh giá hộp mạ của IRRI. í nghiệm được bố trí rầy nâu gây ra, đồng thời góp phần thực hiện mục ngẫu nhiên, ba lần lặp lại. Hạt lúa vừa nảy mầm được tiêu an toàn lương thực quốc gia và khu vực trên cơ cấy vào khai bùn mịn, mỗi giống cấy một hàng 10 sở an toàn cho môi trường sinh thái công tác nghiên hạt và 3 lần lặp lại. Trong mỗi lô đều bố trí chuẩn cứu chọn tạo giống kháng là một trong những giải 1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Một số chỉ tiêu sinh sản của bò Brahman và Drought Master ngoại nhập 3 lứa đầu nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và khả năng sinh trưởng của bê sinh ra từ chúng
8 p | 137 | 19
-
Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà Đông Tảo
10 p | 210 | 13
-
Đề tài: Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô đến khả năng sinh trưởng và sinh sản của vịt CV-Super M và CV-2000 tại trại vịt giống VIGOVA
8 p | 166 | 9
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa hồng tại Mê Linh, Hà Nội
9 p | 12 | 4
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lá gai (Boehmeria Nivea L. Gaudich) từ các nguồn vật liệu khởi đầu khác nhau tại khu thực hành trường Đại học Hồng Đức
8 p | 61 | 4
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất một số giống bí ngồi (Zucchini) Hàn Quốc tại Thái Nguyên
6 p | 86 | 4
-
Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng lúa cực ngắn ngày trong vụ hè thu tại tỉnh Nghệ An
10 p | 67 | 4
-
Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thịt xẻ của tổ hợp lợn lai F1(Pietrain x Meishan) và F1(Duroc x Meishan) nuôi theo phương thức công nghiệp tại Thừa Thiên Huế
8 p | 23 | 3
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất xanh của các giống lúa miến ngọt làm thức ăn cho gia súc ở Quảng Bình
7 p | 58 | 2
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng của nấm Thái dương (Agaricus subrufescens) trên một số môi trường dinh dưỡng
8 p | 11 | 2
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất chất xanh của giống cỏ Ghine và giống cỏ Mulato II trồng tại xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
6 p | 12 | 2
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của một số dòng, giống đậu tương trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội
8 p | 22 | 2
-
Khảo sát khả năng sinh trưởng và thu nhận thức ăn của một số nhóm bê lai chuyên thịt tại Bến Tre
5 p | 30 | 2
-
Lượng ăn vào và khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus với cái lai brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi
13 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phẩm chất tinh dịch của lợn Landrace và Yorshire nhập từ Mỹ
5 p | 35 | 2
-
Bước đầu phân loại lập địa và đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng rừng trồng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình
0 p | 93 | 2
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ngô nếp lai tại Hà Nội
0 p | 51 | 2
-
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu xanh mới chọn tạo tại Thanh Hóa
0 p | 70 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn