intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

77
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rừng được coi như một bể chứa cacbon khổng lồ trên Trái Đất, nhằm kiểm soát việc gia tăng khí nhà kính, đặc biệt là khí CO2. Trong giai đoạn gần đây các nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon rừng ngày càng được chú trọng. Nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh khối rừng, từ đó xác định các phương trình tương quan sinh trưởng. Trên cơ sở đó, xác định lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là 118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên cứu là 25778,01 tấn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên

Nguyễn Thị Đông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 97 - 102<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CACBON TẠI RỪNG PHÒNG HỘ<br /> HỒ NÚI CỐC, KHU VỰC XÃ PHÚC TRIÙ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thu Hường*,<br /> Ma Thị Kim Cúc, Hà Thúy Vin<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Rừng được coi như một bể chứa cacbon khổng lồ trên Trái Đất, nhằm kiểm soát việc gia tăng khí<br /> nhà kính, đặc biệt là khí CO2. Trong giai đoạn gần đây các nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon<br /> rừng ngày càng được chú trọng. Nghiên cứu về khả năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ<br /> Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm<br /> sinh khối rừng, từ đó xác định các phương trình tương quan sinh trưởng. Trên cơ sở đó, xác định<br /> lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là 118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên cứu là<br /> 25778,01 tấn.<br /> Từ khóa: đo đếm cabon rừng, tích lũy cacbon, phương pháp chặt hạ, chi trả dịch vụ môi trường<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Sự nóng lên toàn cầu đã và đang là mối quan<br /> tâm của toàn nhân loại, nguyên nhân chính<br /> gây hiện tượng này là sự gia tăng hàm lượng<br /> CO2 trong khí quyển. Trong khi đó rừng có<br /> vai trò đặc biệt trong việc cân bằng O2 và CO2<br /> trong khí quyển. Do vậy, rừng có ảnh hưởng<br /> rất lớn tới khí hậu của từng quốc gia, từng<br /> khu vực cũng như trên toàn thế giới. Vì vậy,<br /> việc nghiên cứu, xác định khả năng tích lũy<br /> cacbon rừng là việc làm có ý nghĩa vô cùng<br /> quan trọng, là cơ sở đề xuất các phương thức<br /> quản lý rừng, xây dựng cơ chế chi trả cho<br /> các chủ rừng và cộng đồng tham gia bảo vệ<br /> rừng. Xuất phát từ các lý do trên chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả<br /> năng tích lũy cacbon tại rừng phòng hộ Hồ<br /> Núi Cốc, khu vực xã Phúc Trìu, thành phố<br /> Thái Nguyên”<br /> Mục tiêu của đề tài là xác định giá trị hấp thụ<br /> CO2 của rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc tại xã<br /> Phúc Trìu, góp phần cung cấp cơ sở khoa học<br /> cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường<br /> rừng và REDD + tại tỉnh Thái Nguyên.<br /> NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu sinh khối trạng thái cây rừng<br /> bao gồm đường kính ngang ngực của cây tại<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989662798, Email: nguyenthuhuongmtk3@gmail.com<br /> <br /> các ô tiêu chuẩn đã xác định, sinh khối tươi<br /> và sinh khối khô các bộ phận cây cá lẻ đem<br /> giải tích.<br /> - Xác định mối tương quan giữa các đại lượng<br /> trọng lượng tươi và trọng lượng khô với<br /> đường kính ngang ngực (DBH)<br /> - Xác định lượng CO2 hấp thụ và phương<br /> trình tương quan giữa lượng CO2 hấp thụ với<br /> đường kính ngang ngực. Trên cơ sở đó xác<br /> định được lượng CO2 hấp thụ trong từng ô<br /> tiêu chuẩn và trong toàn bộ lâm phần.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> + Phương pháp lập ô tiêu chuẩn<br /> Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng do Ban<br /> quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc cung cấp,<br /> lựa chọn các khu vực lập ô tiêu chuẩn. Sử<br /> dụng GPS, thước dây để lập ô tiêu chuẩn có<br /> kích thước 1000m2 (20m x 50m), thực hiện<br /> đo đếm đường kính ngang ngực của tất cả các<br /> cây trong ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn được<br /> chọn theo cấp tuổi (3, 5, 7 tuổi). Sau đó phân<br /> loại cây theo từng cấp kính.<br /> Trong các ô tiêu chuẩn lựa chọn chặt hạ 2 cây<br /> đại diện cho từng cấp kính. Tiến hành giải<br /> tích từng cây cá lẻ, bao gồm đo chiều cao vút<br /> ngọn của cây, sinh khối tươi của từng bộ phận<br /> lá, thân, cành. Cân chính xác từng bộ phận để<br /> rút mẫu đối với lá là 0,5kg và đối với thân và<br /> cành là 1kg.<br /> 97<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Đông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Phương pháp phân tích trong phòng thí<br /> nghiệm<br /> Mẫu được đưa về phòng thí nghiệm, sấy khô<br /> ở nhiệt độ 1050C đến khối lượng không đổi,<br /> sau đó sử dụng máy phân tích TOC để xác<br /> định hàm lượng cacbonic có trong từng bộ<br /> phận của cây giải tích [4].<br /> <br /> Kết quả được thể hiện tại bảng 3. Số liệu về<br /> sinh khối cây cá lẻ và tỷ lệ % các bộ phận của<br /> chúng được tính trung bình cho các ÔTC.<br /> Bảng 1. Đường kính bình quân của tầng cây gỗ<br /> <br /> 02<br /> <br /> Keo lai<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10,42<br /> <br /> 03<br /> <br /> Keo lai<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,04<br /> <br /> 01<br /> <br /> Bảng 2. Số lượng cây phân theo cấp kính trong<br /> từng ÔTC<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu sinh khối trạng thái cây rừng<br /> Sinh trưởng đường kính D1,3 của rừng<br /> <br /> Nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ bao gồm sinh<br /> khối tươi của thân cây, cành cây và lá cây.<br /> <br /> D1.3tb<br /> (cm)<br /> 8,56<br /> <br /> Loài cây<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Nhóm tác giả đã tiến hành điều tra trên 3<br /> ÔTC. Kết quả về đường kính D1,3 và số lượng<br /> cây thân gỗ ở mỗi ÔTC được thể hiện tại<br /> bảng 1 và 2.<br /> Qua số liệu bảng 1 và 2, thấy rằng D1.3 trung<br /> bình tăng theo tuổi cây, cụ thể ở ÔTC1 cây 3<br /> tuổi có D1.3 trung bình là 8,05 cm; ÔTC2, 5<br /> tuổi có D1.3 trung bình là 9,76 cm; ÔTC3, 7<br /> tuổi có D1.3 trung bình là 11,43 cm. Trong<br /> cùng cấp tuổi số lượng cây theo từng cấp kính<br /> giảm khi cấp kính tăng lên.<br /> Sinh khối tươi cây cá lẻ<br /> <br /> Keo lai<br /> <br /> Cấp tuổi<br /> (năm)<br /> 3<br /> <br /> ÔTC<br /> <br /> + Xây dựng hàm tương quan<br /> Trên cơ sở hàm lượng CO2 xác định tại từng<br /> bộ phận của cây cá lẻ, sử dụng excel thiết lập<br /> phương trình tương quan giữa hàm lượng CO2<br /> hấp thụ và đường kính ngang ngực. Từ đó<br /> tính được lượng CO2 hấp thụ trong từng ô tiêu<br /> chuẩn và trong toàn bộ lâm phần<br /> <br /> 106(06): 97 - 102<br /> <br /> Cấp<br /> kính<br /> (cm)<br /> 20<br /> <br /> Số lượng cây<br /> ÔTC1<br /> ÔTC2<br /> ÔTC3<br /> 67<br /> 17<br /> 3<br /> 0<br /> <br /> 48<br /> 23<br /> 9<br /> 3<br /> <br /> 43<br /> 46<br /> 18<br /> 5<br /> <br /> Số liệu bảng 3 cho thấy: trong cùng một cấp<br /> tuổi, có sự khác biệt lớn về sinh khối tươi cây<br /> cá lẻ, sinh khối tươi cây cá lẻ tăng theo cấp<br /> kính; cụ thể ở cấp tuổi 3 mã cây C1-1 có<br /> D1.3=9,07cm tổng sinh khối tươi là 58,6 kg,<br /> mã cây C2-1 có D1.3=8,06cm có tổng sinh<br /> khối tươi là 46,8 kg; cấp tuổi 5 mã cây C1-2<br /> có D1.3 = 9,8cm tổng sinh khối tươi là 74,7 kg,<br /> mã cây C2-2 có D1.3 = 12,7cm có tổng sinh<br /> khối tươi là 115 kg; cấp tuổi 7 mã cây C1-3<br /> có D1.3 = 15,3cm tổng sinh khối tươi là 163,2<br /> kg, mã cây C2-3 có D1.3 = 21,3cm có tổng<br /> sinh khối tươi là 348,6 kg.<br /> <br /> Bảng 3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ<br /> Mã<br /> ÔTC<br /> 01<br /> 02<br /> 03<br /> <br /> Mã<br /> cây<br /> <br /> DBH<br /> (cm)<br /> <br /> Cấp tuổi<br /> (năm)<br /> <br /> C1-1<br /> C2-1<br /> C1-2<br /> C2-2<br /> C1-3<br /> C2-3<br /> <br /> 9,07<br /> 8,06<br /> 9,8<br /> 12,7<br /> 15,3<br /> 21,3<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 7<br /> 7<br /> <br /> Thân<br /> kg<br /> 45,1<br /> 37,6<br /> 48,2<br /> 89,8<br /> 135,8<br /> 229,5<br /> <br /> %<br /> 77,6<br /> 80,3<br /> 65,5<br /> 77,7<br /> 83,2<br /> 65,8<br /> <br /> Cành<br /> kg<br /> %<br /> 8<br /> 13,8<br /> 5<br /> 10,7<br /> 16,7 22,4<br /> 12,2 10,6<br /> 14,7<br /> 9,0<br /> 94,1<br /> 27<br /> <br /> Lá<br /> kg<br /> 5<br /> 4,2<br /> 9,8<br /> 13,4<br /> 12,7<br /> 25<br /> <br /> %<br /> 8,6<br /> 9,0<br /> 13,1<br /> 11,6<br /> 7,8<br /> 7,2<br /> <br /> Tổng<br /> kg<br /> %<br /> 58,6 100<br /> 46,8 100<br /> 74,7 100<br /> 115<br /> 100<br /> 163,2 100<br /> 348,6 100<br /> <br /> (Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu tại rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc)<br /> <br /> 98<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Đông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 97 - 102<br /> <br /> Bảng 4. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ<br /> Mã<br /> ÔTC<br /> 01<br /> 02<br /> 03<br /> <br /> Mã<br /> cây<br /> <br /> DBH<br /> (cm)<br /> <br /> C1-1<br /> C2-1<br /> C1-2<br /> C2-2<br /> C1-3<br /> C2-3<br /> <br /> 8,06<br /> 9,07<br /> 9,8<br /> 12,7<br /> 15,3<br /> 21,3<br /> <br /> Cấp<br /> tuổi<br /> (năm)<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 7<br /> 7<br /> <br /> Thân<br /> <br /> Cành<br /> <br /> Lá<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Kg<br /> <br /> %<br /> <br /> Kg<br /> <br /> %<br /> <br /> Kg<br /> <br /> %<br /> <br /> Kg<br /> <br /> %<br /> <br /> 21,06<br /> 22,14<br /> 27,64<br /> 46,75<br /> 70,68<br /> 112,46<br /> <br /> 83,06<br /> 81,16<br /> 70,18<br /> 81,30<br /> 85,34<br /> 65,76<br /> <br /> 2,66<br /> 3,07<br /> 8,61<br /> 6,23<br /> 8,02<br /> 50,04<br /> <br /> 10,56<br /> 13,56<br /> 21,86<br /> 10,83<br /> 9,68<br /> 29,26<br /> <br /> 1,47<br /> 1,44<br /> 3,13<br /> 4,52<br /> 4,12<br /> 8,51<br /> <br /> 5,84<br /> 5,28<br /> 7,94<br /> 7,86<br /> 4,97<br /> 4,98<br /> <br /> 25,19<br /> 27,28<br /> 39,38<br /> 57,50<br /> 82,82<br /> 171,01<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Nếu xét trong cùng một cấp kính thì sinh khối<br /> tươi cây cá lẻ tăng lên cùng với sự tăng lên<br /> của tuổi cây, điều đó phản ánh quá trình tích<br /> luỹ sinh khối theo thời gian của cây rừng và<br /> cũng có thể nhận thấy giữa sinh khối và sinh<br /> trưởng cây cá lẻ có liên hệ chặt chẽ với nhau,<br /> ví dụ trong cấp kính tương đương, ở tuổi 3 mã<br /> cây C1-1 có DBH = 9,07 cm sinh khối cây cá<br /> lẻ là 58,6 kg, đến tuổi 5 mã cây C1-2 có DBH<br /> = 9,8 cm sinh khối là 74,7 kg.<br /> Cấu trúc sinh khối các bộ phận thân, cành,<br /> lá cây cá lẻ là rất khác nhau trong cả 3 cấp<br /> tuổi và các cấp kính. Sinh khối thân chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất, sau đó đến sinh khối cành và<br /> chiếm tỷ lệ thấp nhất là sinh khối lá. Tỷ lệ<br /> % sinh khối tươi các bộ phận tính trung<br /> bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn là: Thân 75%;<br /> cành 15,6%; lá 9,4%.<br /> Sinh khối khô cây cá lẻ<br /> Nhóm tác giả tiến hành phân tích sinh khối<br /> khô của 18 mẫu (6 mẫu thân, 6 mẫu cành và 6<br /> mẫu lá). Kết quả được thể hiện tại bảng 4.<br /> Bảng 4 cho thấy, sinh khối khô cây cá lẻ cũng<br /> thay đổi theo cấp kính và cấp tuổi. Xét trong<br /> cùng một cấp kính, khi tuổi cây tăng lên thì<br /> sinh khối khô cây cá lẻ cũng tăng theo và<br /> ngược lại. Tỷ lệ % sinh khối khô các bộ phận<br /> tính trung bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn sẽ là:<br /> Thân 74,6%; cành 19,6%; lá 5,8%.<br /> Tương quan giữa trữ lượng và đường kính<br /> ngang ngực (DBH)<br /> <br /> Trọng lượng tươi với đường kính ngang ngực<br /> Trong thực tế vấn đề xác định trọng lượng cây<br /> trực tiếp là vấn đề rất khó khăn và phức tạp, vì<br /> thế, thiết lập mô hình quan hệ giữa sinh khối<br /> cây và đường kính có vai trò rất hữu ích.<br /> <br /> Bảng 5. Trọng lượng tươi & DBH của cây mẫu<br /> Cấp<br /> tuổi<br /> 03<br /> 03<br /> 05<br /> 05<br /> 07<br /> 07<br /> <br /> DBH (cm)<br /> 8,06<br /> 9,07<br /> 9,8<br /> 12,7<br /> 15,3<br /> 21,3<br /> <br /> Trọng lượng tươi<br /> (kg)<br /> 46,8<br /> 58,1<br /> 74,7<br /> 115<br /> 163,2<br /> 348,6<br /> <br /> Bảng 5 cho thấy, trọng lượng tươi tăng theo<br /> đường kính, sự gia tăng này thể hiện càng<br /> mạnh ở những cây có đường kính lớn.<br /> Hình 1 cho thấy, phương trình tương quan<br /> giữa trọng lượng tươi và đường kính có mối<br /> tương quan rất chặt chẽ (R2= 0,996). Kết quả<br /> này được thể hiện theo phương trình (*).<br /> Trọng lượng tươi = 0,681*D2,027 (kg). (*)<br /> <br /> Hình 1. Mối quan hệ giữa trọng lượng tươi<br /> và DBH(D1,3)<br /> <br /> Trọng lượng khô với đường kính ngang ngực<br /> Trọng lượng khô của cây tăng dần theo chiều<br /> tăng của đường kính ngang ngực. Đặc biệt tăng<br /> nhiều ở cây có tuổi cao và đường kính lớn.<br /> 99<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Đông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tỷ lệ cacbonic hấp thụ trong cây<br /> Lượng CO2 hấp thụ trong từng bộ phận và<br /> toàn bộ cây<br /> Kết quả phân tích hàm lượng cacbonic trong<br /> trong từng bộ phận cây cá lẻ được trình bày<br /> tại bảng 7, cho thấy, trữ lượng cacbonic hấp<br /> thụ có sự khác biệt trong các bộ phận của cây,<br /> ở thân là lớn nhất, tiếp đến là bộ phận cành và<br /> lá là ít nhất. Nếu tính cho cả 3 ÔTC thì lượng<br /> cacbonic hấp thụ trong thân chiếm trung bình<br /> khoảng 74,71%, trong bộ phận cành chiếm là<br /> 19,17% và lá là 6,13%. Kết quả này cũng phù<br /> hợp với các nghiên cứu trước đó tỷ lệ tích lũy<br /> cacbon trong thân là lớn nhất, tiếp đến là<br /> cành và lá [1], [2].<br /> Lượng cacbonic hấp thụ trong cây tỷ lệ thuận<br /> với cấp kính và tuổi cây, cụ thể xét trong cấp<br /> kính tương đương, ở độ tuổi 3 cây C1-1 có<br /> DBH = 9,07 cm, lượng cacbonic là 13,95 kg,<br /> cùng cấp kính này ở độ tuổi 5 cây C1-2 là<br /> 19,73 kg. Cùng cấp tuổi 3, ÔTC3 mã cây C11 có D1.3 = 9,07 có tổng lượng cacbonic hấp<br /> thụ là 13,95 kg, mã cây C2-1 có D1.3 = 8,06<br /> cm thì lượng cacbonic hấp thụ chỉ có 12,98<br /> kg; cấp tuổi 5, mã cây C1-2 có D1.3 = 9,8cm,<br /> lượng cacbonic là 19,73 kg, mã cây C2 -2 có<br /> D1.3 = 12,7cm, lượng cacbon là 29,39 kg; cấp<br /> tuổi 7, mã cây C1-3 có D1.3 = 15,3cm, có<br /> lượng cacbonic là 42,71 kg, cây C2-3 có D1.3<br /> = 21,3cm, có lượng cacbonic là 88,33 kg.<br /> <br /> Bảng 6. Trọng lượng khô & DBH của cây mẫu<br /> Cấp<br /> tuổi<br /> 03<br /> <br /> 8,06<br /> <br /> Trọng lượng khô<br /> (kg)<br /> 25,19<br /> <br /> 03<br /> <br /> 9,07<br /> <br /> 27,28<br /> <br /> 05<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 39,38<br /> <br /> 05<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 57,50<br /> <br /> 07<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 82,82<br /> <br /> 07<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 171,01<br /> <br /> DBH (cm)<br /> <br /> 106(06): 97 - 102<br /> <br /> Hình 2. Mối quan hệ giữa trọng lượng khô và<br /> DBH của cây<br /> <br /> Phương trình tương quan giữa trọng lượng<br /> khô và đường kính ngang ngực xác định là<br /> trọng lượng khô = 0,3842*D1,9833 (kg), với hệ<br /> số R2 = 0,9894. Hình 2 cho thấy trọng lượng<br /> khô của cây tăng theo đường kính, đặc biệt<br /> tăng mạnh ở các cây lớn.<br /> Bảng 7. Hàm lượng cacbonic trong trong từng bộ phận cây cá lẻ<br /> Thân<br /> <br /> Cành<br /> <br /> Lá<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Mã<br /> DBH<br /> Mã cây<br /> ÔTC<br /> (cm)<br /> <br /> Cấp tuổi<br /> (năm)<br /> <br /> kg<br /> <br /> %<br /> <br /> kg<br /> <br /> %<br /> <br /> kg<br /> <br /> %<br /> <br /> Kg<br /> <br /> %<br /> <br /> C1-1<br /> <br /> 8,06<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,78<br /> <br /> 83,05<br /> <br /> 1,40<br /> <br /> 10,78<br /> <br /> 0,80<br /> <br /> 6,16<br /> <br /> 12,98<br /> <br /> 100<br /> <br /> C2-1<br /> <br /> 9,07<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,64<br /> <br /> 83,15<br /> <br /> 1,54<br /> <br /> 11,04<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 5,52<br /> <br /> 13,95<br /> <br /> 100<br /> <br /> C1-2<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13,67<br /> <br /> 69,28<br /> <br /> 4,35<br /> <br /> 22,04<br /> <br /> 1,71<br /> <br /> 8,66<br /> <br /> 19,73<br /> <br /> 100<br /> <br /> C2-2<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 23,76<br /> <br /> 80,84<br /> <br /> 3,24<br /> <br /> 11,02<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 8,13<br /> <br /> 29,39<br /> <br /> 100<br /> <br /> C1-3<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 36,37<br /> <br /> 85,16<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 9,36<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 5,48<br /> <br /> 42,71<br /> <br /> 100<br /> <br /> C2-3<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 58,49<br /> <br /> 66,22<br /> <br /> 25,16<br /> <br /> 28,48<br /> <br /> 4,68<br /> <br /> 5,30<br /> <br /> 88,33<br /> <br /> 100<br /> <br /> 154,71<br /> <br /> 74,71<br /> <br /> 39,69<br /> <br /> 19,17<br /> <br /> 12,69<br /> <br /> 6,13<br /> <br /> 207,09<br /> <br /> 100<br /> <br /> 01<br /> <br /> 02<br /> <br /> 03<br /> Tổng<br /> <br /> (Nguồn: Số liệu của nhóm nghiên cứu phân tích tại phòng thí nghiệm Hoá – Trường ĐH SP – ĐHTN)<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Đông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tương quan giữa hàm lượng cacbonic và<br /> đường kính ngang ngực<br /> Bảng 8. Hàm lượng cacbonic hấp thụ trong cây<br /> theo DBH<br /> Cấp tuổi<br /> 03<br /> 03<br /> 05<br /> 05<br /> 07<br /> 07<br /> <br /> DBH (cm)<br /> 8,06<br /> 9,07<br /> 9,8<br /> 12,7<br /> 15,3<br /> 21,3<br /> <br /> Lượng CO2 (kg)<br /> 12,98<br /> 13,95<br /> 19,73<br /> 29,39<br /> 42,71<br /> 88,33<br /> <br /> Bảng 8 cho thấy, lượng cacbonic tăng dần<br /> theo kích thước của đường kính ngang ngực.<br /> Phương trình tương quan giữa lượng cacbonic<br /> và đường kính ngang ngực là: Lượng<br /> cacbonic = 0,190*D1,996 (kg) ( R2=0,990).<br /> <br /> 106(06): 97 - 102<br /> <br /> Theo kết quả tính toán bảng 9, lượng<br /> cacbonic hấp thụ trong 3 ÔTC có tổng diện<br /> tích 0,3 ha là 35.506,90 (kg) = 35,5069 (tấn).<br /> Lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha là:<br /> mCO2 = 35,5069 / 0,3 = 118,356 (tấn).<br /> Nếu so với mức hấp thụ cacbonic của rừng tự<br /> nhiên thì mức hấp thụ này tương ứng với rừng<br /> nghèo là 119 tấn/ ha [1].<br /> Toàn bộ khu vực nghiên cứu có tổng diện tích<br /> 217,8 ha: mCO2 = 217,8 * 118,356 =<br /> 25.778,01 (tấn).<br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng<br /> cacbonic hấp thụ trong cây cá thể của thân là<br /> cao nhất và tăng theo đường kính ngang ngực.<br /> Phương trình tương quan giữa các đại lượng<br /> với đường kính ngang ngực:<br /> - Trọng lượng tươi = 0,681*D2,027 (kg)<br /> - Trọng lượng khô = 0,3517*D2,0152 (kg)<br /> - Lượng cacbonic = 0,190*D1,996 (kg)<br /> <br /> Hình 3. Mối quan hệ giữa lượng CO2 và DBH<br /> <br /> Lượng cacbonic hấp thụ trong từng ÔTC và<br /> toàn bộ lâm phần<br /> Số liệu lượng cacbonic hấp thụ trong cây cá lẻ<br /> đại diện cho từng cấp kính được tính trung<br /> bình cho các ÔTC. Lượng CO2 hấp thụ trong<br /> từng ÔTC được tính là: mCO2 = ∑mCO2 cây<br /> cá lẻ trong ÔTC (kg). Kết quả trình bày ở<br /> bảng 9.<br /> Bảng 9. Trữ lượng cacbonic trong các ÔTC theo<br /> cấp tuổi<br /> ÔTC<br /> 01<br /> 02<br /> 03<br /> <br /> Cấp tuổi<br /> 03<br /> 05<br /> 07<br /> Tổng<br /> <br /> mCO2 tích luỹ (kg)<br /> 6.896,55<br /> 10.306,39<br /> 18.303,96<br /> 35.506.90<br /> <br /> Lượng cacbonic hấp thụ trong 1ha rừng là<br /> 118,356 tấn/ha và trong toàn khu vực nghiên<br /> cứu là 25.778,01 tấn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bảo Huy (2009), “Phương pháp nghiên cứu ước<br /> tính trữ lượng cacbon của rừng tự nhiên làm cơ sở<br /> tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất<br /> rừng ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và phát<br /> triển Nông thôn, số 1/2009.<br /> 2. Vũ Tấn Phương và cộng sự (2008), “Xây dựng<br /> mô hình tính toán cacbon rừng trồng keo lai”, Tạp<br /> chí Khoa học & Công nghệ - Bộ Nông nghiệp &<br /> Phát triển Nông thôn, Số 8 /2008.<br /> 3. Ngô Đình Quế và các cộng sự (2006), “Khả<br /> năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng chủ<br /> yếu ở Việt Nam”, tạp chí Nông nghiệp & Phát<br /> triển Nông thôn, số 7/ 2006.<br /> 4. Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (2012),<br /> Hướng dẫn đo đếm sinh khối rừng bằng phương<br /> pháp chặt hạ.<br /> <br /> 101<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2