intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của acid salicylic và methyl jasmonate lên sự sinh trưởng và tích lũy menthol ở chồi in vitro phát sinh từ đốt thân bạc hà (Mentha avensis L.)

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

79
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của acid salicylic (SA), methyl jasmonate (MeJA) đến sự sinh trưởng và khả năng tích lũy menthol của chồi bạc hà khi bổ sung riêng lẻ và phối hợp vào môi trường nuôi cấy in vitro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của acid salicylic và methyl jasmonate lên sự sinh trưởng và tích lũy menthol ở chồi in vitro phát sinh từ đốt thân bạc hà (Mentha avensis L.)

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> EBL chỉ làm gia tăng năng suất giống IR28 và phải biết đầy đủ đặc tính chống chịu ở các giai đoạn<br /> MTL547 trong điều kiện mặn. Tép hành ĐB là giống sinh trưởng mới có thể bố trí vào mùa vụ thích hợp.<br /> có năng suất cao nhất trong điều kiện không mặn<br /> 4.2. Đề nghị<br /> và được cho là giống chịu mặn tốt nhưng lại nhiễm<br /> mặn giai đoạn trổ cho dù có xử lý EBL cũng không Đề nghị thử nghiệm ở điều kiện đồng ruộng ở<br /> tăng năng suất so với không xử lý EBL, đồng thời nhiều địa phương bị ảnh hưởng mặn để có cơ sở áp<br /> lại cho năng suất thấp hơn giống IR28 trong điều dụng EBL cho các vùng trồng lúa bị ảnh hưởng mặn.<br /> kiện mặn. Điều này cho thấy một giống lúa chịu mặn<br /> nhưng không phải chịu mặn tốt ở tất cả các giai đoạn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sinh trưởng, mà đôi khi lại mẫn cảm với mặn ở một Abe, H., 1989. Advances in brassinosteroid reseach<br /> số giai đoạn. and prospects for its agricultural application. Japan<br /> Physiol., 55: 10-14.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Khripach, V.A., Zhabinskii, V.N. and De Groot, A.E.,<br /> 4.1. Kết luận 2000. Twenty years of brassinosteroids: Steroidal plant<br /> Lúa bị mặn giai đoạn nảy chồi và trổ, sử dụng hormones warrant better crops for the XXI century.<br /> 24-epibrassinolide (EBL) nồng độ 1 ppm đã làm gia Annals of Botany 86: 441-447.<br /> tăng diện tích lá, hàm lượng proline đây là cơ sở giúp Vardhini, B.V. and Rao, S.S.R., 2003. Amelioration<br /> cây chịu mặn tốt hơn và tăng năng suất. of osmotic stress by brassinosteroids on seed<br /> Giống MTL547 là giống triển vọng có thể sử germination and seedling growth of three varieties<br /> dụng EBL để gia tăng tính chịu mặn. Giống Tép of sorghum. Plant Growth Regulation, 41: 25-31.<br /> hành ĐB là giống chịu mặn nhưng lại mẫn cảm mặn Yoshida S., 1981. Fundamentals of rice crop sience. IRRI,<br /> giai đoạn trổ. Vì vậy, khi sử dụng giống chịu mặn cần Los Banos, Laguna, Philippines, pp. 105-164.<br /> <br /> Enhancing salt tolerance of rice<br /> by 24-epibrassinolide plant growth regulator<br /> Vu Anh Phap<br /> Abstract<br /> Saline intrusion affects seriously to rice farming in the Mekong delta. Therefore, research on the induction of salt<br /> tolerance in rice is more concerned. The experiments were carried out in the greenhouse conditions, three testing<br /> varieties were MTL547, IR28 and mutant Tep hanh; induced agents were 24-epibrassinolide; agronomic, chemico-<br /> biological traits, and grain yield were collected and analyzed. The results showed that under salt stress, 24-epibrassinolide<br /> growth regulator increased leaf area, proline content, quantity and weight of filled grains and yield.<br /> Keywords: Induction, proline, rice grain yield, 24-epibrassinolide<br /> Ngày nhận bài: 3/9/2017 Ngày phản biện: 6/9/2017<br /> Người phản biện: TS. Vũ Tiến Khang Ngày duyệt đăng: 11/10/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA ACID SALICYLIC VÀ METHYL JASMONATE<br /> LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ TÍCH LŨY MENTHOL Ở CHỒI IN VITRO<br /> PHÁT SINH TỪ ĐỐT THÂN BẠC HÀ (Mentha avensis L.)<br /> Nguyễn Thị Quyên1, Trần Thị Lệ Minh1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của acid salicylic (SA), methyl jasmonate (MeJA) đến sự sinh<br /> trưởng và khả năng tích lũy menthol của chồi bạc hà khi bổ sung riêng lẻ và phối hợp vào môi trường nuôi cấy in<br /> vitro. Chồi bạc hà được bổ sung riêng lẻ SA (0,5; 1; 1,5 và 2 mg/L) hoặc MeJA (10; 20; 30 và 40 mg/L). Bổ sung SA<br /> nồng độ 2mg/L ức chế sự phát triển sinh khối chồi, cho kết quả trọng lượng khô thấp nhất sau 15 ngày cảm ứng, tỉ lệ<br /> ức chế đạt 28,86% so với đối chứng không bổ sung SA. Sau 20 ngày nuôi cấy hàm lượng tích lũy menthol trong chồi<br /> 1<br /> Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 100<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> đạt cao nhất với 60,61 mg/g mẫu khô ở nghiệm thức bổ sung 1 mg/L SA (tăng lên gấp 2,09 lần lần so với đối chứng),<br /> và đạt 57,63 mg/g mẫu khô ở nghiệm thức bổ sung 10 mg/L MeJA (tăng 1,7 lần so với đối chứng). Khả năng tích<br /> lũy menthol ở chồi cũng được khảo sat khi bổ sung phối hợp SA (0; 0,5; 1; 1,5 mg/L) và MeJA (0, 10, 20, 30 mg/L),<br /> kết quả nhận được cho thấy sự bổ sung 0,5 mg/L SA kết hợp với 10 mg/L MeJA đã có tác dụng làm cho hàm lượng<br /> menthol tích lũy trong chồi đạt cao nhất với 69,64 mg/g và gấp 1,72 lần so với đối chứng không bổ sung.<br /> Từ khóa: Acid salicylic, methyl jasmonate, menthol, Mentha avensis L., chất kích kháng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ Methyl jasmonate (MeJA) cũng đã được chứng<br /> Bạc hà châu Á (Mentha arvensis L.) được trồng minh là một chất điều hòa sinh trưởng thực vật mới<br /> chủ yếu cho mục đích thu nhận tinh dầu. Tinh dầu có nguồn gốc từ acid linolenic (Kim et al., 2006).<br /> bạc hà là hợp chất thứ cấp có vai trò quan trọng Việc xử lý MeJA ngoại sinh có tác dụng ức chế sự<br /> trong nhiều ngành công nghiệp và là nguồn nguyên sinh trưởng theo chiều dọc của cây con, chiều dài rễ,<br /> liệu xuất khẩu cho nhiều nước trên thế giới như Mỹ, mầm rễ, mô đang nuôi cấy, quá trình phát sinh phôi,<br /> Pháp, Canada. Menthol là thành phần chính trong khả năng nảy mầm của hạt và hạt phấn, sự hình<br /> tinh dầu bạc hà và hoạt chất này có nhiều tác dụng thành nụ hoa, quá trình tạo diệp lục tố và những<br /> dược lý quan trọng như hoạt tính kháng khuẩn, hoạt động quang hợp. Ngoài hoạt tính ức chế, MeJA<br /> kháng nấm, kháng viêm, chống co thắt cơ ho, giảm còn có tác dụng kích thích gây cảm ứng đến sự vươn<br /> đau, v.v. Chính vì vậy menthol là hợp chất sinh học dài của hom mía, phân hóa trong mô nuôi cấy, tạo<br /> được sử dụng phổ biến trong các ngành công nghiệp thành rễ bất định, sự nảy mầm chồi mùa đông, sự<br /> dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm. Như vậy hợp chín của trái, sự lão hóa của vỏ quả và lá, sự rụng lá,<br /> chất thứ cấp cung cấp cho con người nguồn nguyên khả năng tạo củ, quá trình phân rã diệp lục tố, sinh<br /> liệu phong phú ứng dụng trong dược phẩm, phụ gia tổng hợp ethylene và protein (Maciejewska et al.,<br /> thực phẩm, v.v. Tuy nhiên, trong tự nhiên các hợp 2004; Kim et al., 2009; Warabieda and Olszak, 2010).<br /> chất thứ cấp được tạo ra tùy thuộc vào từng giai Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu<br /> đoạn sinh trưởng và phát triển của thực vật nhưng ảnh hưởng của SA và MeJA trên đối tượng cây bạc<br /> số lượng là rất ít so với nhu cầu sử dụng. Do đó, hà Mentha arvensis L. Nghiên cứu này được thực<br /> nghiên cứu ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào hiện nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của SA và MeJA<br /> thực vật sử dụng chất kích kháng để tăng cường sinh lên khả năng tích lũy menthol ở cây bạc hà (Mentha<br /> tổng hợp các hợp chất thứ cấp là một giải pháp đang arvensis L.) trong điều kiện in vitro.<br /> được quan tâm hàng đầu (Namdeo, 2002).<br /> SA là một phytohormone được hình thành trong II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> cây và là một phân tử tín hiệu, có nhiều tác động đến 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> quá trình sinh lý và sinh hóa của thực vật (Shraiy and Cây bạc hà in vitro 4 tuần tuổi sử dụng trong<br /> Hegazi, 2009). Hoạt chất này không những đóng một nghiên cứu do Bộ môn Công nghệ Sinh học, trường<br /> vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự sinh trưởng, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cung cấp. Acid<br /> phát triển, hấp thụ, và vận chuyển ion của cây, mà salicylic là sản phẩm của Merk (Đức) và Methyl<br /> còn làm tăng khả năng chống chịu các stress phi sinh jasmonate do hãng Sigma - Aldrich (Mỹ) cung cấp.<br /> học như hạn hán, độ mặn, bức xạ tia cực tím (Hayat<br /> et al., 2008; Shakirova et al., 2003; Rao and David, 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 1999). Ngoài ra, SA còn là phân tử tín hiệu của một số 2.2.1. Chuẩn bị mẫu<br /> quá trình sinh lý như sự nảy mầm của hạt, quá trình Mẫu đốt thân sau khi cắt từ cây bạc hà in vitro 4<br /> đường phân, sự hấp thu dinh dưỡng và vận chuyển, tuần tuổi được nuôi cấy trong môi trường MS lỏng<br /> tỷ lệ quang hợp và thoát hơi nước (Hayat et al., 2005). có bổ sung 1 mg/L IAA, 3 mg/L BA và 40 g/L sucrose<br /> Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu sử (Tôn Bảo Linh, 2014).<br /> dụng SA làm chất kích kháng khả năng phòng vệ các<br /> tác nhân gây bệnh ở một số loại cây trồng như lúa, 2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của SA và MeJA lên chồi<br /> rau, mía và cây lâu năm. Gần đây, Quách Ngô Diễm bạc hà in vitro<br /> Phương đã khảo sát quy trình thu nhận các hợp chất - Ảnh hưởng của SA: Mẫu đốt thân sau khi nuôi<br /> có hoạt tính sinh học từ việc nuôi cấy tế bào hai loài cấy 15 ngày trong môi trường MS lỏng có bổ sung<br /> Drosera đã cho kết quả khi sử dụng SA ở nồng độ 1 1 mg/L IAA, 3 mg/L BA, 40 g/L sucrose sẽ được bổ<br /> mg/L với thời gian cảm ứng 15 ngày cho hàm lượng sung SA với nồng độ 0; 0,5; 1; 1,5 và 2 mg/L (tiêm<br /> plumbagin cao nhất gấp 1,72 lần so với đối chứng qua màng lọc đường kính 0,2 µm, không chuyển môi<br /> không bổ sung (Quách Ngô Diễm Phương, 2011). trường) và thời gian cảm ứng là 5, 10, 15, 20 và ngày).<br /> <br /> 101<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> Khảo sát sự sinh trưởng: Đánh giá sự sinh trưởng mg/L) được bổ sung kết hợp MeJA ở các nồng độ là<br /> thông qua khối lượng tươi, khối lượng khô của chồi 0, 10, 20 và 30 mg/L).<br /> bạc hà. Tất cả các môi trường nuôi cấy được điều chỉnh<br /> Đánh giá hàm lượng menthol trong chồi bạc hà pH~5,8 trước khi khử trùng ở 121oC, trong 25 phút.<br /> in vitro: Các mẫu cây in vitro được duy trì ở nhiệt độ 22 -<br /> - Xử lý mẫu: Bột mẫu bạc hà khô (1g) ngâm chiết 25oC, điều kiện chiếu sáng 2000 ± 200 lux và thời<br /> với petroleum ether (10 ml), lắc 120 vòng/phút trong gian chiếu sáng 16 giờ/ ngày.<br /> 30 phút. Lọc qua giấy lọc Ø150 mm, thu dịch chiết.<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> - Xác định hàm lượng menthol: Sử dụng phương<br /> pháp đo quang để xác định hàm lượng menthol Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2014<br /> trong dịch chiết. đến tháng 1 năm 2015 tại Phòng nuôi cấy mô thực<br /> - Ảnh hưởng của MeJA: Thí nghiệm này được vật Bộ môn Công nghệ sinh học - Trường Đại học<br /> tiến hành tương tự thí nghiệm trên nhưng hoạt chất Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> SA được thay bằng MeJA với nồng độ 0, 10, 20, 30<br /> và 40 mg/L). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> - Ảnh hưởng của SA và MeJA: Trong thí nghiệm 3.1. Ảnh hưởng của SA lên sự sinh trưởng và tích<br /> này SA ở 4 nồng độ khác nhau (0; 0,5; 1,0 và 1,5 lũy menthol trong chồi bạc hà in vitro<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ SA lên sinh trưởng và tích lũy menthol<br /> trong chồi phát sinh từ mẫu đốt thân bạc hà in vitro<br /> Thời gian cảm ứng Nồng độ SA Khối lượng tươi Khối lượng khô Hàm lượng menthol<br /> (ngày) (mg/L) (g/chồi) (g/ chồi) (mg/g mẫu khô)<br /> 0 19,37 ± 0,01p 2,02 ± 0,01j 15,09 ± 1,15m<br /> 0,5 21,75 ± 0,02k 2,53 ± 0,01ghi 18,42 ± 1,14l<br /> 1 22,32 ± 0,03i 2,65 ± 0,01fg 23,12 ± 1,11j<br /> 5 1,5 23,34 ± 0,02g 2,87 ± 0,01def 39,12 ± 0,40f<br /> 2 24,25 ± 0,02d 3,07 ± 0,01bcd 44,74 ± 1,14cd<br /> 0 19,68 ± 0,10o 2,07 ± 0,02j 20,79 ± 1,05k<br /> 0,5 21,88 ± 0,01jk 2,56 ± 0,01gh 15,17 ± 1,24i<br /> 10 1 22,56 ± 0,02h 2,71 ± 0,01efg 35,61 ± 1,97g<br /> 1,5 23,82 ± 0,03e 2,98 ± 0,01cd 45,44 ± 1,35cd<br /> 2 24,66 ± 0,01c 3,16 ± 0,00abc 48,51 ± 1,60cd<br /> 0 23,52 ± 0,02f 2,91 ± 0,00de 32,82 ± 0,80h<br /> 0,5 25,01 ± 0,02b 3,24 ± 0,02ab 38,68 ± 1,05f<br /> 15 1 25,34 ± 0,03a 3,30 ± 0,01a 45,79 ± 0,94cd<br /> 1,5 22,58 ± 0,02h 2,71 ± 0,01efg 41,67 ± 1,09e<br /> 2 20,02 ± 0,04n 2,07 ± 0,01j 35,00 ± 1,39g<br /> 0 21,23 ± 0,01l 2,42 ± 0.00hi 43,68 ± 0,80d<br /> 0,5 23,89 ± 0,35e 2,99 ± 0.01cd 57,89 ± 1,14b<br /> 20 1 22,29 ± 0,05i 3,26 ± 0,01ab 60,61 ± 1,09a<br /> 1,5 21,96 ± 0,03j 3,23 ± 0,01ab 46,05 ± 1,64c<br /> 2 20,78 ± 0,07m 2,33 ± 0,01abi 34,56 ± 1,84gh<br /> Ghi chú: Bảng 1, 2, 3: Trong cùng một cột, các kí tự khác nhau theo sau các giá trị trung bình thể hiện sự khác biệt<br /> có ý nghĩa về mặt thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0