intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng ức chế của nấm Trichoderma asperellum đối với nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây bệnh héo vàng chuối

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành phân lập nấm Foc và thử nghiệm hiệu lực ức chế và phòng trừ nấm Foc bằng nấm đối kháng Trichoderma asperellum trong điều kiện in vitro và in vivo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng ức chế của nấm Trichoderma asperellum đối với nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây bệnh héo vàng chuối

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 vùng đồng bằng sông Cửu Long có chỉ số cao 4. Feyereisen R, 1995. Molecular biology of nhất 0,037 – 0,042 µmol/min/mg protein, tiếp đến insecticide resistance. Toxicology Letters, 82/83, 83 – 90. là quần thể rầy nâu ở vùng duyên hải miền Trung 5. Soderluch D M và Knipple D C, 2003. The có chỉ số 0,036 – 0,039 µmol/min/mg protein, molecular biology of knockdown resistance to pyrethroid insecticides. Insect Biochemistry and cuối cùng là quần thể rầy nâu vùng đồng bằng Molecular Biology, 9: 563 – 577. sông Hồng có chỉ số 0,027 – 0,029 µmol/min/mg 6. Oakeshott J G., Johnson R M., Berenbaum M protein, Chỉ số này của quần thể rầy nâu mẫn R., Ranson H., Cristino A S, 2010. Metabolic enzymes cảm là 0,008 – 0,009 µmol/min/mg protein. associated with xenobiotic and chemosensory Hoạt tính của các enzim ESTs, GSTs và responses in Nasonia vitripennis. Insect Molecular CYPs cho thấy các quần thể rầy ở các vùng Biology. 19:147 – 163. trồng lúa chính có khả năng kháng nhiều loại 7. Small J G., và Hemmingway J, 2000. Molecular thuốc trừ sâu thuộc nhóm phốt-pho hữu cơ, characterization of the amplified carboxylesterase carbamate, pyrethroid và neonicotinoid. gene associated with organophosphorus insecticide resistance in the brown planhopper. Insect Molecular Biology. 9: 647 – 653. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Che-Mendoza A., Penilla R P., Rodriguez D A, 2009. Insecticide resistance and glutathione S- 1. Bottrell DG và Schoenly KG, 2012. transferases in mosquiptoes: a review. Africa Journal Resurrecting the ghost of green revolutions past: The of Biotechnology, 8: 1386 – 1397. brown planthopper as a recurring threat to high- 9. Liu Z W., Williamson M S., Lansdell S J., yielding rice production in Tropical Asia. Journal of Denholm I., Han Z J., Millar N S, 2005. A nicotinic Asia-pecific Entomology, 15: 122-140. acetylcholine receptor mutation conferring target-site 2. Matsumura M., Takeuchi H., Satoh M., resistance to immidacloprid in brown planthopper. Morimura SS., Otuka A., Watanabe T., D V. Thanh, Proceeding of the national academy of sciences of 2008. Species-specific insecticide resistance to USA, 102: 8420-8425. immidachloprid and fipronil in the rice planthoppers in 10. Malathi, V.M., S.K. Jalali, D.K. Sidde Gowda, East and South-East Asia. Pest Management Science M. Mohan and T. Venkatesan, 2015. Establishing the 64: 1115-1121. role of detoxifying enzymes in field-evolved resistance 3. Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thế to various insecticides in the brown planthopper, Anh, Hà Minh Thành (2008). Nghiên cứu tính kháng (Nilaparvata lugens) in South India. Insect Sci. thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal. ở một số doi:10.1111/1744-7917.12254. tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc bộ. Tạp chí BVTV. Số 3, trang 12-18. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA NẤM Trichoderma asperellum ĐỐI VỚI NẤM Fusarium oxysporum f. sp. cubense GÂY BỆNH HÉO VÀNG CHUỐI Assessment of Inhibited Capacity of Trichoderma asperellum Against Fusarium oxysporum f. sp. cubense Caused Fusarium Wilt of Banana 1* 2 Nguyễn Đức Huy và Đỗ Thị Vĩnh Hằng Ngày nhận bài: 02.01.2018 Ngày chấp nhận: 31.01.2018 Abstract Fusarium wilt, also known as Panama disease, is one of the most destructive of banana. In this study, six samples showing Fusarium wilt like symptoms were 1. Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam collected from banana field in five different districts of 2. Học viên cao học, Khoa Nông học, Học viện Nông Hanoi. The pathogen was isolated and characterzied nghiệp Việt Nam using PDA, K2 modified and boiled rice. The results 25
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 showed that the pathogen was identified as Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) including race 1 and tropical race 4 (TR4). Antagonistic activity of Trichoderma asperellum against two different isolates of Foc was evaluated in vitro and in vivo. T. asperellum isolates significantly reduced the mycelial growth of Foc 1 and TR4 and showed high inhibition (89,0 and 89.5%). Effective control of T. asperellum against Foc TR4 was 76,7% in vivo. Our results reveal that T. asperellum is a promising alternative strategy to pesticides for Fusarium wilt management of banana. Keywords: Fusarium wilt, Trichoderma asperellum, Fusarium oxysporum f. sp. cubense 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh héo vàng chuối hay còn được gọi là bệnh 2.1. Vật liệu nghiên cứu Panama do nấm Fusarium oxysporum f. 2.1.1. Mẫu bệnh héo vàng chuối sp. cubense (Foc) gây ra. Nấm gây bệnh có 4 Trong nghiên cứu này, 06 mẫu bệnh héo chủng trong đó chủng 1 và chủng 2 gây hại các vàng chuối được thu thập trên cây chuối héo giống chuối Lady Finger, Gross Michel, đã gây ra vàng điển hình tại Hà Nội gồm các địa điểm trồng những thiệt hại nặng nề cho ngành công nghiệp chuối phổ biến như: Gia Lâm, Ba Vì và Đông Anh chuối xuất khẩu ở Trung và Nam Mỹ các năm nửa (bảng 1). đầu thế kỷ 20. Sau đó, để hạn chế tác hại của nấm, 2.1.2. Môi trường phân lập nấm gây bệnh héo người ta đã thay giống Gross Michel bằng các vàng chuối giống chuối thuộc nhóm Cavendish (chuối tiêu) Nấm gây bệnh héo vàng chuối được phân lập kháng với chủng 1 và chủng 2. Nhờ đó, ngành dựa trên ba môi trường chủ yếu là môi trường công nghiệp chuối xuất khẩu được phục hồi ở các PDA, K2 modified và môi trường cơm. Môi nước này. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã trường K2 modified và môi trường cơm được sử xuất hiện chủng 4 gây hại ở hầu hết các giống dụng để giám định nấm Fusarium oxysporum f. chuối kể cả các giống thuộc nhóm Cavendish, sp. cubense tropical race 4 (TR4). Trong đó, môi nhóm chuối chính được trồng để xuất khẩu trên thế trường PDA (Potato Dextrose Agar) gồm khoai giới. Chủng 4 (tropical race 4, TR4) đã từng phá tây (200 g), D-Glucose (20 g), Agar (20 g) và hủy 23.000 ha chuối Cavendish ở Đài Loan những nước ất (1000 ml). Môi trường K2 modified gồm năm 70 của thế kỷ hai mươi (Su et al., 1977) và D-Lalactose (10 g), L-Asparagine (2 g), KH 2PO4 các đồn điền trồng chuối ở các nước như (1 g), KCl (0,5 g), MgSO4.7H2O (0,5 g), Philippine, Indonesia, Malaysia, Australia, Nam Phi Fe3NaEDTA (0,01 g), Agar (20 g), nước cất (900 và Canary Islands (Bentley et al., 1998). Những ghi ml). Điều chỉnh pH môi trường tới 3,8 bằng 10% nhận lần đầu về sự xuất hiện gây hại của Foc TR4 axit phosphoric, sau đó bổ sung 100 ml dung cũng đã được báo cáo nhiễm trên giống chuối dịch bao gồm Streptomycin sulfate (0,3 g), Oxgall nhóm Cavendish ở Pakistan và Lebanon (Ordoñez (0,5 g), Na2B4O7.10H2O (0,5 g) và PCNB (0,9 g). et al., 2016), ở Lào (Chittarath et al., 2017), ở Môi trường cơm gồm gạo (30 g) và nước cất (90 Jordan (García-Bastidas et al., 2014). ml).Các môi trường được hấp khử trùng ở 121C Ở Việt Nam, bệnh héo vàng chuối phát sinh và trong 15 phút và 1,5 atm trước khi sử dụng. gây hại ở hầu hết các địa phương trồng chuối trong 2.1.3. Nấm đối kháng Trichoderma phạm vi cả nước. Nghiên cứu giai đoạn trước asperellum năm 2013 đều xác định bệnh héo vàng chỉ hại Mẫu nấm đối kháng T. asperellum, Vn.Tri01, trên chuối tây và do nấm Foc chủng 1 (Nguyễn được thu thập và phân lập tại Bộ môn Bệnh cây, Văn Khiêm, 2000). Gần đây, bệnh héo vàng gây Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. hại trên chuối tiêu do Foc TR4 cũng đã được Mẫu nấm này đã được định danh dựa vào đặc phát hiện và công bố ở ba tỉnh của Việt Nam điểm hình thái và trình tự gene vùng rDNA-ITS. gồm Hà Nội (2014), Hưng Yên (2015) và Lào Cai 2.1.4. Giống chuối thí nghiệm (2015) (Hung et al., 2017). Nấm Foc có nguồn Giống chuối tiêu (nhóm Cavendish), hệ gene gốc trong đất nên phòng trừ bệnh bằng biện AAA, nuôi cấy mô một tháng tuổi được cung cấp pháp hóa học thực sự khó khăn. Mục tiêu của bởi Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Nghiên nghiên cứu này là phân lập nấm Foc và thử cứu Rau Quả. nghiệm hiệu lực ức chế và phòng trừ nấm Foc 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu bằng nấm đối kháng Trichoderma asperellum trong điều kiện in vitro và in vivo. 2.2.1. Phân lập nấm gây bệnh héo vàng chuối 26
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Mẫu bệnh được thu thập từ thân giả, củ và 2.2.4. Đánh giá khả năng phòng trừ của nấm cuống lá của các cây chuối có biểu hiện triệu Trichoderma asperellum đối với Fusarium chứng héo vàng điển hình. Nấm gây bệnh được oxysporum f. sp. cubense trong điều kiện in vivo phân lập theo mô tả của Moore et al. (1995). Đầu Thí nghiệm được thực hiện trên chuối tiêu tiên, dùng dao và panh vô trùng tách các sợi (nhóm Cavendish) nuôi cấy mô sau 1 tháng với mạch màu nâu đỏ ra khỏi thân giả. Sau đó, thấm 4 công thức: Đối chứng (trồng chuối trên các khô mẫu bệnh bằng giấy vô trùng và dùng dao chậu đất đã vô trùng), CT1 (trồng chuối trên cắt các sợi này thành các mẩu 0,5 cm. Tiếp theo, các chậu đất đã vô trùng có bổ sung nấm T. cấy mẫu bệnh vào môi trường PDA có bổ sung asperellum với liệu lượng 5g/kg đất (mật độ streptomycin (tỷ lệ 1 ml dung dịch 1% 8 nấm T. asperellum là 7,8 × 10 bào tử/g cơ streptomycin trong 200 ml môi trường). Khi nấm chất), CT2 (trồng chuối trên nền đất được hình thành bào tử phân sinh lớn, sử dụng kỹ 4 nhiễm nấm Foc (10 cfu/g), Công thức 3 (trồng thuật cấy đơn bào tử bằng kim thủy tinh với sự 4 chuối trên đất lây nhiễm nấm Foc với 10 cfu/g hỗ trợ của kính hiển vi quang học để phân lập và xử lý đồng thời nấm T. asperellum với 5g/kg nấm thuần. đất) và CT4 (trồng chuối trên đất được xử lý 2.2.2. Khảo sát sự phát triển của mẫu nấm nấm T. asperellum (5g/kg đất) trước 48 giờ đối kháng Trichoderma asperellum trên môi sau đó nhiễm nấm Foc. Mỗi công thức 3 lần trường PDA Mẫu nấm đối kháng Vn.Tri01, được đánh giá nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là 30 chậu (1 tốc độ sinh trưởng của tản nấm và sự hình thành cây/chậu, chậu nhựa dẻo màu đen, kích thước bào tử phân sinh trên các môi trường khác nhau. 20 × 20 cm, sử dụng 0,5 kg đất/chậu). Hiệu lực Theo đó, nấm T. asperellum được cấy trên môi phòng trừ được tính theo công thức Abbort I= trường PDA, PSA và OMA với 3 lần nhắc lại/môi 100x(C-T)/C trong đó C là tổng số cây mọc ở trường. Trong đó, môi trường PSA (Potato công thức đối chứng và T là tổng số cây bị Sucrose Agar) gồm khoai tây (200 g), Sucrose bệnh ở công thức thí nghiệm. (20 g) và Agar (20 g), nước cất (1000 ml) và môi 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trường OMA (Oatmeal Agar) gồm bột lúa mạch (50 g), Sucrose (20 g). Agar (20 g), nước cất 3.1 Kết quả phân lập nấm Fusarium (1000 ml). Các đĩa petri chứa nấm T. asperellum oxysporum f. sp. cubense o được nuôi ở 25 ±2 C. Sự phát triển của nấm Trong nghiên cứu này, 06 mẫu héo vàng được đánh giá bằng đo đường kính tản nấm sau chuối điển hình đã được thu thập tại Hà Nội. 5 ngày nuôi cấy. Tốc độ hình thành bào tử phân Thông tin chi tiết về mẫu, giống chuối, địa điểm sinh/ml dung dịch được đếm bằng buồng đếm thu thập, đặc điểm của nấm trên môi trường cơm hồng cầu sau 9 ngày nuôi cấy. và môi trường K2 modified được trình bày trong 2.2.3. Đánh giá khả năng ức chế của nấm bảng 1, hình 1. Trichoderma asperellum đối với Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) trong điều kiện Kết quả cho thấy rằng, 02 mẫu nấm Foc in vitro chủng 1 và tropical race 4 (TR4) đã được phân Hiệu lực ức chế của T. asperellum đối với Foc lập dựa vào màu sắc tản nấm, mùi thơm trên môi được thiết kế theo 4 công thức; Đối chứng (cấy trường cơm và đặc điểm tản nấm (có khía, riêng nấm Foc), Công thức 1 (CT1): Cấy T. không có khía) trên môi trường K2 modified. asperellum và nấm Foc cùng thời điểm, Công thức Nguồn Foc chủng 1 phân lập từ chuối tây ở Phú 2 (CT2): Cấy nấm Foc trước T. asperellum 24 giờ Thị, Gia Lâm, Hà Nội (PT1) và nguồn Foc TR4 và Công thức 3 (CT3): Cấy nấm Foc sau T. phân lập từ chuối tiêu ở Minh Châu, Ba Vì, Hà asperellum 24 giờ. Khoảng cấy giữa hai nấm T. Nội (MC1) được sử dụng để thực hiện thí nghiệm asperellum và Foc là 3 cm. Hiệu lực ức chế của T. đánh giá hiệu lực ức chế của nấm T. asperellum asperellum đối với Foc được tính theo công thức trong điều kiện in vitro. Nguồn Foc TR4 được sử Abbort I= 100x(C-T)/C, trong đó C là đường kính dụng để thực hiện thí nghiệm đánh giá hiệu lực tản nấm Foc ở công thức đối chứng, T là đường phòng trừ của nấm T. asperellum trong điều kiện kính tản nấm Foc ở công thức thí nghiệm. in vivo. 27
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Bảng 1. Đặc điểm của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) phân lập từ mẫu chuối bị bệnh trên các môi trƣờng nuôi cấy khác nhau Có/không Tản nấm Ký có mùi mọc dạng Formatted Table 1 2 hiệu Giống chuối Hệ gen Nơi thu thập thơm trên khía/không Chủng mẫu môi trường khía trên môi cơm trường K2 Chuối lá Hải Bối – Đông Anh HB1 ABB Không Không Foc 1 mật HB2 Chuối tây ABB Hải Bối – Đông Anh Không Không Foc 1 Cổ Nhuế - Bắc Từ CN1 Chuối tây ABB Không Không Foc 1 Liêm PT1 Chuối tây ABB Phú Thị - Gia Lâm Không Không Foc 1 MC1 Chuối tiêu AAA Minh Châu – Ba Vì Có Có Foc TR4 YM1 Chuối tây ABB Yên Mỹ - Thanh Trì Không Không Foc 1 1 Ghi chú: Hệ gen AAA, ABB theo danh sách các giống /loài chuối trong tập đoàn quỹ gen của Viện 2 Di truyền nông nghiệp. TR4 (tropical race 4). Hình 1. Phân lập nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) chủng 1 và TR4. a) Foc 1 trên môi trường cơm có màu hồng đậm, không có mùi thơm. b) Foc TR4 trên môi trường cơm có mầu hồng nhạt, có mùi thơm đặc trưng. c) Foc 1 trên môi trường K2 modofied, tản nấm phát triển đều, không có khía. d) Foc TR4 trên môi trường K2 modified, mọc dạng khía đặc trưng và e) Bào tử phân sinh lớn của Foc TR4, phổ biến có 3 ngăn ngang 3.2. Đặc điểm phát triển của nấm giờ, nấm gây bệnh trong điều kiện in vitro theo Trichoderma asperellum trên môi trƣờng PDA cơ chế cạnh tranh, xâm lấn nấm gây bệnh. Để làm nguồn thử hiệu lực ức chế đối với nấm Foc. Nấm đối kháng Trichoderma spp. nói chung Trước hết, sự phát triển của nấm T. asperellum phát triển và hình thành nhiều bào tử phân sinh mẫu Vn.Tri01 được đánh giá trên môi trường sau 4-5 ngày nuôi cấy trên môi trường PDA. Khi PDA (bảng 2). được cấy cùng hoặc trước nấm gây bệnh 24-48 28
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Bảng 2. Sự phát triển của nấm Trichoderma asperellum trên môi trƣờng PDA Môi Đường kính tản nấm (mm) sau cấy (ngày) Số bào tử/1 ml trường 1 2 3 4 5 sau cấy 9 ngày 5 PDA 19,5 58,5 83,3 90,0 90,0 5464 × 10 5 PSA 19,5 55,5 79,4 85,0 90,0 5322 × 10 5 OMA 13,5 44,5 73,0 84,0 90,0 5136 × 10 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nấm T. trường PDA (bảng 3 và 4, hình 2a-b). asperellum phát triển tốt nhất trên môi trường PDA. 3.3. Đánh giá hiệu lực đối kháng của nấm Sau 4 ngày nuôi cấy, nấm phát triển được 90,0 Trichoderma asperellum đối với Fusarium mm. Trong khi đó, trên môi trường PSA và OMA oxysporum f. sp. cubense (Foc) chủng 1 và TR4 nấm phát triển chậm hơn (85,0 mm và 84,0 mm). Số lượng bào tử phân sinh đạt tối đa trên môi Thí nghiệm được thiết kế như mục 2.2.3. 5 trường PDA sau 9 ngày nuôi cấy (5464 x 10 bào Hiệu lực đối kháng của nấm T. asperellum đối tử/ml). Ngoài ra, nấm Foc chủng 1 (PT1) và TR4 với nấm Foc chủng 1 và TR4 được quan sát và (MC1) cũng phát triển tốt trên môi trường PDA. đánh giá trong 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ o Như vậy, hiệu lực đối kháng của T. asperellum đối 25±2 C (bảng 3 và 4). với Foc chủng 1 và TR4 được đánh giá trên môi Bảng 3. Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma asperellum (Vn.Tri01) với mẫu nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense chủng 1 (PT1) Ngày Đường kính tản nấm (mm) theo Đối chứng Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 1 2 3 dõi PT1 Tri PT1 Tri HLUC PT1 Tri HLUC PT1 Tri HLUC 1 11,0 11,0 9,3 13,3 - 7,3 0 - 0 13,6 - 2 25,5 45,0 21,5 37,8 - 23,3 10,7 - 7,3 45,8 - 3 40,3 90,0 28,7 43,5 - 35,0 31,0 - - 90,0 81,9 4 54,5 90,0 - 90,0 47,3 39,5 39,0 27,5 - 90,0 86,6 5 69,8 90,0 - 90,0 58,9 - 90,0 43,4 - 90,0 89,5 1 2 3 Ghi chú: Tri (Vn.Tri01), PT1 ( mẫu chuối héo vàng 1 thu tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội), HLUC (hiệu lực ức chế) Kết quả đánh giá hiệu lực ức chế của nấm T. nhanh và lấn át nấm Foc 1. Kết quả tương tự khi asperellum đối với nấm Foc chủng 1 (mẫu PT1) thử nghiệm đối với Foc TR4 (MC1) (bảng 4). cho thấy hiệu lực ức chế đạt 81,9 - 89,5% sau 3 Hiệu lực ức chế đạt 82,5 – 89,0% sau 3-5 ngày – 5 ngày theo dõi ở công thức 3 khi nấm đối theo dõi. Trong khi đó, các công thức 1 và 2 chỉ kháng T. asperellum được cấy trước nấm Foc cho hiệu lực ức chế từ 47,3 – 58,9% và 27,5 – chủng 1 (PT1) 24 giờ (bảng 3). Như vậy, khi cấy 43,4% khi nấm T. asperellum được cấy cùng T. asperellum trước 24 giờ, nấm đã phát triển hoặc cấy sau nấm Foc chủng 1. Bảng 4. Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma asperellum (Vn.Tri01) với mẫu nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense TR4 (MC1) Ngày Đường kính tản nấm (mm) theo Đối chứng Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 1 2 3 dõi MC1 Tri MC1 Tri HLUC MC1 Tri HLUC MC1 Tri HLUC 1 13,5 11,0 15,0 15,3 - 14,3 0 - 0 13,6 - 2 28,8 45,0 23,0 37,8 - 30,0 14,8 - 13,0 45,8 - 3 44,0 90,0 31,3 42,5 - 38,7 33,0 - 7,7 50,7 82,5 4 58,3 90,0 - 90,0 - 45,3 33,8 22,2 -90,0 86,7 5 70,1 90,0 - 90,0 55,3 90,0 - 35,4 -90,0 89,0 1 2 3 Ghi chú: Tri (Vn.Tri01), MC1 (mẫu chuối héo vàng 1 thu tại Minh Châu, Ba Vì, Hà Nội), HLUC (hiệu lực ức chế) 29
  6. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Nấm đối kháng T. asperellum có khả năng nhiên, hiệu quả ức chế ở công thức cấy T. phát triển nhanh, chiếm chỗ và cạnh tranh dinh asperellum trước Foc TR4 MC1 cho hiệu lực ức dưỡng đối với nấm Foc. Tương tự như kết quả chế cao nhất khi cấy nấm T. asperellum cùng ghi nhận ở bảng 3, nấm T. asperellum cũng có hoặc trước nấm Foc TR4 MC1 (86,7 – 90%). Nấm khả năng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của T. asperellum phát triển và lấn át rồi sau đó bao mẫu nấm MC1 ở cả ba công thức thí nghiệm. Tuy trùm lên tản nấm Foc TR4 MC1 (hình 2b). Hình 2. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực ức chế của nấm Trichoderma asperellum (Vn.Tri01) đối với nấm Fusarium oxyporum f. sp. cubense. a) Foc 1 và b) Foc TR4 3.4 Đánh giá hiệu lực phòng trừ của nấm Cavendish (chuối tiêu). Xuất phát từ việc Trichoderma asperellum đối với Fusarium đánh giá hiệu lực ức chế trong điều kiện in oxysporum f. sp. cubense TR4 trên chuối tiêu. vitro cho thấy có thể sử dụng nấm T. asperellum để phòng trừ nấm Foc gây bệnh Thí nghiệm được thiết kế như mục 2.2.4. héo vàng chuối. Giống chuối trong thí nghiệm thuộc nhóm Bảng 5. Thí nghiệm phòng trừ nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense TR4 (MC1) gây bệnh héo vàng chuối bằng nấm Trichoderma asperellum trong điều kiện in vivo Hiệu lực Số cây Tỷ lệ bệnh Công thức Số cây Triệu chứng phòng trừ bệnh (%) (%) Đối chứng 90 0 Cây khỏe, xanh - - CT1 90 0 Cây khỏe, lá dầy, to, xanh và rễ nhiều - - CT2 90 56 Cây bệnh vàng, rễ và mạch dẫn thâm nâu 62,2 37,8 CT3 90 39 Cây bệnh vàng, rễ và mạch dẫn thâm nâu 43,3 56,7 CT4 90 21 Cây bệnh vàng, rễ và mạch dẫn thâm nâu 23,3 76,7 Ghi chú: CT- công thức Kết quả thử nghiệm phòng trừ bệnh héo công thức 4 xử lý nấm T. asperellum trước 48 vàng chuối do nấm Foc TR4 trong điều kiện in giờ sau đó mới lây Foc TR4, tỷ lệ bệnh là vivo cho thấy đối chứng cây chuối sinh trưởng 14,4% và hiệu lực phòng trừ đạt 76,7%. Như phát triển tốt, lá xanh, rễ nhiều khi được trồng vậy, khi ứng dụng T. asperellum để phòng trừ trên đất vô trùng có bổ sung thêm bệnh héo vàng do nấm Foc trong điều kiện T.asperellum. Công thức 2, chỉ lây nhiễm nấm đồng ruộng nên xử lý nấm T. asperellum trước Foc TR4, tỷ lệ bệnh là 62,2%. Trong khi đó, ở khi trồng chuối. 30
  7. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Hình 3. Thí nghiệm phòng trừ nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense TR4 (MC1) gây bệnh héo vàng chuối bằng nấm Trichoderma asperellum. a) trồng trên đất vô trùng + nấm T. asperellum, b) chỉ lây nhiễm Foc TR4, c) xử lý T. asperellum trước 48 giờ sau đó lây Foc TR4 và d) triệu chứng cắt ngang phần gốc thân cây chuối nhiễm nấm Foc TR4, có mầu thâm nâu. 4. KẾT LUẬN sp. cubense Tropical Race 4 (VCG 01213/16) Associated with Cavendish Bananas in Laos. Plant Đã phân lập được nấm Fusarium oxysporum disease, Posted online on 6 Dec 2017. f. sp. cubense trên chuối tây (Foc 1) và chuối tiêu 3. García-Bastidas F., Ordóñez N., Konkol (Foc TR4). Nấm T. asperellum có khả năng ức J., Al-Qasim M. , Naser Z., Abdelwali M., Salem N., chế tốt nấm Foc 1 và Foc TR4 trong điều kiện in Waalwijk C., Ploetz R.C., Kema G.H.J. , 2014. First vitro khi T. asperellum được cấy trước 24 giờ với Report of Fusarium oxysporum f. sp. cubense Tropical hiệu lực ức chế là 89,0%. Hiệu quả phòng trừ Race 4 Associated with Panama Disease of Banana nấm Foc TR4 trên chuối tiêu của T. asperellum outside Southeast Asia. Plant disease 98(5):694. trong điều kiện in vivo đạt 76,7% khi nấm T. 4. Hung T.N., Hung N.Q., Mostert D., Viljoen asperellum được xử lý trước 48 giờ. Hơn nữa, A., Chao C.P. and Molina A.B. , 2017. First Report of nấm T. asperellum còn có khả năng kích thích Fusarium Wilt on Cavendish Bananas, Caused sinh trưởng và ra rễ của cây chuối. by Fusarium oxysporum f. sp. cubense Tropical Race Lời cảm ơn 4 (VCG 01213/16), in Vietnam. Plant disease. Posted Một phần trong nghiên cứu này (phân lập online on 4 Dec 2017. nấm Trichoderma asperellum) được hỗ trợ bởi 5. Moore N.Y., Pegg K.G., Landson P.W., Smith M.R. and Whiley A.W., 1995. Currence research đề tài trọng điểm cấp Học viện mã số T2015-01- Fusarium wilt of banana in Australia.In proceeding: In 01TĐ của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. symposium on recent development in banana Chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Ngọc cultivation technology in Taiwan. 270 – 284. Hùng, Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện nghiên 6. Nguyễn Văn Khiêm, 2000. Nghiên cứu bệnh héo rũ cứu Rau Quả đã cung cấp giống chuối tiêu nhóm chuối do nấm Fusarium gây hại ở Việt Nam. Luận văn thạc Cavendish nuôi cấy mô để thực hiện thí nghiệm sĩ, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. lây bệnh nhân tạo trong điều kiện in vivo. 7. Ordoñez N., García-Bastidas F., Laghari H.B., Akkary M.Y., Harfouche E.N., al Awar B.N. TÀI LIỆU THAM KHẢO and Kema G.H.J., 2016. First Report of Fusarium oxysporum f. sp. cubense Tropical Race 4 Causing 1. Bentley S., Pegg K.G., Moore N.Y., Davis R.D. Panama Disease in Cavendish Bananas in Pakistan and Buddenhagen I.W., 1998. Genetic variation and Lebanon. Plant disease 100(1): 209. among vegetative compatibility groups of Fusarium 8. Su HJ, Chuang TY, Kong WS. Physiological oxysporum f.sp cubense by DNA fingerprinting. race of Fusarium wilt fungus attacking Cavendish Ecology and Population Biology 88(12):1283 – 1293. banana of Taiwan. In: Taiwan Banana Research 2. Chittarath K., Mostert D., Crew K.S., Viljoen Institute Special Publication 1977 (2): 22. A., Kong G., Molina A.B. and Thomas J.E., 2017. First Report of Fusarium oxysporum f. Phản biện: TS. Hà Minh Thanh 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0