intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng ức chế tăng trưởng của Vibrio spp. bởi một số dịch chiết có nguồn gốc thảo dược

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, nhóm vi khuẩn Vibrio spp. là tác nhân chính gây ra những bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng ức chế tăng trưởng của Vibrio spp. bởi một số dịch chiết có nguồn gốc thảo dược.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng ức chế tăng trưởng của Vibrio spp. bởi một số dịch chiết có nguồn gốc thảo dược

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KHẢ NĂNG ỨC CHẾ TĂNG TRƯỞNG CỦA Vibrio spp. BỞI MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CÓ NGUỒN GỐC THẢO DƯỢC Nguyễn Thị Thu Thủy1*, Trần Hoàng Bích Ngọc1, Nguyễn Lê Hoài Nhân1, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh1 TÓM TẮT Hiện nay, nhóm vi khuẩn Vibrio spp. là tác nhân chính gây ra những bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng ức chế tăng trưởng của Vibrio spp. bởi một số dịch chiết có nguồn gốc thảo dược. Kết quả thí nghiệm cho thấy cả 5 loại dịch chiết thảo dược (gừng, tỏi, hành tây, hẹ, và diếp cá) trong dung môi ethanol đều cho kết quả đối kháng với 3 chủng Vibrio gây bệnh. Nồng độ thảo dược có tác dụng kháng khuẩn cao nhất là 90%. Đối với V. parahaemolyticus, dịch chiết hẹ và dịch chiết tỏi cho đường kính vòng kháng khuẩn cao nhất (tương ứng 4,33 mm và 4,0 mm), trong khi đối với V. alginolyticus, đường kính vòng kháng khuẩn bởi dịch chiết diếp cá và dịch chiết gừng là cao nhất (tương ứng 3,17 mm và 2,75 mm). Kết quả khảo sát khả năng ức chế tăng trưởng của ba chủng Vibrio gây bệnh bởi 5 loại kháng sinh, cho thấy chủng V. parahaemolyticus hầu như kháng hoàn toàn với Ciprofloxacin và Norfloxacin, và kháng yếu với Kanamycin, Tetracylin và Doxycycline. Kết quả của các thí nghiệm cũng cho thấy các dịch chiết thảo dược (tỏi, hành tây, gừng và hẹ) có khả năng ức chế tăng trưởng của V. parahaemolyticus tốt hơn so với các đĩa giấy tẩm kháng sinh. Kết quả thử nghiệm trên tôm thẻ chân trắng (khối lượng trung bình 6,5 g/con) cho thấy dịch chiết hẹ (nồng độ 90% ethanol) trộn vào thức ăn không ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Từ khóa: dịch chiết thảo dược, kháng sinh, Vibrio spp., tôm thẻ chân trắng I. ĐẶT VẤN ĐỀ của các vi sinh vật gây bệnh và từ đó khó kiểm Nghề nuôi tôm đang phải đương đầu với soát được bệnh dịch. Mặt khác, việc tồn dư các tình trạng dịch bệnh bùng nổ ngày càng thường chất kháng sinh trong tôm nuôi gây khó khăn xuyên và nghiêm trọng do sự suy thoái về môi cho xuất khẩu. Do đó, việc tìm ra giải pháp thay trường và sự lây lan mầm bệnh, trong đó nhóm thế là nhu cầu tất yếu. vi khuẩn Vibrio spp. là tác nhân chính gây ra Các chất có nguồn gốc tự nhiên là một nguồn những bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi. Đặc biệt lợi đáng kể để nghiên cứu và sản xuất thuốc thảo trong những năm gần đây bệnh hoại tử gan tụy dược thay thế các chất hóa học tổng hợp (Cos cấp tính (EMS/AHPNS) do chủng vi khuẩn và ctv., 2006; Solanki, 2010). Thảo dược đang Vibrio parahaemolyticus đã và đang gây ra ngày càng chứng minh vai trò quan trọng trong những thiệt hại lớn cho người nuôi tôm. Để hạn nền công nghiệp dược phẩm như là một giải chế dịch bệnh, người nuôi tôm thường dùng các pháp an toàn sinh học thay thế cho thuốc kháng chất diệt khuẩn, chủ yếu là các chất chlorine, sinh (Mahesh và Satish, 2008). Thảo dược được iodine và các chất kháng sinh. Việc lạm dụng ưa chuộng bởi tính an toàn sinh học, không có các chất kháng sinh dẫn đến việc kháng thuốc hay ít có tác dụng phụ, thậm chí chưa tìm thấy vi 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM *Email:thuthuyria2@yahoo.com 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khuẩn kháng thuốc (Seyyednejad và Motamedi, có chứa 200 ml dung môi ethanol 90%, lắc đều 2010). Trong nuôi trồng thủy sản, việc tìm kiếm cho bột thảo dược phân bố đều trong dung môi. các hoạt chất tự nhiên từ các loại thảo dược có Quá trình chiết xuất xảy ra trong bể điều nhiệt tính kháng khuẩn cao để làm thuốc cũng như tạo với nhiệt độ chiết xuất 500C, thời gian chiết xuất điều kiện ứng dụng sản xuất chế phẩm dược liệu 2 giờ. Các dịch chiết được lọc và chứa trong để phòng trị bệnh cho các đối tượng nuôi là một chai thủy tinh chịu nhiệt, trữ lạnh -200C. xu thế rất đáng được quan tâm. 2.2.2. Khảo sát tính đối kháng của các Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành dịch chiết thảo dược với các chủng Vibrio đánh giá khả năng ức chế sự phát triển của các Dịch chiết thảo dược được pha ở các nồng chủng vi khuẩn Vibrio spp. gây bệnh trong nuôi độ khác nhau theo Bảng 1. trồng thủy sản của 5 loại dịch chiết từ thảo dược Bảng 1: Cách pha nồng độ dịch (tỏi, hành tây, gừng, diếp cá, hẹ), nhằm chọn ra chiết thảo dược loại thảo dược có hiệu quả cao để làm tiền đề Nồng độ dịch Thể tích Thể tích Thể tích cho việc tạo chế phẩm thảo dược phòng trị bệnh chiết thảo dược dịch chiết nước cất tổng trên tôm. (% ethanol) (ml) (ml) (ml) II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 50 5,5 4,5 10 2.1. Vật liệu 70 7,7 2,3 10 Các loại cây thảo dược: tỏi (Allium sativum), 90 10 0 10 hành tây (Allium cepa), gừng (Zingiber Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp offcinale), diếp cá (Houttuynia cordata), hẹ thạch khuếch tán (agar diffusion) (Kirby-Bauer, (Allibum ramosum); 1996). Các chủng vi khuẩn gây bệnh: V. harveyi Các chủng Vibrio khảo sát được nuôi cấy phân lập từ tôm sú bệnh phát sáng; V. trong môi trường Nutrient Broth (NB) có bổ parahaemolyticus phân lập từ tôm thẻ bệnh hoại sung 1,5% NaCl. Mật độ Vibrio nuôi cấy sau 24 tử gan tụy cấp (AHPND); V. alginolyticus phân giờ đạt 109 cfu/ml. 50 dịch Vibrio được tráng trên lập từ cá Mú bệnh. đĩa Nutrient Agar (NA) có bổ sung 1,5% NaCl, 7 Đĩa giấy tẩm kháng sinh Kanamycin (30 đĩa/chủng, trong đó mỗi nồng độ dịch chiết thảo µg), Tetracyclin (30 µg), Doxycycline (30 µg), dược tương ứng với 2 đĩa (2 lần lặp lại) và 1 đĩa Ciprofloxacin (5 µg), Norfloxacin (10 µg). Nhà đối chứng. Dùng ống kim loại hình trụ tiệt trùng sản xuất: công ty TNHH Nam Khoa. đường kính 8 mm, khoan ba giếng trên mỗi đĩa. Tôm thẻ chân trắng có trọng lượng trung Sau đó hút 80 mỗi nồng độ dịch chiết nhỏ vào bình 6,5 g/con. từng giếng tương ứng (đối với mỗi nhóm Vibrio, mỗi nồng độ tương ứng với 6 giếng, ứng với 6 2.2. Phương pháp nghiên cứu lần lặp lại). Riêng nghiệm thức đối chứng được 2.2.1. Phương pháp thu dịch chiết thảo thực hiện trên 1 đĩa (3 lần lặp lại). Mỗi giếng trên dược thô đĩa đối chứng chứa 80 ethanol. Cất các đĩa vào Các loại thảo dược được sơ chế, sau đó được tủ lạnh trong thời gian 30 phút để dịch chiết có sấy ở 400C (chế độ sấy lạnh) cho đến khi khô thời gian khuếch tán vào thạch. Sau đó ủ các đĩa (độ ẩm < 10%) và được nghiền bằng máy xay trong tủ ấm ở nhiệt độ 300C. Sau khi ủ 24 giờ, cho đến khi thành dạng bột. Cân 10g bột khô đo đường kính vòng kháng khuẩn (nếu có) tạo ra mỗi loại thảo dược cho vào các erlen tương ứng xung quanh các giếng. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 83
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đánh giá mức độ đối kháng theo 3 mức Thí nghiệm bao gồm 2 nghiệm thức khác (theo Gulahmadov và ctv., 2009): nhau về việc có bổ sung hay không bổ sung D > 4 mm: đối kháng mạnh dịch chiết thảo dược vào thức ăn cho tôm, mỗi 4 mm ≥ D ≥ 2 mm: đối kháng trung bình nghiệm thức được lặp lại 3 lần. D < 2 mm: đối kháng yếu Điều kiện thí nghiệm: bể nuôi tôm có thể tích 80 L chứa nước đã qua xử lý, bố trí 15 con D = 0 mm: không đối kháng tôm/bể. Tôm được cho ăn 4 lần/ngày. Khối Trong đó D: đường kính vòng kháng khuẩn lượng thức ăn cho tôm ăn mỗi ngày chiếm 3% (không bao gồm đường kính giếng) trọng lượng thân. Theo dõi quá trình nuôi tôm 2.2.3. Khảo sát khả năng ức chế tăng trưởng trong vòng 20 ngày. của các chủng Vibrio bởi một số loại kháng sinh Theo dõi tăng trọng và tỷ lệ sống của tôm thông dụng trong nuôi trồng thủy sản được tính toán theo công thức: Dựa trên nguyên tắc đặt đĩa giấy đã tẩm  Tăng trọng (WG): WG (g) = Mf (g) - Mi (g) kháng sinh với một hàm lượng theo quy định Mi và Mf: trọng lượng trung bình của tôm ở lên môi trường thạch dinh dưỡng đã trải vi đầu và cuối thí nghiệm. khuẩn. Trong quá trình ủ, kháng sinh khuếch tán ra môi trường và ức chế vi khuẩn dẫn đến  Tỷ lệ sống (SR): SR (%) = Nt * 100/N0 tạo thành vòng vô khuẩn xung quanh đĩa kháng N0 và Nt: số tôm ở đầu và cuối thí nghiệm. sinh (Kirby-Bauer, 1996).  SGR: tốc độ tăng trưởng đặc hiệu Các chủng Vibrio khảo sát được nuôi cấy SGR (%/ngày) = [(Ln(Mf) - Ln(Mi))/ trong môi trường NB có bổ sung 1,5% NaCl. Mật thời gian nuôi] *100 độ Vibrio nuôi cấy sau 24 giờ đạt 109 cfu/ml. 50 dịch Vibrio được tráng trên đĩa NA có bổ sung 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 1,5% NaCl, 10 đĩa/chủng, trong đó mỗi loại kháng Số liệu thu thập được tính toán trong Excel sinh được thử nghiệm trên 2 đĩa (6 lần lặp lại). 2010 và xử lý thống kê sinh học bằng phần mềm Dùng nhíp tiệt trùng gắp 3 đĩa giấy kháng sinh đặt Statgraphics, Origin 85, trắc nghiệm one-way lên trên mỗi đĩa thạch. Các đĩa thạch được để trong ANOVA. tủ lạnh trong 30 phút cho kháng sinh từ các đĩa giấy khuếch tán trên mặt thạch và sau đó ủ trong III. KẾT QUẢ tủ ấm ở 300C trong 24 giờ. 3.1. Kết quả khảo sát tính đối kháng của Đo đường kính vòng kháng khuẩn (nếu có) các dịch chiết thảo dược với các chủng Vibrio tạo ra xung quanh các đĩa giấy kháng sinh sau Kết quả thu dịch chiết thảo dược thô từ thời gian ủ. dung môi ethanol-nước (Hình 1). 2.2.4. Khảo sát tính an toàn của thức ăn trộn dịch chiết thảo dược lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm Chọn dịch chiết thảo dược có tính kháng Vibrio cao nhất trong 5 loại thảo dược (dịch chiết hẹ 90%) để trộn với thức ăn tôm và khảo sát tính an toàn của thức ăn khi cho tôm ăn. Lấy 50 ml dịch chiết hẹ 90% trộn vào 1 kg thức ăn tôm, lắc đều trong 15 phút, sau đó sấy ở 400C trong 2 giờ. Hình 1. Dịch chiết thảo dược thô 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Mẫu dịch chiết thảo dược thô được sử trên đĩa thạch (Kirby-Bauer, 1996). Kết quả khả dụng để đánh giá khả năng ức chế đối với các năng kháng khuẩn của 5 loại dịch chiết thảo chủng vi khuẩn V. harveyi, V. alginolyticus, V. dược đối với 3 chủng vi khuẩn trên được thể parahaemolyticus là tác nhân gây bệnh phổ biến hiện trong Hình 2 và Bảng 2. trong thủy sản, bằng phương pháp khuếch tán a) b) c) Hình 2. Khả năng ức chế sự phát triển vi khuẩn Vibrio của dịch chiết thảo dược trong dung môi ethanol 90%. a) Dịch chiết diếp cá, b) Dịch chiết tỏi, c) Dịch chiết hẹ. Bảng 2. Kết quả khảo sát khả năng đối kháng của dịch chiết thảo dược đối với 3 chủng vi khuẩn Vibrio (n=6) Chủng Loại Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) vi khuẩn dịch chiết 50% 70% 90% Tỏi 0,0 ± 0,0a 2,00 ± 0,0a 3,00 ± 0,0a Hành tây 0,0 ± 0,0a 2,00 ± 2,19a 3,75 ± 1,94a Vibrio harveyi Gừng 0,0 ± 0,0a 2,42 ± 0,49a 2,83 ± 0,61a Diếp cá 0,0a ± 0,0a 1,42 ± 1,56a 3,33 ± 0,52a Hẹ 1,00 ± 1,55b 2,33 ± 0,52a 3,00 ± 0,63a Tỏi 0,0 ± 0,0a 1,17 ± 0,41a 1,33 ± 0,82ab Hành tây 0,0 ± 0,0a 0,50 ± 0,55a 0,50 ± 1,22a Vibrio Gừng 0,0 ± 0,0a 1,58 ± 1,74ab 2,75 ± 1,25cd alginolyticus Diếp cá 0,0 ± 0,0a 1,50 ± 0,84ab 3,17 ± 0,41d Hẹ 0,0 ± 0,0a 2,33 ± 0,52b 1,83 ± 1,17bc Tỏi 1,33 ± 0,52b 2,50 ± 0,84c 4,00 ± 0,63c Hành tây 0,0 ± 0,0a 1,08 ± 1,02ab 3,00 ± 0,84b Vibrio Gừng 0,0 ± 0,0a 1,83 ± 0,98bc 3,17 ± 0,41b parahaemolyticus Diếp cá 0,0 ± 0,0a 0,33 ± 0,52a 1,00 ± 0,63a Hẹ 1,00 ± 1,10b 2,58 ± 1,02c 4,33 ± 0,75c Ghi chú: Số liệu thể hiện giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; trên cùng một cột, các chữ khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả cho thấy nghiệm thức đối chứng lượt là 4,33 mm và 4,0 mm, và khác biệt có (dung môi ethanol) không có khả năng tạo vòng ý nghĩa thống kê (P < 0,01) so với 3 loại dịch vô khuẩn trong khi tất cả các loại dịch chiết chiết hành tây, gừng, diếp cá. Đồng thời, dịch thảo dược 70% và 90% đều có khả năng ức chế chiết hẹ 70% và 90% cũng cho kết quả kháng sự phát triển của V. harveyi, V. alginolyticus, V. lại chủng V. harveyi có đối kháng trung bình parahaemolyticus ở mật độ 109 cfu/ml. Nồng (vòng vô khuẩn lần lượt là 2,33 mm và 3,0 độ dịch chiết 90% cho kết quả đối kháng với vi mm); và chủng V. alginolyticus (vòng vô khuẩn khuẩn tốt hơn so với nồng độ 70%. Đối với V. lần lượt là 2,33 mm và 1,83 mm). Riêng dịch harveyi, dịch chiết hành tây 90% có đối kháng chiết hẹ tại nồng độ 50% vẫn có khả năng ức trung bình tạo vòng kháng khuẩn 3,75 mm, cao chế 2 chủng V. harveyi và V. parahaemolyticus nhất trong 5 loại dịch chiết, tuy nhiên sự khác (vi khuẩn gây nguy hiểm trong nuôi trồng thủy biệt này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). sản, gây bệnh chết sớm trên tôm) trong khi V. alginolyticus nhạy cảm với dịch chiết diếp dịch chiết tỏi 50% thì có khả năng đối kháng V. cá 90% với mức đối kháng trung bình (vòng parahaemolyticus. Như vậy, dịch chiết hẹ tạo kháng khuẩn 3,17 mm), và có sự khác biệt có ra vòng vô khuẩn có đường kính dao động từ 1 ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với các dịch mm đến 4,33 mm được chọn để tiến hành cho chiết tỏi, hành tây và hẹ. Dịch chiết hẹ 90% thí nghiệm đánh giá tính an toàn của dịch chiết và dịch chiết tỏi 90% đều đối kháng mạnh với thảo dược trên tôm. V. parahaemolyticus, vòng kháng khuẩn lần 3.2. Kết quả khảo sát khả năng ức chế tăng trưởng của các chủng Vibrio bởi một số loại kháng sinh Bảng 3. Kết quả đối kháng trên đĩa giấy tẩm kháng sinh với 3 chủng Vibrio Chủng vi khuẩn Loại kháng sinh Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) Kanamycin 6,5 ± 6,09ab Tetracylin 4,5 ± 1,87a Doxycycline 11,08 ± 1,91b Vibrio harveyi Ciprofloxacin 3,83 ± 5,95a Norfloxacin 7,33 ± 3,67ab Kanamycin 3,33 ± 1,97a Tetracylin 1,33 ± 1,51a Doxycycline 4,83 ± 0,75ab Vibrio alginolyticus Ciprofloxacin 8,67 ± 4,50b Norfloxacin 8,33 ± 7,28b Kanamycin 1,67 ± 2,66ab Tetracylin 1,17 ± 1,17ab Doxycycline 2,17 ± 2,48b Vibrio parahaemolyticus Ciprofloxacin 0,0 ± 0,0a Norfloxacin 0,0 ± 0,0a Ghi chú: Số liệu thể hiện giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; trên cùng một cột, các chữ khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3. Khả năng ức chế sự phát triển vi khuẩn Vibrio của một số loại kháng sinh a) Đĩa giấy tẩm kháng sinh Tetracyclin; b) Đĩa giấy tẩm kháng sinh Doxycyline. Kết quả ở bảng 3 cho thấy trong số 5 kháng hoàn toàn hoặc kháng yếu đối với cả 5 loại kháng sinh được khảo sát, chỉ có duy loại kháng sinh, thì chủng vi khuẩn này lại khá nhất Doxycyline là nhạy đối với V. harveyi, nhạy với các loại dịch chiết tỏi, hành tây, gừng với đường kính vòng kháng khuẩn là 11,08 và hẹ (đường kính vòng kháng khuẩn từ 3,0 – mm (theo tiêu chuẩn CLSI, 2014). Điều đáng 4,33 mm). lưu ý là chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus 3.3. Khảo sát tính an toàn của thức ăn có hiện tượng kháng với hai loại kháng sinh trộn dịch chiết thảo dược lên khả năng tăng Ciprofloxacin và Norfloxacin (đường kính trưởng của tôm vòng kháng khuẩn bằng 0 mm), và kháng Kết quả về tăng trưởng của tôm nuôi thí yếu với Kanamycin, Tetracylin, Doxycycline nghiệm được thể hiện trong bảng 4. Tăng trọng (đường kính vòng kháng khuẩn tương ứng là tôm nuôi của bể thử nghiệm thức ăn có trộn 1,67 mm; 1,17 mm; và 2,12 mm). dịch chiết thảo dược (0,82 g/cá thể) và tôm nuôi ở bể đối chứng (0,27 g/cá thể) có sự khác biệt, Khi so sánh kết quả ở bảng 2 và bảng 3, tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa cho thấy đối với V. harveyi và V. alginolyticus, thống kê (P > 0,05). Tốc độ tăng trưởng đặc đường kính vòng vô khuẩn đối với các dịch hiệu của tôm nuôi ở bể thử nghiệm (0,62 %/ chiết thảo dược đều thấp hơn so với đường ngày) cao hơn so với tôm nuôi đối chứng (0,19 kính vòng vô khuẩn đối với các đĩa giấy tẩm %/ngày), nhưng sự khác biệt này cũng không kháng sinh, ngoại trừ trường hợp đường kính có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tương tự, tỷ lệ vòng vô khuẩn của V. alginolyticus đối với sống của tôm nuôi ở cả hai nghiệm thức đều Tetracyclin (1,33 ± 1,51 mm), thấp hơn so với cao, đạt 82,2% ở bể thử nghiệm, 77,8% ở bể đường kính vòng vô khuẩn của chủng vi khuẩn đối chứng, tuy nhiên không có sự khác biệt về này với dịch chiết gừng, diếp cá và hẹ. Đặc biệt mặt thống kê giữa hai nghiệm thức (P > 0,05). đối với trường hợp của V. parahaemolyticus Điều này chứng tỏ việc bổ sung dịch chiết hẹ (chủng vi khuẩn này được phân lập bởi nhóm trong thức ăn cho tôm thẻ chân trắng không nghiên cứu từ tôm có biểu hiện bệnh AHPND ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của ở Cà Mau năm 2015), trong khi có hiện tượng tôm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 87
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Kết quả về tăng trưởng của tôm ở các nghiệm thức (n=3) Nghiệm thức Khối lượng tôm Khối lượng Tăng trọng Tốc độ tăng Tỷ lệ sống ban đầu (g/cá tôm sau thu (g/cá thể) trưởng đặc (%) thể) hoạch (g/cá hiệu (%/ngày) thể) Đối chứng 6,87 ± 0,04a 7,12 ± 0,22a 0,27 ± 0,25a 0,19 ± 0,17a 77,78 ± 20,38a Thử nghiệm 6,36 ± 0,53a 7,18 ± 0,31a 0,82 ± 0,79a 0,62 ± 0,60a 82,22 ± 16,77a Ghi chú: Số liệu thể hiện giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; trên cùng một cột, các chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). IV. THẢO LUẬN chiết này có khả năng ức chế tăng trưởng của Với những đặc điểm ưu việt của thảo dược Vibrio spp. ở các mật độ vi khuẩn khác nhau. như an toàn sinh học, có tính kháng khuẩn cao, Trong một nghiên cứu của tác giả Vaseeharan không có hoặc ít có tác dụng phụ (Seyyednejad và ctv., (2011), tỏi tươi được chiết xuất bởi dung và Motamedi, 2010), chất chiết xuất từ thảo dịch methanol cho đường kính vòng kháng dược đã được một số nhóm tác giả nghiên cứu. khuẩn với V. harveyi (mật độ 104 cfu/ml) là Theo Gull và ctv., (2012), dịch chiết tỏi chiết 14 mm. Một nghiên cứu tương tự bởi tác giả xuất từ ethanol có vòng vô khuẩn dao động từ Vuddhakul và ctv., (2007) sử dụng chiết xuất 11 mm đến 14 mm và dịch chiết gừng có vòng từ tỏi tươi đối với V. parahaemolyticus (mật độ kháng khuẩn dao động từ 11 mm đến 15 mm 1,5 x 108 cfu/ml) tạo đường kính vòng vô khuẩn trên đối tượng nghiên cứu là Escherichia coli, là 5,6 mm (không bao gồm đường kính giếng). Pseudomonas aeruginos, Bacillus subtilis, Yano và ctv., (2006) cũng đã báo cáo hoạt động Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumonia, ức chế của tỏi đối với V. parahaemolyticus ở Staphylococcus epidermidis, Salmonella typhi. các mật độ 2 x 104 cfu/ml và 105 cfu/ml. Trong Mặc dù kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này nghiên cứu của chúng tôi, dịch chiết tỏi 90% cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng được chiết xuất bởi dung môi ethanol tạo đường tôi nhưng khác trên đối tượng. Thêm vào đó, kính vòng kháng khuẩn với V. harveyi (mật độ mật độ vi khuẩn mà nhóm tác giả sử dụng cho 109 cfu/ml) là 3 mm, và đường kính vòng kháng nghiên cứu chỉ có 107 cfu/ml thấp hơn so với khuẩn với V. parahaemolyticus (mật độ 109 cfu/ nghiên cứu của chúng tôi (mật độ Vibrio là 109 ml) là 4 mm. Có thể nói kết quả nghiên cứu của cfu/ml). Theo Đỗ Tất Lợi (2003), trong hẹ có chúng tôi là tương đương với kết quả nghiên chứa hoạt chất odonin có tác dụng kháng khuẩn cứu của các nhóm tác giả khác. ức chế mạnh vi khuẩn S. aureus và B. coli, nước Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế tăng ép của hẹ cũng có tính kháng khuẩn rất cao đối trưởng của 3 chủng Vibrio bởi 5 loại kháng sinh với nhiều chủng vi khuẩn: S. typhi (đường kính thông dụng trong nuôi trồng thủy sản, cho thấy vòng vô khuẩn 1 cm), Staphylococcus (đường chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus phân lập kính vòng vô khuẩn 1 cm), Shigella flexneri và từ tôm có dấu hiệu bệnh AHPND đã có hiện B. subtilis (đường kính vòng vô khuẩn 0,8 cm), tượng kháng thuốc đối với 2 loại kháng sinh Coli bethesda và Coli pathogéne (đường kính Ciprofloxacin và Norfloxacin, và kháng yếu vòng vô khuẩn 0,6 cm). đối với Kanamycin, Tetracylin và Doxycycline. Các nhóm nghiên cứu khác nhau khi khảo Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng sát ảnh hưởng của dịch chiết tỏi đã cho thấy dịch khi sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy 88 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II sản, thì vi khuẩn có khuynh hướng đề kháng toàn sinh học, bền vững và cho hiệu quả phòng với kháng sinh (Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv., trị bệnh cao. 2006; Chikwendu và ctv., 2014). Nghiên cứu V. KẾT LUẬN của nhóm tác giả Melo và ctv., (2011) đã cho thấy Vibrio spp. phân lập từ các đối tượng thủy Kết quả thí nghiệm khảo sát tính đối kháng sản nuôi có hiện tượng kháng với Ciprofloxacin. của các dịch chiết thảo dược với các chủng Điều này cho thấy việc sử dụng kháng Vibrio cho thấy cả 5 loại dịch chiết thảo dược sinh để phòng và trị bệnh trong nuôi thủy sản trong dung môi ethanol đều cho kết quả đối cần được kiểm soát một cách chặt chẽ, đồng kháng với 3 chủng Vibrio gây bệnh, với các thời cần tìm ra giải pháp thay thế, điển hình là mức độ khác nhau. Nồng độ thảo dược có tác các hợp chất chiết xuất từ thảo dược. Kết quả dụng kháng khuẩn cao nhất là 90%. Dịch chiết nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các dịch diếp cá 90% và dịch chiết gừng 90% cho kết chiết thảo dược có khả năng thay thế kháng quả kháng V. alginolyticus tốt nhất (đường kính sinh trong việc phòng bệnh cho tôm. Đặc biệt vòng kháng khuẩn tương ứng là 3,17 mm và là đối với chủng V. parahaemolyticus gây bệnh 2,75 mm). Đối với V. parahaemolyticus, dịch AHPND, khi đường kính vòng kháng khuẩn tạo chiết hẹ 90% và dịch chiết tỏi 90% cho kết quả ra bởi các dịch chiết thảo dược là lớn hơn so với kháng tốt nhất (đường kính vòng kháng khuẩn đường kính vòng kháng khuẩn tạo ra bởi các tương ứng là 4,33 mm và 4,0 mm). đĩa giấy tẩm kháng sinh. Bên cạnh đó, việc sử Khi so sánh với kết quả đối kháng với cùng dụng hợp chất chiết xuất từ thảo dược có nhiều 3 chủng Vibrio gây bệnh bởi 5 loại kháng sinh ưu điểm như thân thiện với môi trường, an toàn sử dụng phổ biến trong nuôi tôm, nhận thấy 4 cho đối tượng nuôi và có tính bền vững cao. loại dịch chiết thảo dược (tỏi, hành tây, gừng và Một số nghiên cứu trước đây (Yu và ctv., 2009; hẹ) có khả năng kháng V. parahaemolyticus tốt Chang và ctv., 2012) và nghiên cứu của chúng hơn so với các loại kháng sinh đã khảo sát. tôi đã chứng tỏ rằng các dịch chiết thảo dược Khi cho tôm ăn thức ăn có trộn dịch chiết là an toàn cho tôm nuôi, không ảnh hưởng đến hẹ 90%, tốc độ tăng trưởng đặc hiệu, tăng trọng tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm. Thêm vào và tỷ lệ sống của tôm nuôi là khác biệt không có đó, khi các dịch chiết thảo dược được trộn vào ý nghĩa thống kê (P > 0,05) giữa nghiệm thức thức ăn cho tôm thì khả năng cùng với các vi cho ăn thức ăn trộn dịch chiết hẹ so với nghiệm khuẩn probiotic sẽ tạo ra chế phẩm có tính an thức đối chứng. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 89
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO extracts on clinically important drug resistant Tài liệu tiếng Việt pathogenic bacteria. Annals of clinical microbiology and antimicrobials, 11(1), 1. Đỗ Tất Lợi, 2003. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. Kirby-Bauer, A., 1996. Antimicrobial sensitivity testing by agar diffusion method. J Clin Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương, Pathol, 44, 493. Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Thanh Phương, 2006. Xác định vị trí phân loại và Mahesh, B., & Satish, S., 2008. Antimicrobial khả năng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn activity of some important medicinal plant Vibrio phát sáng phân lập từ hậu ấu trùng tôm against plant and human pathogens. World sú (Penaeus monodon), Tạp chí Nghiên cứu journal of agricultural sciences, 4(5), 839-843. Khoa học 2006: 42-52. Melo, L. M. R. D., Almeida, D., Hofer, E., Reis, Tài liệu tiếng Anh C. M. F. D., Theophilo, G. N. D., Santos, A. F. D. M., & Vieira, R. H. S. D. F., 2011. Antibiotic Chang, Y. P., Liu, C. H., Wu, C. C., Chiang, C. resistance of Vibrio parahaemolyticus isolated M., Lian, J. L., & Hsieh, S. L., 2012. Dietary from pond-reared Litopenaeus vannamei administration of zingerone to enhance growth, marketed in Natal, Brazil. Brazilian Journal of non-specific immune response, and resistance Microbiology, 42(4), 1463-1469. to Vibrio alginolyticus in Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) juveniles. Fish & Seyyednejad, S. M., & Motamedi, H., 2010. A shellfish immunology, 32(2), 284-290. review on native medicinal plants in Khuzestan, Iran with antibacterial properties. International Clinical and Laboratory Standards Institute (2014). Journal of Pharmacology, 6(5), 551-560. Performance standards for antimicrobial susceptibility testing, 24th informational Solanki, R., 2010. Some medicinal plants with supplement. Approved standard M100-S24. antibacterial activity. International Journal of Clinical and Laboratory Standards Institute, Comprehensive pharmacy, 4, 10. Wayne, PA, 226 pp. Vaseeharan, B., Prasad, G. S., Ramasamy, P., & Chikwendu, C. I., Ibe, S. N., & Okpokwasili, G. Brennan, G., 2011. Antibacterial activity of C., 2014. Multiple antimicrobial resistance in Allium sativum against multidrug-resistant Vibrio spp. isolated from river and aquaculture Vibrio harveyi isolated from black gill– water sources in Imo State, Nigeria. British diseased Fenneropenaeus indicus. Aquaculture Microbiology Research Journal, 4(5), 560. International, 19(3), 531-539. Cos, P., Vlietinck, A.J., Berghe, D.V., & Vuddhakul, V., Bhoopong, P., Hayeebilan, F., & Maes, L., 2006. Anti-infective potential of Subhadhirasakul, S., 2007. Inhibitory activity natural products: how to develop a stronger of Thai condiments on pandemic strain of Vibrio in vitro ‘proof-of-concept’. Journal of parahaemolyticus. Food Microbiology, 24(4), Ethnopharmacology 106.3, 290-302. 413-418. Gulahmadov, S.G., Abdullaeva, N.F., Guseinova, Yano, Y., Satomi, M., & Oikawa, H., 2006. N.F., Kuliev, A.A., Ivanova, I.V., Dalgalarondo, Antimicrobial effect of spices and herbs on Vibrio M., Chobert, J.-M., Haertlee, T. (2009). parahaemolyticus. International Journal of Food Isolation and Characterization of Bacteriocin- Microbiology, 111(1), 6-11. Like Inhibitory Substances from Lactic Acid Yu, M. C., Li, Z. J., Lin, H. Z., Wen, G. L., Bacteria isolated from Azerbaijan cheeses. & Ma, S., 2009. Effects of dietary medicinal Applied Biochemistry and Microbiology herbs and Bacillus on survival, growth, body 45(3): 266-271. composition, and digestive enzyme activity of the Gull, I., Saeed, M., Shaukat, H., Aslam, S. M., white shrimp Litopenaeus vannamei. Aquaculture Samra, Z. Q., & Athar, A. M., 2012. Inhibitory International, 17(4), 377-384. effect of Allium sativum and Zingiber officinale 90 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II INHIBITORY ACTIVITY OF SOME HERBAL EXTRACTS AGAINST Vibrio spp. Nguyen Thi Thu Thuy1*, Tran Hoang Bich Ngoc1, Nguyen Le Hoai Nhan2, Nguyen Thi Ngoc Tinh1 ABSTRACT Nowadays, Vibrio spp. have been one of the main pathogens causing important diseases in cultured shrimps. This study was conducted to assess the ability to inhibit growth of Vibrio spp. by several herbal extracts. The results showed that all five types of herbal extracts (ginger, garlic, onion, shal- lot, and heartleaf) had antibacterial effects against all three strains of Vibrio pathogens. The herb concentration of 90% demonstrated highest antibacterial activity. In particular, the largest antibac- terial halo’s diameter caused by shallot, onion and heartleaf extracts against V. parahaemolyticus, V. harveyi, and V. alginolyticus were 4.33 mm, 3.75 mm, and 3.17 mm, respectively. The results of antibiotic susceptibility test in the three Vibrio strains indicated that, V. parahaemolyticus was fully resistant to Ciprofloxacin and Norfloxacin and partly resistant to Kanamycin, Tetracycline, and Doxycycline. In addition, the results of the two experiments showed that V. parahaemolyticus was more susceptible to the four types of herbal extracts (ginger, garlic, onion, shallot) compared to antibiotics. Shallot extract at the concentration of 90% was used to evaluate the effect of herbs on growth and survival rate of shrimp. The result showed that growth and survival rate of white-leg shrimp (average body weight of 6.5 g) was not affected by the addition of herbal extract to the feed. Keywords: herbal extracts, Vibrio spp., antibiotics, white-leg shrimp. Người phản biện: TS. Nguyễn Diễm Thư Ngày nhận bài: 26/7/2016 Ngày thông qua phản biện: 10/8/2016 Ngày duyệt đăng: 05/9/2016 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No.2 2 HCMC University of Food Industry. *Email:thuthuyria2@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0