intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học công lập

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

77
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, thì nâng cao chất lượng dịch vụ được xem là chìa khóa cho sự tồn tại và phát triển của các trường đại học. Bài viết này phân tích mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học công lập, qua đó đưa ra một số kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học công lập

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH<br /> VỤ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP<br /> Phan Hồng Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Chất lượng dịch vụ là mối quan tâm của mọi như tổ chức. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập<br /> sâu vào kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, thì nâng cao chất lượng dịch vụ<br /> được xem là chìa khóa cho sự tồn tại và phát triển của các trường đại học. Bài viết này phân tích<br /> mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học công lập, qua đó đưa ra<br /> một số kiến nghị.<br /> Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, mức độ hài lòng, trường đại học công lập.<br /> <br /> EVALUATION OF THE SATISFACTION OF THE USE INK SERVICE<br /> TRAINING TAOTAI PUBLIC UNIVERSITIES<br /> ABTRACT<br /> Quality of service is a major concern of every organizations. In the circumstance that<br /> Vietnam deeply integrated into the international economy and competition becomes fiercer over<br /> time, developing the quality of service is considered as the key to the survival and development of<br /> the universities. This article analyzes the level of the educational service user’s satisfaction toward<br /> public universities and thereby introduce some suggestions.<br /> Key words: Quality of service, level of satisfaction, the public universities.<br /> <br /> * TS. Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> 90<br /> <br /> Đánh giá mức độ . . .<br /> <br /> 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> 1.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục<br /> đại học<br /> Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về<br /> chất lượng dịch vụ trong giáo dục đại học<br /> (GDĐH). Harvey và Green (1993) cho rằng,<br /> tùy vào bối cảnh mà chất lượng GDĐH có<br /> thể được hiểu theo theo các khía cạnh: Chất<br /> lượng là sự vượt trội; Chất lượng là sự hoàn<br /> hảo hoặc nhất quán; Chất lượng là sự phù hợp<br /> với mục đích; Chất lượng là giá trị của đồng<br /> tiền; Chất lượng là sự chuyển đổi.<br /> Green (1994) lập luận rằng, do khó khăn<br /> trong định nghĩa chất lượng trong GDĐH nên<br /> cần thiết phải định nghĩa rõ ràng các tiêu chí<br /> mà mỗi bên liên quan (stakeholder) sử dụng<br /> khi đánh giá chất lượng GDĐH. Srikanthan<br /> và Dalrymple (2003) trình bày bốn bên liên<br /> quan chính và hiểu định nghĩa chất lượng<br /> theo cách của họ dựa vào Harvey và Green<br /> (1993): Nhà cung cấp: Chất lượng được xem<br /> như “giá trị đồng tiền”, bởi các cơ quan tài trợ<br /> tìm kiếm lợi nhuận cao trong đầu tư. Người<br /> sử dụng dịch vụ: Chất lượng dưới quan điểm<br /> của người sử dụng dịch vụ là sự vượt trội, bởi<br /> sinh viên mong muốn họ được đảm bảo lợi<br /> thế tương đối trong triển vọng nghề nghiệp.<br /> Người sử dụng đầu ra: Dưới quan điểm của<br /> họ, chất lượng là sự phù hợp với mục đích bởi<br /> những người sử dụng lao động tìm kiếm năng<br /> lực phù hợp với trách nhiệm và nhiệm vụ của<br /> vị trí việc làm. Nhân viên: Chất lượng được<br /> hiểu là sự hoàn hảo (hoặc nhất quán).<br /> Trong giáo dục nói chung và GDĐH nói<br /> riêng, chất lượng GDĐH đến nay chưa có một<br /> định nghĩa nhất quán bởi phạm trù này rất khó<br /> định nghĩa và đo lường. Do đó, định nghĩa về<br /> chất lượng GDĐH phụ thuộc vào mục tiêu và<br /> hoàn cảnh nghiên cứu trong những tình huống<br /> cụ thể.<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng<br /> dịch vụ được đề xuất bởi Parasuraman và các<br /> cộng sự (1985, 1988) được chấp nhận rộng<br /> rãi trên thế giới. Nghiên cứu cho rằng các tiêu<br /> chí quan trọng được sử dụng bởi người tiêu<br /> dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ có thể<br /> xác định bởi 5 yếu tố bao gồm: Phương tiện<br /> hữu hình (tangibles): là cơ sở vật chất, trang<br /> thiết bị và diện mạo của nhân viên; Sự tin cậy<br /> (reliability): là khả năng thực hiện các dịch<br /> vụ được cam kết một cách chính xác; Sự đáp<br /> ứng (responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ<br /> khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng;<br /> Sự đảm bảo (assurance): là kiến thức và lịch<br /> sự của nhân viên, khả năng đem đến niềm tin<br /> và sự tín nhiệm cho khách hàng; Sự đồng cảm<br /> (empathy): là nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc<br /> và quan tâm đến từng khách hàng.<br /> 1.2. Đo lường thành phần chất lượng<br /> giáo dục đại học<br /> Quyết định các thành phần hay nhân tố<br /> của chất lượng dịch vụ chỉ là một phần cốt lõi<br /> của vấn đề trong đo lường chất lượng dịch vụ.<br /> Vấn đề xa hơn là như thế nào để đo lường mỗi<br /> thành phần hay các nhân tố ảnh hưởng đến<br /> chất lượng dịch vụ. Mô hình được sử dụng phổ<br /> biến nhất hiện nay là mô hình SERVQUAL.<br /> Mô hình đầu tiên của SERVQUAL được<br /> phát triển vào năm 1985, dựa trên một loạt<br /> các nghiên cứu bởi Parasuraman và các đồng<br /> nghiệp của tác giả. Nhóm nghiên cứu đã định<br /> nghĩa chất lượng dịch vụ như khoảng cách<br /> giữa kỳ vọng và nhận thức của khách hàng<br /> (Ham và các cộng sự, 2003; Parasuraman và<br /> các cộng sự, 1988). Quan điểm đánh giá sự<br /> hài lòng khách hàng là kết quả nhận thức của<br /> khách hàng về khoảng cách giữa nhận thức<br /> và kỳ vọng đối với chất lượng (Parasuraman<br /> và các cộng sự, 1994). Khoảng cách này là<br /> dương khi hiệu quả dịch vụ vượt quá kỳ vọng<br /> 91<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> và âm trong trường hợp ngược lại. Do đó,<br /> công cụ SERVQUAL là phương pháp chủ<br /> yếu được sử dụng để đo lường nhận thức của<br /> khách hàng về chất lượng dịch vụ. Theo Ham<br /> và các cộng sự (2003), mô hình SERVQUAL<br /> có 5 khía cạnh chung bao gồm các yếu tố về<br /> phương tiện hữu hình, độ tin cậy, sự đáp ứng,<br /> đảm bảo và sự đồng cảm. Sự khác biệt giữa kỳ<br /> vọng và dịch vụ nhận được được định nghĩa là<br /> khoảng cách. Sự mong đợi được xem như “kỳ<br /> vọng chuẩn tắc”, có nghĩa là ham muốn hoặc<br /> mong muốn của khách hàng, tức là những gì<br /> họ cảm nhận nhà cung cấp dịch vụ đem đến<br /> dịch vụ hơn những gì họ mong đợi (Buttle,<br /> 1995). Ngoài ra, Parasuraman và các cộng sự<br /> (1991a) lập luận rằng mô hình SERVQUAL<br /> <br /> là công cụ đo lường hiệu quả nhất về chất<br /> lượng dịch vụ.<br /> 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Thang đo biến phụ thuộc<br /> Sự thỏa mãn là sự chênh lệch giữa<br /> kỳ vọng và thực tế nhận được của người<br /> học về chất lượng GDĐH. Theo tâm lý<br /> học, sự kỳ vọng của người học thường<br /> được hình thành từ kinh nghiệm của họ,<br /> những ý kiến của bạn bè và cha mẹ, những<br /> thông tin, hứa hẹn của nhà trường và so<br /> sánh với trường đại học khác. Dựa trên<br /> thang đo thành phần chất lượng GDĐH<br /> do Parasuraman và các cộng sự (1985) và<br /> Çerri (2012) đề xuất, tác giả sử dụng 4<br /> biến được mô tả ở Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Thang đo thành phần “Chất lượng giáo dục đại học” ĐHCL VN<br /> <br /> Mã hóa biến<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> SQ1<br /> <br /> Về tổng thể, nhà trường cung cấp dịch vụ xuất sắc.<br /> <br /> SQ2<br /> <br /> Nhà trường cung cấp dịch vụ tốt hơn so với các trường ĐH khác.<br /> <br /> SQ3<br /> <br /> Các tiêu chuẩn dịch vụ của nhà trường rất cao.<br /> <br /> SQ4<br /> <br /> Bạn sẽ giới thiệu những người quen thi và học trường này.<br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> <br /> Thang đo các biến độc lập<br /> * Thành phần phương tiện hữu hình<br /> Bảng 2: Thang đo thành phần “Phương tiện hữu hình” ĐHCL Việt Nam<br /> <br /> Mã hóa biến<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> TAN1<br /> <br /> Nhà trường trang bị phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu về sở thích và phát triển<br /> năng khiếu cho người học.<br /> <br /> TAN2<br /> <br /> Trang phục của giảng viên, cán bộ, công nhân viên của trường gọn gàng, phù hợp<br /> và chuyên nghiệp.<br /> <br /> TAN3<br /> <br /> Nhà trường có cơ sở vật chất hiện đại để hỗ trợ cho quá trình học tập của người<br /> học.<br /> <br /> TAN4<br /> <br /> Thư viện cập nhật nguồn tài nguyên học tập kịp thời.<br /> <br /> TAN5<br /> <br /> Căn tin nhà trường bán thức ăn sạch sẽ và giá cả phù hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> <br /> 92<br /> <br /> Đánh giá mức độ . . .<br /> <br /> Phương tiện hữu hình của trường đại học<br /> bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị và diện<br /> mạo của giảng viên, cán bộ và công nhân<br /> viên của nhà trường. Hay nói cách khác,<br /> những gì mà “hữu hình” người học có thể<br /> cảm nhận bằng các giác quan đều là phương<br /> tiện hữu hình. Một cách chi tiết, phương tiện<br /> hữu hình bao gồm giảng đường, máy đèn<br /> chiếu (Projector), hội trường, thư viện, hệ<br /> thống máy tính, hệ thống mạng không dây<br /> (Wireless), căn tin, trang phục của giảng<br /> <br /> viên và cán bộ công nhân viên của trường,<br /> hệ thống các sân bãi phục vụ cho việc rèn<br /> luyện sức khoẻ, thể dục thể thao như đường<br /> chạy, sân bóng đá, bóng chuyền, bóng ném,<br /> bóng bàn, cầu lông…<br /> Dựa trên thang đo thành phần chất lượng<br /> GDĐH do Parasuraman và các cộng sự<br /> (1985) và Çerri (2012) đề xuất, kết quả xây<br /> dựng thang đo chấp nhận 5 biến được chọn<br /> đại diện ban đầu cho phương tiện hữu hình<br /> trình bày ở Bảng 2.<br /> <br /> * Thành phần tin cậy<br /> <br /> Bảng 3: Thang đo thành phần “Độ tin cậy” ĐHCL Việt Nam<br /> <br /> Mã hóa biến Biến quan sát<br /> REL1<br /> <br /> Nhà trường thực hiện chính xác các cam kết.<br /> <br /> REL2<br /> <br /> Nhà trường lưu giữ hồ sơ một cách chính xác.<br /> <br /> REL3<br /> <br /> Tài liệu học tập và các tài liệu khác liên quan được cập nhật kịp thời.<br /> <br /> REL4<br /> <br /> Tài liệu học tập và các tài liệu khác liên quan dễ dàng hiểu và tiếp thu tốt từ người học.<br /> <br /> REL5<br /> <br /> Giảng dạy tốt, dễ hiểu và hiệu quả.<br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> <br /> <br /> <br /> Độ tin cậy trong cung cấp dịch vụ ở<br /> GDĐH thể hiện khả năng thực hiện các dịch<br /> vụ được cam kết của nhà trường một cách<br /> chính xác, thể hiện chữ tín của nhà trường.<br /> Các cam kết ở các trường ĐH được công<br /> khai rộng rãi ra công chúng, đặc biệt là đối<br /> tượng người học. Các cam kết này liên quan<br /> đến tuyển sinh, chương trình đào tạo, tổ chức<br /> đào tạo, hệ thống quản lý đào tạo, về cơ sở<br /> vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và<br /> * Thành phần đáp ứng<br /> <br /> học tập, về hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt<br /> cho người học, kiểm tra và đánh giá kết quả<br /> học tập, năng lực của người học sau khi tốt<br /> nghiệp, đội ngũ giảng viên…<br /> Năm biến được trình bày ở Bảng 3 đại<br /> diện thước đo cho độ tin cậy của trường đại<br /> học sau khi kết quả xây dựng thang đo dựa<br /> trên thang đo thành phần chất lượng GDĐH<br /> do Parasuraman và các cộng sự (1985) và<br /> Çerri (2012).<br /> <br /> Bảng 4: Thang đo thành phần “Đáp ứng” ĐHCL Việt Nam<br /> <br /> Mã hóa biến<br /> RES1<br /> RES2<br /> RES3<br /> RES4<br /> RES5<br /> <br /> Biến quan sát<br /> Thông tin quan trọng nhanh chóng được thông báo đến người học.<br /> Nhà trường luôn sẵn sàng hỗ trợ người học.<br /> Bài tập và kiểm tra được thông báo rõ ràng.<br /> GV giới thiệu các quyển giáo trình, sách tham khảo phù hợp.<br /> Nhà trường phân bổ thời gian để tư vấn cho người học.<br /> <br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> <br /> <br /> 93<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Sự đáp ứng ngụ ý đến sự sẵn sàng giúp<br /> đỡ và cung cấp dịch vụ nhanh chóng nhằm<br /> đáp ứng nhu cầu của người học ở trường đại<br /> học. Hay nói cách khác, đây là sự đáp ứng<br /> mong muốn, nguyện vọng của người học như<br /> mong muốn được nhận thông tin một cách<br /> nhanh chóng, người học mong muốn được hỗ<br /> trợ khi gặp biến cố, tư vấn định hướng cho<br /> <br /> người học… Bảng 4 trình bày thang đo dùng<br /> để đo lường cho yếu tố đáp ứng của trường<br /> đại học sau bước phỏng vấn sâu dựa trên<br /> thang đo thành phần chất lượng GDĐH do<br /> Parasuraman và các cộng sự (1985) và Çerri<br /> (2012). Sau quá trình phỏng vấn sâu, người<br /> trả lời đánh giá và cho rằng thang đo này phù<br /> hợp và đầy đủ nội dung.<br /> <br /> * Thành phần đảm bảo<br /> <br /> Bảng 5: Thang đo thành phần “Đảm bảo” ĐHCL Việt Nam<br /> <br /> Mã hóa biến<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> ASS1<br /> <br /> Giảng viên có kiến thức, trình độ và kỹ năng sư phạm cần thiết.<br /> <br /> ASS2<br /> <br /> Người học được trang bị kiến thức và kỹ năng tốt để làm việc.<br /> <br /> ASS3<br /> <br /> Nhà trường có dịch vụ hỗ trợ việc làm cho SV sau khi tốt nghiệp.<br /> <br /> ASS4<br /> <br /> Môi trường học tập an toàn, thoải mái.<br /> <br /> ASS5<br /> <br /> GV trả lời câu hỏi, thắc mắc từ người học một cách xác đáng.<br /> <br /> ASS6<br /> <br /> Môi trường thân thiện và tôn trọng lẫn nhau.<br /> <br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> thân thiện. Sau quá trình phỏng vấn sâu, người<br /> trả lời đánh giá và cho rằng thang đo này phù<br /> hợp và đầy đủ nội dung. Dựa trên thang đo<br /> thành phần chất lượng GDĐH do Parasuraman<br /> và các cộng sự (1985) và Çerri (2012), sáu biến<br /> đo lường đại diện cho thành phần đảm bảo<br /> trong GDĐH được trình bày ở Bảng 5.<br /> <br /> Sự đảm bảo trong môi trường GDĐH ám<br /> chỉ đến đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân<br /> viên có kiến thức, trình độ và kỹ năng tốt,<br /> khả năng giao tiếp truyền tải kiến thức tốt của<br /> giảng viên. Khả năng đem đến niềm tin và sự<br /> tín nhiệm cho người học bởi dịch vụ hỗ trợ việc<br /> làm, môi trường học tập an toàn, thoải mái và<br /> * Thành phần đồng cảm<br /> <br /> Bảng 6: Thang đo thành phần “Đồng cảm” ĐHCL Việt Nam<br /> <br /> Mã hóa biến<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> EMP1<br /> <br /> Giảng viên đưa ra bài tập phù hợp và thích đáng.<br /> <br /> EMP2<br /> <br /> Nhà trường sẵn có học bổng cho người học có thành tích tốt.<br /> <br /> EMP3<br /> <br /> Người học dễ dàng có được tài liệu bài giảng.<br /> <br /> EMP4<br /> <br /> Người học dễ dàng quản lý chương trình đào tạo.<br /> <br /> EMP5<br /> <br /> Nhà trường am hiểu, quan tâm từng người học.<br /> <br /> EMP6<br /> <br /> Nhà trường có kênh giao tiếp hiệu quả với người học.<br /> Nguồn: Çerri (2012)<br /> <br /> 94<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0