intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nồng độ erythropoietin trên bệnh nhân ghép thận từ người hiến thận sống trong giai đoạn sớm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng độ erythropoietin với tình trạng thiếu máu và các yếu tố liên quan theo từng thời điểm trong 3 tháng đầu sau ghép, với các đặc điểm chung của dân số nghiên cứu, nồng độ erythropoietin và chức năng thận trước và sau ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nồng độ erythropoietin trên bệnh nhân ghép thận từ người hiến thận sống trong giai đoạn sớm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ERYTHROPOIETIN TRÊN BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN THẬN SỐNG TRONG GIAI ĐOẠN SỚM Nguyễn Thị Mỹ Hoài1, Thái Minh Sâm1, Hoàng Khắc Chuẩn1, Trần Thành Vinh1, Thái Kinh Luân2, Nguyễn Trọng Hiền1 TÓM TẮT 28 Nồng độ erythropoietin ở nhóm thiếu máu cao Đặt vấn đề: Thiếu máu là triệu chứng hơn so với nhóm không thiếu máu. Nhóm không thường gặp trên bệnh nhân (BN) mắc bệnh thận thiếu máu có chức năng thận tốt hơn so với nhóm mạn giai đoạn cuối, chỉ có thể được giải quyết thiếu máu. triệt để khi BN được tiến hành ghép thận. Dù Kết luận: Tình trạng thiếu máu do bệnh thận vậy, một số BN sau ghép ở giai đoạn sớm vẫn có mạn giai đoạn cuối cải thiện dần trong 3 tháng thể thiếu máu do chức năng thận ghép hoạt động đầu sau ghép. Nhóm bệnh nhân không thiếu máu chưa hoàn chỉnh, trong đó có chức năng tiết có chức năng thận tốt hơn, nồng độ erythropoietin. erythropoietin cao hơn so với nhóm thiếu máu. Mục tiêu: Nghiên cứu sự tương quan giữa Từ khóa: Thiếu máu; ghép thận từ người nồng độ erythropoietin với tình trạng thiếu máu hiến thận sống. và các yếu tố liên quan theo từng thời điểm trong 3 tháng đầu sau ghép, với các đặc điểm chung SUMMARY của dân số nghiên cứu, nồng độ erythropoietin và EVALUATION OF ERYTHROPOIETIN chức năng thận trước và sau ghép. ON KIDNEY TRANSPLANT PATIENTS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: FROM LIVING DONORS AT EARLY Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp, tiến cứu STAGES trên 44 bệnh nhân ghép thận tại khoa Ngoại Tiết Background: Anemia is a common niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2020 đến symptom in patients with end-stage chronic 10/03/2021; lấy mẫu tại các thời điểm trước khi kidney disease, which can only be completely ghép, sau khi ghép 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 resolved through kidney transplant. However, tháng. some patients after transplantation at an early Kết quả: Nồng độ erythropoietin tăng cao stage may still be anemic due to incomplete nhất sau ghép 1 tuần, và dần ổn định sau 1 tháng. functioning of the transplanted kidney, including the function of secreting erythropoietin. Objectives: The correlation between 1 Bệnh viện Chợ Rẫy erythropoietin level and anemia with 2 Bộ môn Tiết niệu học – Đại học Y Dược correspondent factors throughout specific periods TP.HCM during first 3 months after kidney Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mỹ Hoài transplantations, with study population has the SĐT: 0902561804 same characteristics, erythropoietin level and Email: myhoai2804@gmail.com kidney function before and after kidney Ngày nhận bài: 10/05/2023 transplant. Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 Ngày duyệt bài: 21/06/2023 217
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Methods: A prospective case series study thiếu sắt, vitamin B12, folate; tán huyết; sử was conducted from 01/09/2020 to 10/03/2021 at dụng thuốc ức chế miễn dịch; sự biến đổi của the Urology Department, Cho Ray hospital of 44 nồng độ erythropoietin theo sự hồi phục của patients who was underwent kidney thận ghép;… Trong số đó, sự hồi phục chức transplantation. Samples was record at the time of: before transplantation, 1 week, 1 month, 2 năng thận ghép là nguyên nhân chính liên months, 3 months after operations. quan đến thiếu máu giai đoạn sớm sau ghép, Results: Erythropoietin level increased most do chức năng nội tiết của thận là tiết significantly at 1 week after transplant, and erythropoietin giúp điều hòa sản xuất hồng stabilized after 1 months. Erythropoietin level in cầu ở tủy xương [7]. Khả năng tiết anemic group was higher in comparison to non- erythropoietin của thận ghép là vấn đề được anaemic group. Non-anaemic group has better quan tâm khảo sát. Chính vì vậy, chúng tôi kidney function than anemics. tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát Conclusion: Anemia caused by end-stage kidney failure improves gradually in 3 months nồng độ erythropoietin trên BN ghép thận từ after transplant. Non-anaemic patients have người hiến thận sống trong giai đoạn sớm tại better kidney function and higher erythropoietin các thời điểm trước ghép; sau ghép 1 tuần, 1 level in comparison to anaemic group. tháng, 2 tháng, 3 tháng; sự khác biệt về nồng Keywords: Anemia; Living donor kidney độ erythropoietin và chức năng thận giữa hai transplant. nhóm có thiếu máu và không thiếu máu. Mục tiêu nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng độ Thiếu máu là triệu chứng thường gặp trên erythropoietin với tình trạng thiếu máu và bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn giai đoạn các yếu tố liên quan theo từng thời điểm cuối, với tỷ lệ 40-60% [1]. Tình trạng thiếu trong 3 tháng đầu sau ghép, với các đặc điểm máu luôn xuất hiện trên BN có bệnh thận chung của dân số nghiên cứu, nồng độ mạn, và nặng nề hơn ở BN bệnh thận mạn erythropoietin và chức năng thận trước và giai đoạn cuối có chạy thận nhân tạo hoặc lọc sau ghép. màng bụng. Tình trạng thiếu máu chỉ có thể được giải quyết triệt để khi BN được tiến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hành ghép thận. Dù vậy, một số BN ở giai Đối tượng: Bệnh nhân được ghép thận từ đoạn sớm sau ghép vẫn có thể có triệu chứng người hiến sống tại bệnh viện Chợ Rẫy từ thiếu máu do chức năng thận ghép hoạt động ngày 01/09/2020 đến ngày 10/03/2021, sau chưa hoàn chỉnh. Theo Tổ chức Y tế Thế đó được theo dõi liên tục theo quy trình giới (WHO) và Hội ghép tạng Hoa Kỳ chăm sóc và điều trị BN ghép thận từ người (AST), BN sau ghép thận được định nghĩa hiến sống của khoa Ngoại Tiết Niệu và thiếu máu khi hemoglobin < 13 g/dl ở nam, < phòng khám Ghép thận trong vòng 3 tháng 12 g/dl ở nữ [1]. Thiếu máu sau ghép thận có sau khi ghép thận. Tiêu chuẩn loại trừ bao thể do nhiều nguyên nhân: ure huyết cao; 218
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 gồm: BN có các tình trạng thải ghép cấp, chuẩn (mẫu Calib), mẫu chứng, mẫu bệnh chậm chức năng thận ghép, trì hoãn chức phẩm được ủ đồng thời trong các giếng nhựa năng thận ghép sau mổ; được điều trị nội đã có sẵn kháng thể. Sau đó, rửa các giếng khoa bằng erythropoietin tái tổ hợp sau ghép nhằm loại bỏ tạp chất. Các enzyme tiếp tục thận; BN có bệnh lý về hệ tạo máu trước đó. được ủ với chất nền tetramethylbenzidine. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Tiếp theo, cho dung dịch dừng phản ứng vào mô tả hàng loạt ca, theo dõi dọc. Phương nhằm kết thúc phản ứng, mẫu thử chuyển pháp lấy mẫu thuận tiện, tiến cứu. Thu thập sang màu vàng. Đậm độ của màu vàng tỷ lệ thông tin về tiền căn, dữ liệu lâm sàng và các thuận với nồng độ erythropoietin trong mẫu chỉ số cận lâm sàng của BN theo hồ sơ bệnh thử. Dựa trên đường cong hiệu chuẩn, đường án, điền vào bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. cong và tín hiệu của mẫu bệnh phẩm được ❖ Xét nghiệm erythropoietin thành lập. Nồng độ erythropoietin trong mẫu Kỹ thuật xét nghiệm: ELISA. Kỹ thuật chứng và mẫu bệnh phẩm được xác định dựa ELISA định lượng erythropoietin với 2 theo đường cong này. kháng thể đơn dòng từ chuột, đặc hiệu với Bộ xét nghiệm erythropoietin: gồm bộ 4 erythropoietin người: 1 kháng thể được thuốc thử (RTG 1, RTG 2, RTG A, RTG B), biotin hóa (kháng thể Streptavidin Well), dung dịch dừng phản ứng, giếng nhựa (12 kháng thể còn lại được gắn với horseradish hàng, mỗi hàng 8 giếng), mẫu chuẩn, mẫu peroxidase (HRP) nhằm phát hiện chứng. Bộ xét nghiệm được bảo quản ở nhiệt erythropoietin. Trong thí nghiệm này, mẫu độ 2°C - 8°C. Hình 1: Bộ xét nghiệm erythropoietin của hãng DRG (Mỹ) 219
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Chú thích – test bắt cặp với biến số định lượng có phân (1): 6 mẫu chuẩn, được ký hiệu A, B, C, phối chuẩn; sử dụng phép kiểm phi tham số D, E, F với biến số định lượng không có phân phối (2): lọ trắng chứa RTG A là dung dịch chuẩn. Giá trị p bé hơn 0,05 được xem là dùng để rửa, lọ đen chứa RTG B là chất tạo khác biệt có ý nghĩa thống kê. màu cho phản ứng (3): acid sulfuric là dung dịch dừng phản III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ứng Trong thời gian từ 01/09/2020 đến (4): mẫu chứng 10/03/2021, chúng tôi ghi nhận 44 trường (5): kháng thể RTG 1, RTG 2 hợp (TH) ghép thận từ người hiến sống và ❖ Độ lọc cầu thận eGFR được tính dựa theo dõi sau ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy thỏa theo công thức CKD – EPI creatinine 2009 tiêu chuẩn chọn mẫu. ❖ Các xét nghiệm máu còn lại được Đặc điểm chung của đối tượng nghiên thực hiện theo quy trình chuẩn của Bệnh viện cứu Chợ Rẫy. Đa số người hiến – người nhận có tương Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu hợp HLA trước ghép từ 3/6 trở lên. 40 TH bằng phần mềm Microsoft Excel 365 và (90,9%) đã từng điều trị thay thế thận trước Stata 14. Biến số định tính được trình bày ghép, với 2 phương pháp là lọc màng bụng bằng tỷ lệ phần trăm; sử dụng phép kiểm Chi và thận nhân tạo. BN sử dụng nhóm thuốc ức bình phương để kiểm định. Biến số định chế miễn dịch là ức chế calcineurin lượng được trình bày bằng giá trị trung bình (tacrolimus) chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm ± độ lệch chuẩn; sử dụng phép kiểm t – test, t cyclosporin. Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 44) Chỉ số Giá trị Trên 3/6 36 (81,8) Tương hợp HLA Dưới 3/6 8 (18,2) Lọc màng bụng 2 (4,6%) Phương pháp điều trị thay thế thận Thận nhân tạo 39 TH (88,6%) Anti thymocyte globulin (ATG) 4 (9) Ức chế miễn dịch dẫn nhập Basiliximab (Simulect) 40 (91) CsA – MMF – Pred 2 (5) Ức chế miễn dịch duy trì Tac – MMF – Pred 42 (95) Nồng độ erythropoietin Nồng độ erythropoietin tăng cao nhất trong tuần đầu sau ghép, sau đó giảm dần. Sự biến thiên nồng độ erythropoietin không có ý nghĩa thống kê. 220
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 1: Nồng độ erythropoietin trước ghép và sau ghép Chỉ số erythropoietin giữa nhóm thiếu máu và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, erythropoietin ở nhóm thiếu máu cao hơn nhóm không thiếu máu ở đa số thời điểm, không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: Chỉ số erythropoietin giữa nhóm thiếu máu và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu EPO (mIU/mL) Có thiếu máu Không thiếu máu Giá trị p (*) Trước ghép 7,4 (2,9 – 19,3) 9,2 (7,4 – 25,8) 0,48 Sau ghép 1 tuần 26 (15 – 55,8) 2 (2 – 2) 0,12 Sau ghép 1 tháng 14,35 (9,4 – 23,3) 12,8 (5,8 – 14,6) 0,15 Sau ghép 2 tháng 13,3 (3 – 18,6) 12,25 (7,2 – 16,9) 0,94 Sau ghép 3 tháng 14,5 (11,7 – 17,5) 14 (9,2 – 18,8) 0,79 (*): Phép kiểm Mann – Whitney. Chức năng thận giữa nhóm thiếu máu nhóm không thiếu máu, nhóm thiếu máu có và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm creatinine huyết thanh cao hơn và độ lọc cầu nghiên cứu thận ước đoán eGFR thấp hơn. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy chức năng thận của nhóm thiếu máu thấp hơn Bảng 3: Creatinine huyết thanh giữa nhóm thiếu máu và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu Creatinine (mg/dl) Có thiếu máu Không thiếu máu Giá trị p (*) Trước ghép 9,8 ± 2 9,3 ± 1,5 0,49 Sau ghép 1 tuần 1,2 ± 0,4 1,63 - Sau ghép 1 tháng 1,4 ± 0,3 1,1 ± 0,3 0,04 Sau ghép 2 tháng 1,2 ± 0,3 1,4 ± 0,4 0,36 Sau ghép 3 tháng 1,4 ± 0,3 1,4 ± 0,4 0,80 (*): Phép kiểm t – test 221
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Bảng 4: Độ lọc cầu thận giữa nhóm thiếu máu và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu eGFR(ml/phút/1,73m2da) Có thiếu máu Không thiếu máu Giá trị p (*) Trước ghép 5,8 ± 1,3 6,2 ± 1,2 0,44 Sau ghép 1 tuần 78,9 ± 21,8 57,29 - Sau ghép 1 tháng 64,3 ± 18,3 76,2 ± 16,5 0,07 Sau ghép 2 tháng 69,6 ± 18,1 64,8 ± 15,3 0,4 Sau ghép 3 tháng 59 ± 20,9 62,7 ± 15,8 0,57 (*): Phép kiểm t – test IV. BÀN LUẬN miễn dịch duy trì là ức chế calcineurin Đặc điểm chung của đối tượng nghiên (tacrolimus) chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm cứu cyclosporin. A.Turkowski – Duhem (2005) Đánh giá hòa hợp miễn dịch là một trong báo cáo tỷ lệ dùng ATG là 42,2%, MMF là những yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến chức 95,7%, CNI là 86,9% [9]. Nhiều nghiên cứu năng thận ghép. Sự không hòa hợp phức hợp chứng minh, sử dụng ức chế miễn dịch, cụ kháng nguyên hòa hợp mô chủ yếu MHC vẫn thể hơn là thuốc azathioprine, MMF, là một là rào cản lớn đối với thành công của ghép trong những nguyên nhân gây thiếu máu sau thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ghép. MMF ức chế tổng hợp guanin, do đó số cặp ghép hòa hợp từ 3/6 cặp HLA trở lên có hiệu quả ngăn phân chia tế bào. Ngoài ra, chiếm 36 TH (81,8%). Có 1 TH hòa hợp 6/6 MMF còn gây độc tủy xương, từ đó làm cặp allene HLA và 1 TH không có allene nào giảm 3 dòng tế bào máu, gây thiếu máu. hòa hợp. Như vậy, số liệu của chúng tôi cũng Nồng độ erythropoietin tương đồng với các nghiên cứu về tình hình Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. Thống kê erythropoietin trước ghép là 8,2 mIU/mL, đạt cho thấy tỷ lệ có nhóm bất tương hợp HLA đỉnh sau ghép 1 tuần (25,7 mIU/mL), sau đó trước ghép từ 3/6 trở lên trong nghiên cứu giảm dần và tương đối hằng định tại các thời của tác giả Dương Nguyên Xương (2018), điểm sau ghép 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng Trương Hồ Trọng Tấn (2019) và Nguyễn (14 mIU/mL, 12,3 mIU/mL và 14,1 Duy Điền (2020) lần lượt là 79,8%, 79,81% mIU/mL). và 77,9%. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỷ lệ hòa Tác giả A. Besarab (1987) phân tích 65 hợp HLA cao do đa số người hiến có cùng TH, cho thấy nồng độ erythropoietin trước quan hệ huyết thống với người nhận. ghép và sau ghép là 25,6 ± 3,3 mIU/mL và Chúng tôi ghi nhận 4 TH (9%) sử dụng 35,3 ± 3,6 mIU/mL [3]. Theo dõi sau ghép, ATG do người nhận thận có nguy cơ miễn J.Zadrazil (2007) ghi nhận giá trị dịch cao, với tỷ lệ PRA cao, có DSA, tương erythropoietin là 41,8 ± 18,4 mU/ml. Đồng hợp HLA thấp, đã từng mang thai hoặc thời, tác giả dẫn chứng có 62,1% số TH có truyền máu. BN sử dụng nhóm thuốc ức chế giá trị erythropoietin trong giá trị bình 222
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thường (24 – 42 mU/ml), 33,6% số TH có Chỉ số erythropoietin giữa nhóm thiếu tăng erythropoietin và 4,3% số TH giảm nhẹ máu và nhóm không thiếu máu ở các thời erythropoietin [10]. Nghiên cứu cắt ngang điểm nghiên cứu trên 75 TH ghép thận của tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi, H.T.Khosroshahi (2007) cho thấy giá trị erythropoietin ở nhóm thiếu máu cao hơn trung bình của erythropoietin là 17,09 ± nhóm không thiếu máu ở đa số thời điểm, 10,99 mIU/mL [6]. không có ý nghĩa thống kê. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng trong Theo dõi sau ghép, J.Zadrazil (2007) ghi thời gian sau ghép, nồng độ erythropoietin nhận giá trị erythropoietin ở nhóm thiếu máu thường đạt đỉnh vào 2 thời điểm sau: trong là 47 ± 26,6 mU/ml, nhóm không thiếu máu 24 giờ hậu phẫu, và trong tuần lễ đầu tiên sau là 39,3 ± 12,3 mU/ml. Tuy nhiên, sự khác ghép [12],[18]. Theo tác giả A. Besarab biệt về nồng độ erythropoietin giữa hai nhóm (1987), erythropoietin tăng mạnh từ ngày hậu không có ý nghĩa thống kê [10]. Tương tự, phẫu thứ 3, và đạt đỉnh trong khoảng ngày 9 K.T.Sinnamon (2007) chứng minh nồng độ – ngày 15, sau đó giảm dần [3]. Năm 2014, erythropoietin ở nhóm thiếu máu cao hơn tác giả M.Kalantzi ghi nhận sự sản xuất nhóm không thiếu máu, 19,8 ± 28,2 U/l với erythropoietin cao nhất ở thời điểm sau ghép 12,4 ± 8,3 U/l, p = 0,008. Tuy nhiên, tiêu 2 ngày và sau 2 – 4 tuần [11]. Nồng độ chuẩn chẩn đoán thiếu máu thấp hơn nghiên erythropoietin tăng nhanh chóng ngay sau cứu của chúng tôi, với hemoglobin dưới 12 ghép được giải thích như sự đáp ứng của cơ g/dl ở nam và dưới 11 g/dl ở nữ [8]. Tác giả thể, cụ thể hơn là thận ghép, với tình trạng J.Zadrazil (2007) cũng ghi nhận nồng độ thiếu máu kéo dài diễn ra trước đó. Đa số các erythropoietin ở nhóm thiếu máu cao hơn, tác giả đều chỉ ra nồng độ erythropoietin đạt nhưng không có ý nghĩa thống kê (39,3 ± giá trị bình thường sau ghép 3 – 4 tháng [2]. 12,3 mU/ml với 47 ± 26,6 mU/ml) [10]. Như vậy, diễn tiến của nồng độ Tác giả G.Gvili (2017) quan sát tại thời erythropoietin sau ghép trong nghiên cứu của điểm 6 tháng sau ghép, nồng độ chúng tôi tương đồng với y văn: cao nhất vào erythropoietin của nhóm thiếu máu và không thời điểm sau ghép 1 tuần, sau đó giảm dần. thiếu máu lần lượt là 34,72 ± 92,49 mIU/mL Giá trị erythropoietin trước ghép thấp hơn so và 12,92 ± 7,7 mIU/mL, không có ý nghĩa với nghiên cứu khác, do Việt Nam thuộc thống kê với p = 0,363 [5]. Theo tác giả nhóm nước đang phát triển, đa số BN mắc S.Zheng (2009), thiếu máu vẫn có thể xảy ra bệnh lý mạn tính có thu nhập thấp nên chế độ dù thận ghép đã hoạt động bình thường và dinh dưỡng không được đảm bảo. Chi phí erythropoietin đã được tăng tiết bởi thận chạy thận nhân tạo/ lọc màng bụng định kỳ [12]. và các thuốc đi kèm khá cao, dẫn đến việc Như vậy, sự khác biệt về nồng độ BN không tuân thủ điều trị nếu không đủ khả erythropoietin giữa nhóm thiếu máu và năng chi trả. không thiếu máu trong nghiên cứu của chúng 223
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 tôi cũng tương tự với các nghiên cứu khác giả chứng minh những BN thiếu máu sau trên thế giới. ghép có eGFR giảm dần theo thời gian, giảm Chức năng thận giữa nhóm thiếu máu đến 2,26 ml/phút/1,73 m2 da; trong khi BN và nhóm không thiếu máu ở các thời điểm không thiếu máu có eGFR tăng dần. Trong nghiên cứu một nghiên cứu thử nghiệm, người bệnh Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy chức được chích erythropoietin tái tổ hợp nhằm năng thận của nhóm thiếu máu thấp hơn duy trì hemoglobin ở mức 13 – 15 g/dl hoặc nhóm không thiếu máu, nhóm thiếu máu có 10,5 – 11,5 g/dl. Nhóm có nồng độ creatinine huyết thanh cao hơn và eGFR thấp hemoglobin 13 – 15 g/dl có eGFR giảm hơn. chậm hơn, tăng sống còn của thận ghép. Từ Tác giả A.Turkowski-Duhem (2005) cho đó kết luận, thiếu máu có liên quan đến giảm thấy creatinine huyết thanh ở nhóm thiếu độ lọc cầu thận trung bình; nhóm không máu/ không thiếu máu thời điểm 1 tuần sau thiếu máu có chức năng thận ghép tốt hơn, ghép là 424 ± 297 µmol/l và 264 ± 234 eGFR tăng cao hơn. Tác giả cho rằng eGFR µmol/l, p = 0,006; sau ghép 3 tháng là 146 ± thấp làm giảm khả năng sinh tổng hợp 42 µmol/l và 120 ± 36 µmol/l, p = 0,03 [9]. erythropoietin của thận ghép, dẫn đến tình Theo dõi sau ghép, J.Zadrazil (2007) ghi trạng thiếu máu [5]. nhận creatinine huyết thanh ở nhóm thiếu Nghiên cứu của tác giả W.Chang (2016) máu là 133,8 ± 36,9 µmol/l, nhóm không trên những BN mắc bệnh thận mạn giai đoạn thiếu máu là 203,8 ± 108,9 µmol/l; sự khác cuối cho thấy eGFR sụt giảm quá nhanh có biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001) [10]. liên quan đến tình trạng thiếu máu [4]. Tác Tác giả K.T.Sinnamon (2007) chứng minh giả A.Schechter (2019) ghi nhận nhóm nhóm thiếu máu có creatinine huyết thanh không thiếu máu có eGFR cao hơn (63,3 ± cao hơn (162,8 µmol/l với 131 µmol/l, p < 19,5 ml/phút/1,73 m2 da so với 54,7 ± 20,7 0,001) và eGFR thấp hơn (41,5 ml/phút/1,73 ml/phút/1,73 m2 da) [7]. m2 da với 54,9 ml/phút/1,73 m2 da, p < Như vậy, creatinine huyết thanh và eGFR 0,001) [8]. trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương Theo A.G.Gvili (2017), thời điểm sau đồng với các tác giả khác trên thế giới. ghép 6 tháng, eGFR của nhóm thiếu máu và không thiếu máu lần lượt là 54,04 ± 23,09 V. KẾT LUẬN ml/phút/1,73m2 da và 60,87 ± 20,06 Tình trạng thiếu máu do bệnh thận mạn ml/phút/1,73m2 da [5]. Một nghiên cứu khác giai đoạn cuối cải thiện dần trong 3 tháng của tác giả thực hiện năm 2019 cho thấy đầu sau ghép. Nhóm BN không thiếu máu có eGFR thấp có liên quan đến thiếu máu sớm chức năng thận tốt hơn, nồng độ sau ghép, với tỷ số nguy cơ HR 0,97, khoảng erythropoietin cao hơn so với nhóm thiếu tin cậy 95% trong khoảng 0,95 – 0,99. Tác máu. 224
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Schechter A., Gafter-Gvili A., 1. Alagoz S., Dincer M.T., Eren N., et al. Shepshelovich D., et al. (2019), "Post renal (2020), "Prevalence of anemia in predialysis transplant anemia: severity, causes and their chronic kidney disease: Is the study center a association with graft and patient survival", significant factor?", PloS one, Vol. 15(4), pp. BMC Nephrol, Vol. 20(1), pp. 51. e0230980-e0230980. 8. Sinnamon K.T., Courtney A.E., Maxwell 2. Bamgbola O.F. (2016), "Spectrum of A.P., et al. (2007), "Level of renal function anemia after kidney transplantation: and serum erythropoietin levels pathophysiology and therapeutic independently predict anaemia post-renal implications", Clin Transplant, Vol. 30(10), transplantation", Nephrol Dial Transplant, pp. 1185-1194. Vol. 22(7), pp. 1969-73. 3. Besarab A., Caro J., Jarrell B.E., et al. 9. Turkowski-Duhem A., Kamar N., (1987), "Dynamics of erythropoiesis Cointault O., et al. (2005), "Predictive following renal transplantation", Kidney Int, factors of anemia within the first year post Vol. 32(4), pp. 526-36. renal transplant", Transplantation, Vol. 4. Chang W.X., Arai S., Tamura Y., et al. 80(7), pp. 903-9. (2016), "Time-dependent risk factors 10. Zadrazil J., Horák P., Horcicka V., et al. associated with the decline of estimated GFR (2007), "Endogenous erythropoietin levels in CKD patients", Clin Exp Nephrol, Vol. and anemia in long-term renal transplant 20(1), pp. 58-70. recipients", Kidney Blood Press Res, Vol. 5. Gafter-Gvili A., Ayalon-Dangur I., Cooper 30(2), pp. 108-16. L., et al. (2017), "Posttransplantation anemia 11. Kalantzi M., Kalliakmani P., Papachristou in kidney transplant recipients: A E., et al. (2014), "Parameters Influencing retrospective cohort study", Medicine, Vol. Blood Erythropoietin Levels of Renal 96(32), pp. e7735-e7735. Transplant Recipients During the Early Post- 6. Khosroshahi H.T., Shoja M.M., Tubbs transplantation Period", Transplantation R.S., et al. (2007), "Serum erythropoietin Proceedings, Vol. 46(9), pp. 3179-3182. levels and their correlation with the 12. Zheng S., Coyne D.W., Joist H., et al. erythropoietic system in hemodialysis (2009), "Iron deficiency anemia and iron patients and renal allograft recipients", losses after renal transplantation", Transplant Transplant Proc, Vol. 39(4), pp. 1051-3. International, Vol. 22(4), pp. 434-440. 225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2