Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ESTRADIOL Ở BỆNH NHÂN NỮ ĐỘNG KINH<br />
Lê Văn Tuấn*, Phạm Hồng Đức**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Định lượng, so sánh nồng độ estradiol (E2), estradiol tự do (FE2), nồng độ sex hormone binding<br />
globulin (SHBG) và albumin ở nhóm bệnh nhân nữ bị bệnh động kinh so với nhóm người bình thường. Mối liên<br />
quan giữa nồng độ estradiol với SHBG và albumine ở bệnh nhân nữ bị bệnh động kinh. Đánh giá mối liên quan<br />
giữa nồng độ Estradiol máu của bệnh nhân nữ bị động kinh với một số đặc điểm lâm sàng bệnh động kinh.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu, có nhóm chứng, thực hiện ở 31 phụ nữ, tuổi từ 16<br />
đến 45, bị bệnh động kinh và 30 phụ nữ bình thường. Nồng độ estradiol, SHBG và albumin được định lượng vào<br />
giữa giai đoạn nang trứng và giữa giai đoạn hoàng thể.<br />
Kết quả: Có mối tương quan thuận giữa tuổi với thời gian khởi phát và thời gian bị bệnh; có mối tương quan<br />
nghịch giữa tuổi bắt đầu bị bệnh và thời gian bị bệnh. 27,8% bệnh nhân nữ khởi phát bệnh động kinh lúc dậy thì.<br />
Nồng độ estradiol giai đoạn nang trứng là 126,92 pmol/l ± 10,11, giai đoạn hoàng thể là 291,24 pmol/l ± 48,72.<br />
Nồng độ estradiol tự do giai đoạn nang trứng là 0,71 pmol/l ± 0,22, giai đoạn hoàng thể là 1,42 pmol/l ± 0,34.<br />
Nồng độ SHBG giai đoạn nang trứng là 66,80 ng/ml ± 5,76, giai đoạn hoàng thể là 70,76 ng/ml ± 6,08. Nồng độ<br />
albumine là 43,42 g/l ± 0,63. Không có sự tương quan về nồng độ estradiol với tuổi khởi phát, thời gian bị bệnh<br />
của bệnh nhân nữ bị động kinh; Không có sự khác biệt về nồng độ estradiol giữa các loại cơn động kinh, tần số cơn<br />
động kinh, nguyên nhân gây bệnh động kinh và giữa các phương pháp điều trị bệnh động kinh ở phụ nữ.<br />
Kết luận: Ở bệnh nhân nữ bị bệnh động kinh thường có nồng độ estradiol và estradiol tự do thấp hơn trong<br />
khi nồng độ SHBG cao hơn so với nhóm phụ nữ bình thường. Không có sự khác biệt về nồng độ estradiol giữa các<br />
loại cơn động kinh, tần số cơn động kinh, nguyên nhân gây bệnh động kinh và giữa các phương pháp điều trị<br />
bệnh động kinh ở phụ nữ.<br />
Từ khóa: Động kinh, cơn co giật, estradiol, SHBG<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESS LEVELS OF ESTRADIOL IN FEMALE PATIENTS WITH EPILEPSY<br />
Le Van Tuan, Pham Hong Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 102 - 108<br />
Objective: Quantitative, comparable levels of estradiol (E2), free estradiol (FE2), the concentration of sex<br />
hormone binding globulin (SHBG) and albumin in female patients with epilepsy compared with the controls<br />
group. The relationship between the concentration of estradiol to SHBG and albumine in female patients with<br />
epilepsy. Evaluate the relationship between blood levels of Estradiol of female patients with epilepsy with some<br />
clinical characteristics of epilepsy.<br />
Methods: cross-sectional study, prospective with, the control group, performed in 31 women, aged 16 to 45<br />
with epilepsy and 30 normal women. Concentrations of estradiol, SHBG and albumin was determined between<br />
the follicular phase and between the luteal phase.<br />
Results: There is a positive correlation between age and time of onset and duration of illness; negative<br />
* Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh<br />
** Khoa Nội thần kinh–Bệnh viện 30/4 Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Hồng Đức<br />
ĐT: 0906272979<br />
<br />
102<br />
<br />
Email: bsduc@benhvien304.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
correlation between age of onset of disease and duration of disease. 27.8% of female patients the onset of epilepsy at<br />
puberty. Follicular phase estradiol concentration was 126.92 pmol/l ± 10.11, luteal phase is 291.24 pmol/l ± 48.72.<br />
Free estradiol concentrations follicular phase was 0.71 pmol/l ± 0.22, luteal phase is 1.42 pmol/l ± 0.34. SHBG<br />
concentrations follicular phase was 66.80 ng/ml ± 5.76, luteal phase was 70.76 ng/ml ± 6.08. Albumine<br />
concentration was 43.42 g/l ± 0.63. No correlation of estradiol levels with age of onset, duration of illness of female<br />
patients with epilepsy; There is no difference in estradiol levels between different types of seizures, frequency of<br />
seizures, causes of epilepsy and between the treatment of epilepsy in women.<br />
Conclusion: estradiol and free estradiol were lower, whereas SHBG levels were higher in the epilepsy<br />
patients than in the controls. However, estradiol, free estradiol and SHBG levels were not different between<br />
groups of patients categorized according to SFS, causes of epilepsy and between the treatment of epilepsy in<br />
women.<br />
Keywords: Epilepsy, seizures, estradiol, SHBG<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Động kinh là tình trạng bệnh lý ở não đặc<br />
trưng bởi sự phóng lực quá mức và đồng thời<br />
của các neuron ở não, biểu hiện lâm sàng bởi<br />
những cơn đột ngột, nhất thời và lặp lại(15). Phụ<br />
nữ bị bệnh động kinh ngoài sự đối mặt với<br />
những thử thách như cơn co giật khó lường<br />
trước, nguy cơ của tổn thương liên quan đến cơn<br />
giật, thành kiến xã hội còn phải đối mặt với các<br />
thay đổi sinh lý khác như mang thai, nguy cơ bất<br />
thường thai nhi, rối loạn chức năng tình dục, chu<br />
kỳ kinh nguyệt và các rối loạn nội tiết tố sinh<br />
sản(10. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về<br />
tần suất và mức độ nặng của cơn co giật có thể<br />
thay đổi cùng với những biến đổi của những<br />
hocmon steroid giới tính do buồng trứng tiết ra.<br />
Ở Việt Nam hiện chưa có một nghiên cứu nào về<br />
nồng độ hormone giới tính ở bệnh nhân nữ bị<br />
bệnh động kinh. Vì vậy chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này để “Đánh giá nồng độ Estradiol<br />
ở bệnh nhân nữ động kinh”.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu, có<br />
nhóm chứng<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
31 bệnh nhân nữ tuổi từ 16 đến 45, bị bệnh<br />
động kinh đang điều trị tại khoa Khám bệnh,<br />
Bệnh viện Tâm thần Tp.Hồ Chí Minh, khoa<br />
Khám bệnh, Bệnh viện 30/4, từ tháng 5 năm 2011<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
đến tháng 9 năm 2011. Tiêu chuẩn đưa vào: bệnh<br />
nhân nữ bị bệnh động kinh, có chu kỳ kinh<br />
nguyệt đều trong 3 tháng gần nhất; có thời gian<br />
bị bệnh từ 06 tháng trở lên, đã được điều trị hoặc<br />
chưa được điều trị bằng thuốc chống động kinh.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có kèm theo bệnh<br />
nội tiết, bệnh trao đổi chất; cắt bỏ buồng trứng<br />
trước đó; đang có thai nghén hoặc cho con bú; đã<br />
kết thúc có thai hoặc cho con bú dưới một năm;<br />
kinh nguyệt không đều; các liệu pháp nội tiết<br />
trong 6 tháng trước đó; sử dụng các loại thuốc<br />
can thiệp chức năng dưới đồi-tuyến yên và/hoặc<br />
với steroid tổng hợp, chuyển hóa trừ các thuốc<br />
chống động kinh.<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
30 phụ nữ bình thường, tuổi từ 16 đến 45,<br />
không không có các đặc điểm trong tiêu chuẩn<br />
loại trừ của nhóm bệnh.<br />
Chúng tôi hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm<br />
sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, phân loại động<br />
kinh. Định lượng nồng độ estradiol, SHBG,<br />
albumin máu hai lần trong một chu kỳ kinh<br />
nguyệt, đó là vào giữa giai đoạn nang và giữa<br />
giai đoạn hoàng thể ở cả 2 nhóm người bình<br />
thường và nhóm bệnh động kinh. Nồng độ<br />
estradiol tự do được tính theo công thức(2):<br />
[Estradiol pmol/l]/[(3,14 x 108 x SHBG nmol/l) +<br />
(4,21 x 104 x Albumin g/l + 1)].<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Phần mềm SPSS 16.0<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KẾT QUẢ:<br />
Độ tuổi trung bình 27,39 ± 8,53 tuổi, độ tuổi<br />
trẻ nhất là 16, lớn nhất là 44 tuổi.<br />
Tuổi khởi phát bệnh trung bình(năm): 16,03<br />
± 8,89. Thời gian bị bệnh trung bình (năm): 11,35<br />
± 7,45. Bệnh khởi phát lúc dậy thì (năm): 12<br />
(27,8%). Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có<br />
mối tương quan thuận khá chặt chẽ giữa tuổi và<br />
độ tuổi khởi phát bệnh động kinh, với R = 0,620,<br />
P = 0,0001. Có sự tương quan thuận, mức độ<br />
tương quan trung bình giữa tuổi và thời gian bị<br />
bệnh, R = 0,376. Có sự tương quan nghịch khá<br />
chặt chẽ giữa tuổi bắt đầu bị bệnh và thời gian bị<br />
bệnh, với R = 0,489, P= 0,005.<br />
Tần số cơn động kinh (seizure frequency<br />
score - SFS) được chia làm 4 nhóm: SFS1 khi<br />
không có cơn động kinh trong 1 tháng, SFS2 khi<br />
có 1 cơn/tháng; SFS3 khi có dưới 4 cơn/tháng;<br />
SFS4 khi có từ 5 cơn/tháng trở lên Kết quả, SFS1<br />
(n = 1), SFS2 (n = 3), SFS3 (n = 10), SFS4 (n = 17).<br />
SFS trung bình: 3,39<br />
Nồng độ estradiol trong giai đoạn nang ở<br />
nhóm phụ nữ bị bệnh động kinh là 126,92<br />
pmol/l, trong khi nồng độ estradiol trong giai<br />
đoạn này ở nhóm phụ nữ bình thường là 190,90<br />
pmol/l ± 5,62. Nồng độ estradiol trong giai đoạn<br />
hoàng thể ở nhóm phụ nữ bị bệnh động kinh là<br />
291,23 pmol/l, nồng độ estradiol trong giai đoạn<br />
này ở nhóm phụ nữ bình thường là 495,21<br />
pmol/l ± 20,07, sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
kê với p < 0,0001.<br />
Nồng độ estradiol tự do trong máu ở giai<br />
đoạn nang trứng của nhóm phụ nữ bị bệnh động<br />
kinh là 0,709 pmol/l thấp hơn đáng kể so với<br />
nồng độ estradiol tự do trong máu ở giai đoạn<br />
nang trứng của nhóm phụ nữ bình thường là<br />
1,365 pmol/l, p < 0,0001. Nồng độ estradiol tự do<br />
trong máu ở giai đoạn hoàng thể của nhóm bị<br />
bệnh động kinh là 1,42 pmol/l trong khi ở nhóm<br />
người bình thường là 3,307 pmol/l, p < 0,0001.<br />
Giai đoạn nang trứng, nồng độ SHBG của<br />
nhóm phụ nữ bị bệnh động kinh là 66,80 pg/ml,<br />
SHBG của nhóm phụ nữ bình thường là<br />
<br />
104<br />
<br />
44,79pg/ml, p < 0,0001. Giai đoạn hoàng thể nồng<br />
độ SHBG của nhóm bệnh nhân nữ bị bệnh động<br />
kinh là 70,75 pg/ml, của nhóm phụ nữ bình<br />
thường là 48,12 pg/ml, p < 0,0001.<br />
Bảng 1: Nồng độ estradiol, SHBG, albumin giai đoạn<br />
nang trứng và giai đoạn hoàng thể<br />
<br />
Tuổi<br />
(năm)<br />
BMI<br />
2)<br />
(kg/m<br />
E2 nang<br />
trứng(pmol/l)<br />
E2 hoàng thể<br />
(pmol/l)<br />
E2 tự do nang<br />
trứng(pmol/l)<br />
E2 tự do<br />
hoàng thể<br />
(pmol/l)<br />
<br />
Nhóm bệnh Nhóm chứng<br />
(n=30)<br />
(n=31)<br />
27,39<br />
25,20<br />
24,32–30,45 24,38 – 26,02<br />
19,12<br />
19,29<br />
18,72–19,52 18,61 – 19,97<br />
126,92<br />
190,90<br />
116,81-137,04 185,28–196,52<br />
291,24<br />
495,21<br />
242,5 –339,95 475,14–515,27<br />
0,71<br />
1,37<br />
0,49–0,93<br />
1,31–1,41<br />
1,42<br />
3,31<br />
1,08–1,76<br />
3,12–3,49<br />
<br />
66,80<br />
61,04–72,57<br />
70,76<br />
SHBG hoàng<br />
thể (pg/ml)<br />
64,68 – 76,83<br />
43,42<br />
Albumin (g/l)<br />
42,79 – 44,06<br />
SHBG nang<br />
trứng (pg/ml)<br />
<br />
44,79<br />
43,28–46,30<br />
48,12<br />
46,48 – 49,75<br />
44,27<br />
43,52 – 45,02<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />