intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá rủi ro thuốc bảo vệ thực vật thông qua chỉ số tác động môi trường trong canh tác lúa ở huyện Thoại Sơn – An Giang

Chia sẻ: Dat Dat | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ số tác động môi trường (EIQ) được sử dụng để đo lường và đánh giá rủi ro của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã Phú Hoà, Phú Thuận và Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả điều tra và phân tích cho thấy chỉ số tác động môi trường ở mức cao có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá rủi ro thuốc bảo vệ thực vật thông qua chỉ số tác động môi trường trong canh tác lúa ở huyện Thoại Sơn – An Giang

102<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ RỦI RO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT<br /> THÔNG QUA CHỈ SỐ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG<br /> CANH TÁC LÚA Ở HUYỆN THOẠI SƠN – AN GIANG<br /> RISK ASSESSMENT OF PESTICIDE BY ENVIRONMENTAL IMPACT QUOTIENT IN RICE<br /> CROP CULTIVATION AT THOAI SON DISTRICT, AN GIANG PROVINCE<br /> Lê Quốc Tuấn, Phạm Thị Bích Diễm<br /> Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh<br /> Email: quoctuan@hcmuaf.edu.vn<br /> TÓM TẮT<br /> Chỉ số tác động môi trường (EIQ) được sử dụng để đo lường và đánh giá rủi ro của thuốc bảo<br /> vệ thực vật (BVTV). Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã Phú Hoà, Phú Thuận và Vĩnh Khánh,<br /> huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả điều tra và phân tích cho thấy chỉ số tác động môi trường<br /> ở mức cao có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường. Các loại thuốc<br /> BVTV, hàm lượng và tần suất sử dụng, cũng như thói quen của nông dân có tác động đến chỉ số<br /> tác động môi trường và tạo ra rủi ro cao trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Dựa vào chỉ số<br /> tác động môi trường, chúng ta có thể đánh giá tác động môi trường và mức độ rủi ro gây ra bởi<br /> thuốc BVTV. Từ đó, có những cảnh báo cần thiết đối với nông dân góp phần vào công tác giảm<br /> thiểu và kiểm soát việc sử dụng thuốc BVTV hướng đến sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.<br /> Từ khoá: Thuốc BVTV, Chỉ số tác động môi trường (EIQ), Nông nghiệp, Canh tác lúa<br /> ABSTRACT<br /> Environmental Impact Quotient (EIQ) is used to measure and access the risk of pesticide.<br /> Research was conducted in three communes Phu Hoa, Phu Thuan, and Vinh Khanh, Thoai Son<br /> district, An Giang province. The surveying and analyzing results indicated that EIQs have been<br /> at high level which was possible to affect on human health and environment. Pesticide kinds,<br /> amounts and times, as well as farmer’s habit induced the EIQ resulting in high risk in agricultural<br /> production activities. Relying to EIQ for pesticide, we can access the environmental problem and<br /> risk levels derived from pesticide. As a result, there are timely warnings sent to farmers who<br /> quickly reduce and control pesticide utilization for sustainable development in agriculture.<br /> Keywords: Pesticide, EIQ, Agriculture, Rice cultivation<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong<br /> nông nghiệp là một trong những biện pháp chủ<br /> đạo trong việc phòng trừ dịch hại, bảo vệ cây<br /> trồng, được sử dụng phổ biến ở các nước trên<br /> thế giới, kể cả Việt Nam.<br /> Nước ta là một nước nông nghiệp, nền nông<br /> nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền<br /> kinh tế quốc dân (Douglass, 1984). Khi kinh<br /> tế phát triển, đi vào sản xuất thâm canh thì vai<br /> trò của công tác bảo vệ thực vật lại càng trở<br /> nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với<br /> giá trị nông sản và bảo vệ môi trường (Rao and<br /> Rogers, 20016). An Giang là một vựa lúa của<br /> miền Tây Nam Bộ nước ta, là tỉnh có diện tích<br /> Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 <br /> <br /> canh tác lúa lớn nhất vùng Đồng Bằng Sông<br /> Cửu Long. Trong những năm gần đây An Giang<br /> đã áp dụng các phương pháp canh tác lúa tiên<br /> tiến cũng như việc xây dựng hệ thống đê bao<br /> canh tác lúa 3 vụ để tăng năng suất (Lê Quốc<br /> Tuấn và ctv, 2013). Tuy nhiên, cùng với việc<br /> thâm canh tăng vụ và sử dụng các biện pháp<br /> nâng cao sản lượng lúa thì tình hình sâu bệnh<br /> cũng diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn,<br /> dẫn đến tình trạng người dân gia tăng sử dụng<br /> thuốc BVTV để phòng trừ sâu hại, do đó khó<br /> tránh khỏi tình trạng lạm dụng thuốc, sử dụng<br /> thuốc không đúng cách, gia tăng nồng độ, liều<br /> lượng thuốc khi phun xịt (Lê Thị Thuỷ, Lê<br /> Quốc Tuấn, 2015). Khi sử dụng thuốc BVTV<br /> không đúng sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho con người<br /> Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 103<br /> và môi trường (Lê Trường, 1984; Lê Huy Bá<br /> và ctv, 2004; Nguyễn Tuấn Khanh, 2010). Câu<br /> hỏi đặt ra là khi người nông dân sử dụng thuốc<br /> BVTV như vậy thì rủi ro có thể xảy ra cho họ<br /> và môi trường là bao nhiêu? Và giải pháp nào<br /> để hạn chế những rủi ro đó?<br /> Từ đó, nghiên cứu được tiến hành với mục<br /> đích đánh giá được tình hình sử dụng thuốc<br /> BVTV của người dân; Tính toán mức độ rủi ro<br /> có thể xảy ra cho con người và môi trường tại 3<br /> xã Phú Hòa, Phú Thuận và Vĩnh Khánh thuộc<br /> huyện Thoại Sơn, An Giang thông qua chỉ số<br /> tác động môi trường EIQ; Xác định các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến chỉ số EIQ, qua đó đưa ra một số<br /> giải pháp giảm thiểu rủi ro từ thuốc BVTV cho<br /> người dân canh tác lúa tại Thoại Sơn, An Giang.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thu thập số liệu<br /> <br /> Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu<br /> thập từ việc điều tra thực tế, khảo sát trực tiếp<br /> người dân trồng lúa tại 3 xã Phú Hòa, Phú Thuận,<br /> Vĩnh Khánh thuộc huyện Thoại Sơn. Đây là 3<br /> xã có diện tích trồng lúa lớn của huyện Thoại<br /> Sơn. Đề tài đã khảo sát 300 nông dân trồng lúa<br /> tại 3 xã về cách thức sử dụng thuốc BVTV, loại<br /> thuốc dùng, liều dùng, số lần phun thuốc trong<br /> một vụ, việc sử dụng trang bị bảo hộ lao động<br /> như thế nào, cách xử lý bao bì vỏ chai thuốc<br /> BVTV sau khi sử dụng. Lấy mẫu ngẫu nhiên<br /> phân tầng. Thời điểm lấy mẫu là đầu và cuối<br /> của mỗi vụ. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các<br /> phương pháp thu thập số liệu khác như quan sát<br /> trực tiếp nông dân phun thuốc trên đồng ruộng,<br /> phỏng vấn cán bộ quản lý tại địa phương. Kết<br /> quả phân tích được thực hiện trên sản xuất lúa<br /> 3 vụ trong vùng đê bao. Cơ sở dữ liệu sau khi<br /> <br /> thu thập được tính toán, phân tích dựa vào phần<br /> mềm Excel.<br /> Tính toán chỉ số EIQ<br /> <br /> EIQ (Environmental Impact Quotient) là<br /> một chỉ số dùng để lượng hóa rủi ro tiềm năng<br /> môi trường và nguy cơ của thuốc BVTV đối với<br /> con người và hệ sinh thái môi trường, được xây<br /> dựng và phát triển bởi các nhà khoa học của đại<br /> học Cornell (Mỹ) năm 1992 (FAO, 2008).Có<br /> hai loại EIQs, EIQ lý thuyết và EIQ thực tế trên<br /> đồng ruộng. Loại EIQ lý thuyết thể hiện mức<br /> độc hại tiềm năng của thuốc BVTV. Loại EIQ<br /> thực tế phản ánh mức rủi ro có thể xảy ra ở trên<br /> đồng ruộng khi nông dân phun thuốc.<br /> Theo FAO (2008), EIQ lý thuyết của một<br /> loại thuốc BVTV được tính toán dựa theo thành<br /> phần công thức của hỗn hợp thuốc BVTV bao<br /> gồm 11 chỉ tiêu liên quan đến rủi ro có thể xảy<br /> ra với con người và môi trường trong hệ sinh<br /> thái đồng ruộng.<br /> Mỗi loại thuốc BVTV đều có những tham số<br /> thể hiện độc tính và tác động đến môi trường<br /> và con người. Bảng 1 là bảng tiêu chuẩn để<br /> phân hạng các khả năng của chỉ số tác động<br /> môi trường, mười một tham số (C, DT, D, Z,<br /> B, F, P, S, SY, L, R) được sử dụng để tính toán<br /> tám loại chỉ số tác động (EI - Environmental<br /> Impact) bằng cách sử dụng phương trình đại số<br /> kết hợp với xếp hạng số với khối lượng tương<br /> đối được chỉ định cho mỗi tác động đến: người<br /> phun, người chăm sóc - thu hái, người tiêu dùng,<br /> mạch nước ngầm, cá chim, ong mật và thiên<br /> địch. Các điểm số này sau đó tiếp tục tổng hợp<br /> để thể hiện các tác động môi trường trên 3 đối<br /> tượng: người sản xuất, người tiêu dùng, và môi<br /> trường. Như vậy, EIQ lý thuyết của hoạt chất là<br /> trung bình của 3 tác động đến 3 đối tượng trên.<br /> <br /> Bảng 1. Bảng tiêu chuẩn phân hạng các khả năng của EIQ<br /> Khả năng<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> Độ độc mãn tính<br /> Độ độc cấp tính qua da LD50<br /> với chuột/thỏ mg/kg<br /> Độc tính với chim (8 ngày<br /> LC50)<br /> <br /> C<br /> <br /> Tiêu chuẩn định kiểm<br /> 1<br /> 3<br /> Ít hoặc không<br /> Có thể<br /> <br /> DT<br /> <br /> > 2000 mg/kg<br /> <br /> D<br /> <br /> > 1000 ppm<br /> <br /> Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 <br /> <br /> 5<br /> Có<br /> <br /> 200 – 2000 mg/kg 0 – 200 mg/kg<br /> 100 – 1000 ppm<br /> <br /> 1 – 100 ppm<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 104<br /> <br /> F<br /> <br /> Tiêu chuẩn định kiểm<br /> 1<br /> 3<br /> 5<br /> Không độc<br /> Độc trung bình Có độc tính cao<br /> Hậu quả<br /> Hậu quả ít<br /> Hậu quả trung bình<br /> nghiêm trọng<br /> > 10 ppm<br /> 1 – 10 ppm<br /> < 1 ppm<br /> <br /> P<br /> <br /> 1 – 2 tuần<br /> <br /> 2 – 4 tuần<br /> <br /> > 4 tuần<br /> <br /> S<br /> <br /> < 30 ngày<br /> <br /> 3 – 10 ngày<br /> <br /> > 100 ngày<br /> <br /> SY<br /> <br /> Không nội hấp<br /> và tất cả các<br /> thuốc trừ cỏ<br /> <br /> Nội hấp<br /> <br /> L<br /> <br /> Nhỏ<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> R<br /> <br /> Nhỏ<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> Khả năng<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> Độc tính với ong<br /> Độc tính với thiên địch chân đốt<br /> <br /> Z<br /> <br /> Độc với cá (96 LC50)<br /> Thời gian bán phân hủy trên cây<br /> (phân hủy 50%)<br /> Thời gian bán phân hủy trong<br /> đất (phân hủy 50%)<br /> Khả năng nội hấp trong cây<br /> Khả năng thấm sâu vào nguồn<br /> nước ngầm (thời gian bán phân<br /> hủy trong nước, khả năng hòa<br /> tan, hệ số thấm, tính chất đất)<br /> Khả năng rửa trôi bề mặt đất<br /> (thời gian bán phân hủy trong<br /> nước, khả năng hòa tan, hệ số<br /> thấm, tính chất đất)<br /> <br /> B<br /> <br /> Bảng 2. Công thức tính tác động trên các đối tượng, lên môi trường và tính EIQ tổng<br /> EI người phun thuốc: C x (DT x 5)<br /> EI người chăm sóc, thu hái: C x (DT x P)<br /> EI tiêu dùng: C x ((S + P)/2) x SY<br /> EI nguồn nước: L<br /> EI động vật thủy sinh (cá): F x R<br /> EI chim: D x ((S + P)/2) x 3<br /> EI ong mật: Z x P x 3<br /> EI thiên địch: B x P x 5<br /> <br /> EI người sản xuất = EI người phun<br /> thuốc + EI người chăm sóc, thu hái<br /> <br /> EI người tiêu dùng = EI tiêu dùng + EIQ = (EI người<br /> sản xuất + EI<br /> EI nguồn nước<br /> người tiêu dùng<br /> + EI sinh thái<br /> EI sinh thái học = EI cá + EI chim<br /> học)/3<br /> + EI ong mật + EI thiên địch<br /> <br /> Từ công thức tính EIQ, các nhà khoa học<br /> của Đại học Connel (Mỹ) đã xây dựng nên một<br /> danh sách các giá trị EIQ tính sẵn gọi là danh<br /> sách EIQ theo lý thuyết dùng để tính toán EIQ<br /> đồng ruộng. Danh sách các giá trị EIQ được<br /> xuất bản và định kỳ cập nhật tại trang web của<br /> trường Đại học Cornell. Phiên bản cập nhật mới<br /> nhất được tải xuống ở định dạng PDF tại trang<br /> New York State’s Integrated Pest Management<br /> Program, 2013.<br /> Nhằm mục đích cung cấp dấu hiệu nguy cơ<br /> tiềm năng của thuốc BVTV của nông dân khi<br /> sử dụng thuốc, người ta dùng chỉ số EIQ đồng<br /> ruộng. EIQ đồng ruộng của việc sử dụng một<br /> Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 <br /> <br /> loại thuốc BVTV cụ thể được tính toán theo<br /> công thức sau:<br /> EIQ đồng ruộng = EIQ x %Ai x lượng dùng<br /> (kg/ha) (1)<br /> Trong đó: <br /> - EIQ: là giá trị EIQ lý thuyết của hoạt chất<br /> có trong loại thuốc đó.<br /> - %Ai: Phần trăm hàm lượng hoạt chất.<br /> - Lượng thuốc BVTV được dùng (kg/ha).<br /> Nếu nông dân dùng nhiều loại thuốc, thì EIQ<br /> đồng ruộng là tổng của EIQ của từng loại thuốc<br /> đã dùng.<br /> Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 105<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại địa phương<br /> <br /> Trên địa bàn 3 xã đã sử dụng tổng cộng<br /> 20 thương phẩm thuốc với 22 hoạt chất khác<br /> nhau. Trong các loại thuốc được sử dụng tại<br /> Phú Thuận, tỷ lệ thuốc trừ sâu và trừ bệnh là<br /> ngang nhau, chiếm 40%, nhóm thuốc trừ cỏ và<br /> trừ ốc chiếm tỷ lệ nhỏ. Đối với 2 xã Phú Hòa<br /> và Vĩnh Khánh thì tỷ lệ thuốc trừ sâu cao hơn<br /> thuốc trừ bệnh (Bảng 3). Cả 3 xã đều không<br /> <br /> sử dụng thuốc sinh học, mà toàn bộ loại thuốc<br /> dùng đều có nguồn gốc hóa học. Bên cạnh đó,<br /> tuy là không có thuốc thuộc nhóm độc I, nhưng<br /> tỷ lệ thuốc thuộc nhóm độc II, III vẫn chiếm tỷ<br /> lệ cao, trên 60%, còn thuốc nhóm IV ít độc hại<br /> thì ít được sử dụng hơn. Đây chính là nguyên<br /> nhân tiềm ẩn tạo ra rủi ro thuốc BVTV rất lớn.<br /> Do đó, để giảm thiểu được rủi ro thuốc BVTV<br /> cần tạo cho người nông dân biết và lựa chọn<br /> sử dụng nhiều thuốc sinh học và thuốc thuộc<br /> nhóm IV.<br /> <br /> Bảng 3. Bảng phân loại các loại thuốc được sử dụng tại vùng nghiên cứu<br /> Phú Hòa<br /> Phú Thuận<br /> Vĩnh Khánh<br /> Số lượng<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Số lượng thuốc<br /> thuốc<br /> thuốc<br /> Số loại thuốc dùng trong 1 vụ<br /> 17<br /> 100<br /> 15<br /> 100<br /> 16<br /> 100<br /> Trừ sâu<br /> 8<br /> 47,1<br /> 6<br /> 40<br /> 7<br /> 43,8<br /> Trừ bệnh<br /> 6<br /> 35,3<br /> 6<br /> 40<br /> 6<br /> 37,5<br /> Phân theo đối<br /> tượng dịch hại<br /> Trừ cỏ<br /> 2<br /> 11,8<br /> 2<br /> 13,3<br /> 2<br /> 12,5<br /> Trừ ốc<br /> 1<br /> 5,8<br /> 1<br /> 6,7<br /> 1<br /> 6,2<br /> Hóa học<br /> 17<br /> 100<br /> 15<br /> 100<br /> 16<br /> 100<br /> Phân theo tính<br /> chất<br /> Sinh học<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> I<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> II<br /> 4<br /> 23,5<br /> 4<br /> 26,7<br /> 3<br /> 18,7<br /> Thuộc nhóm độc<br /> theo WHO<br /> III<br /> 8<br /> 47,1<br /> 5<br /> 33,3<br /> 7<br /> 43,8<br /> IV<br /> 5<br /> 29,4<br /> 6<br /> 40<br /> 6<br /> 37,5<br /> Diễn giải<br /> <br /> Trung bình trong 1 vụ, với những hộ nông<br /> dân có thực hiện theo mô hình “1 phải 5 giảm”<br /> thì họ phun thuốc khoảng từ 6-7 lần, những hộ<br /> canh tác lúa theo phương thức truyền thống thì<br /> phun từ 9-10 lần/vụ. Qua đó có thể thấy, trên<br /> cùng 1 đơn vị diện tích sản xuất thì các hộ dân<br /> theo mô hình “1 phải 5 giảm” sử dụng ít thuốc<br /> BVTV hơn những hộ còn lại.<br /> <br /> thái là 193,75); Hoạt chất có EIQ lý thuyết nhỏ<br /> nhất là Flubendiamide với EIQ tổng là 19,36<br /> (EI người sản xuất là 10,35; EI người tiêu dùng<br /> là 3,18; và EI sinh thái là 44,55). Đa số các hoạt<br /> chất mà người dân sử dụng có EIQ lý thuyết<br /> nằm trong khoảng từ 45 – 75 (69,3%) (Bảng<br /> 4), đây là giá trị tương đối lớn do người dân sử<br /> dụng nhiều thuốc thuộc nhóm độc II và III.<br /> <br /> Về liều lượng phun, khi được hỏi thì có tới<br /> 64,3% các hộ dân trả lời rằng họ không sử dụng<br /> thuốc theo liều lượng khuyến cáo trên bao bì,<br /> mà chủ yếu là phun theo kinh nghiệm cá nhân<br /> hoặc theo hướng dẫn của các đại lý bán thuốc.<br /> <br /> Bảng 4. Bảng phân loại các loại thuốc<br /> dựa vào EIQ lý thuyết<br /> <br /> Giá trị EIQ lý thuyết và đồng ruộng tại 3 xã<br /> vùng nghiên cứu<br /> Trong các loại thuốc sử dụng tại Thoại Sơn,<br /> hoạt chất có giá trị EIQ lý thuyết cao nhất đó<br /> là Fipronil với EIQ tổng là 88,25 (EI người sản<br /> xuất là 60; EI người tiêu dùng là 11; và EI sinh<br /> Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 <br /> <br /> Giá trị EIQ<br /> lý thuyết<br /> 15 – Dưới 30<br /> 30 – Dưới 45<br /> 45 – Dưới 60<br /> 60 – Dưới 75<br /> 75 - 90<br /> <br /> Số lượng thuốc Tỷ lệ (%)<br /> 3<br /> 0<br /> 4<br /> 5<br /> 1<br /> <br /> 23,1<br /> 0<br /> 30,8<br /> 38,5<br /> 7,6<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 106<br /> Sử dụng công thức (1) cùng với số liệu thu<br /> thập được từ quá trình khảo sát ta tính được giá<br /> trị EIQ đồng ruộng trung bình tại 3 xã nghiên<br /> cứu. Việc tính toán chỉ số EIQ dựa vào danh<br /> mục các hoạt chất đã được phân hạng trong<br /> <br /> danh mục của hoá chất đã được Tiểu ban New<br /> York ban hành và áp dụng (New York State<br /> IPM, 1992) và trong danh mục hoá chất được<br /> sử dụng để đánh giá chỉ có 11 loại thuốc được<br /> dùng để đánh giá.<br /> <br /> Bảng 5. Bảng tính EIQ đồng ruộng tại xã Phú Hòa<br /> Stt<br /> <br /> Hoạt chất<br /> <br /> Loại thuốc<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> EIQ lý<br /> thuyết<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> EIQđồng<br /> ruộng tb/1hộ<br /> A<br /> B<br /> <br /> 1<br /> <br /> TAKUMI 20WG<br /> <br /> Flubendiamide<br /> <br /> 0,46 0,91<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> TILT SUPER 300 EC<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br /> Difenoconazole 0,56 0,81<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> CHESS 50WG<br /> <br /> Pymetrozine<br /> <br />  <br /> <br /> 0,51 0,55<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> AMISTAR TOP 325SC<br /> <br /> Azoxystrobin<br /> <br /> Difenoconazole 0,85 1,09<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> KINALUX<br /> <br /> Quinalphos<br /> <br />  <br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> FILIA 525 SE<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br />  <br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> DANASU 40EC-10GR<br /> <br /> Diazinon<br /> <br />  <br /> <br /> 1,17 1,39<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> REGENT<br /> <br /> Fipronil<br /> <br />  <br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> ROCKSAI<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br />  <br /> <br /> 0,75 0,91<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nativo 750WG<br /> <br /> Tebuconazol<br /> <br /> 0,24 0,45<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 11<br /> <br /> DRAGON 585EC<br /> <br /> Trifloxystrobin<br /> Cypermethrin<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> Chlorpyrifos<br /> 1,71 2,10 27,7 34,1<br /> TỔNG<br /> 86,9 115,6<br /> A: hộ sản xuất theo mô hình “1 phải 5 giảm”; B: Hộ không sản xuất theo “1 phải 5 giảm”<br /> Bảng 6. Bảng tính giá trị EIQ đồng ruộng tại xã Phú Thuận<br /> Stt<br /> <br /> Loại thuốc<br /> <br /> Hoạt chất<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> EIQ lý<br /> thuyết<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> EIQđr tb/1hộ<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> 1<br /> <br /> TAKUMI 20WG<br /> <br /> Flubendiamide<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> TILT SUPER 300 EC<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br /> Difenoconazole 0,67<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> CHESS 50WG<br /> <br /> Pymetrozine<br /> <br />  <br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 4<br /> <br /> AMISTAR TOP 325SC<br /> <br /> Azoxystrobin<br /> <br /> Difenoconazole 0,74<br /> <br /> 1,40<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> KINALUX<br /> <br /> Quinalphos<br /> <br />  <br /> <br /> 1,87<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> FILIA 525 SE<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br />  <br /> <br /> 1,20<br /> <br /> 7<br /> <br /> DANASU 40EC-10GR<br /> <br /> Diazinon<br /> <br />  <br /> <br /> 1,17<br /> <br /> 8<br /> <br /> REGENT<br /> <br /> Fipronil<br /> <br />  <br /> <br /> 9<br /> <br /> ROCKSAI<br /> <br /> Propiconazole<br /> <br />  <br /> <br /> 10<br /> <br /> NATIVO 750WG<br /> <br /> Tebuconazol<br /> <br /> 11<br /> <br /> DRAGON 585EC<br /> <br /> Trifloxystrobin<br /> Cypermethrin<br /> <br /> 4,7<br /> 1,35<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> Chlorpyrifos<br /> 2,07 2,11 33,5 34,3<br /> TỔNG<br /> 73,6 124,7<br /> A: hộ sản xuất theo mô hình “1 phải 5 giảm”; B: Hộ không sản xuất theo “1 phải 5 giảm”<br /> Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 1/2018 <br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0