intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá rủi ro tích lũy chì trong hai loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, thành phố Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá rủi ro tích lũy chì trong hai loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, thành phố Huế giới thiệu kết quả về sự tích lũy kim loại chì của hai loài Hến sông (Corbicula baudoni) và Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus) có hàm lượng chì tích lũy ở mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế nên không ñảm bảo an toàn cho người sử dụng. Sự tích lũy Pb ở loài Corbicula baudoni sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với loài Nodularia douglasisfirmus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá rủi ro tích lũy chì trong hai loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, thành phố Huế

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 43 ðÁNH GIÁ RỦI RO TÍCH LŨY CHÌ TRONG HAI LOÀI CORBICULA BAUDONI VÀ NODULARIA DOUGLASISFIRMUS SỐNG Ở SÔNG HƯƠNG, THÀNH PHỐ HUẾ INVESTIGATION INTO ACCUMULATION OF LEAD METAL IN TWO SPECIES CORBICULA BAUDONI AND NODULARIA DOUGLASISFIRMUS LIVING IN THE HUONG RIVER OF HUE CITY Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế; suninh68@gmail.com, ngocthuy13101993@gmail.com, trihatrangthi@gmail.com Tóm tắt - Việc nghiên cứu về sự tích lũy kim loại nặng trong nhóm Abstract - Research on the accumulation of heavy metals in ñộng vật hai mảnh vỏ vẫn chưa ñược quan tâm nhiều ở tỉnh Thừa bivalve fauna has not received much attention in Thua Thien Hue Thiên Huế, ñặt biệt là các loài hai mảnh vỏ sống ở sông Hương, province, especially the bivalves of the Huong River, Hue City. In thành phố Huế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kết quả this study, we present results of the accumulation of lead metal by về sự tích lũy kim loại chì của hai loài Hến sông (Corbicula baudoni) two species of Corbicula baudoni and Nodularia douglasisfirmus. và Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus) có hàm lượng chì tích lũy ở The two species whose high levels of lead exceed the allowable mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế nên không ñảm levels of lead by The Ministry of Health are, therefore, not safe for bảo an toàn cho người sử dụng. Sự tích lũy Pb ở loài Corbicula users. The accumulation of Pb in Corbicula baudoni is significantly baudoni sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với loài Nodularia different (α = 0,05) compared to that in Nodularia douglasisfirmus. douglasisfirmus. Cả hai loài ñều có sự tương quan thuận giữa tích Both species have a positive correlation between Pb accumulation lũy Pb trong mô với hàm lượng Pb trong bùn ñáy. Chỉ số ñánh giá in tissue with Pb content in the mud. The risk rating of Pb for health rủi ro của Pb ñối với sức khỏe khi sử dụng các loài này từ 1,99 - when using these species at high level of 1,99 - 2,61 would be 2,61 ở mức rủi ro cao, sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng. dangerous for the user. Từ khóa - chì; hai mảnh vỏ; Corbicula baudoni; Nodularia Key words - bivalve; corbicula baudoni; Nodularia douglasisfirmus; sông Hương douglasisfirmus; The Huong River 1. ðặt vấn ñề các loài ñộng vật hai mảnh vỏ ñược khai thác và chế biến Ngày nay, ngộ ñộc thực phẩm do nhiễm kim loại ñã thành nhiều món ăn ñặc trưng ñược nhiều người ưa chuộng. ñược quan tâm nhiều hơn bởi những tác hại khôn lường của Tuy nhiên, việc nghiên cứu về sự tích lũy kim loại nặng nó ñối với sức khỏe người tiêu dùng. Ăn phải thực phẩm trong nhóm ñộng vật này vẫn chưa ñược quan tâm nhiều. nhiễm chì (Pb) vượt quá hàm lượng cho phép, người sử Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả dụng có nguy cơ bị ngộ ñộc và có thể gây ảnh hưởng xấu về sự tích lũy kim loại chì (Pb) của hai loài Corbicula ñến nhiều bộ phận trong cơ thể như suy thận, gây phù baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, não… ở Việt Nam nói chung và thành phố Huế nói riêng, thành phố Huế. 2. ðối tượng và phương pháp nghiên cứu Phá mẫu bằng hỗn hợp H2SO4 và HNO3 theo tỷ lệ (3:1), pha loãng dung dịch vô cơ này bằng nước cất 2 lần ñể phân Các loài Corbicula baudoni Moralet vàNodularia tích hàm lượng Pb bằng phương pháp Von - Amper hòa tan douglasisfirmus Heas phân bố ở sông Hương, thành phố Anot xung vi phân trên thiết bị VA 693 Processor và hệ Huế. Mẫu sinh vật và bùn ñáy ñược thu tại 3 ñịa ñiểm trên ñiện cực 694 VA-Stand của hãng Metrohm [3]. sông Hương ñoạn chảy qua thành phố Huế khu vực từ cồn Hến ñến cồn Giã Viên bằng gàu ñáy Petersen trong 3 ñợt Xác ñịnh hệ số tích lũy sinh học BSAF (Biota- từ tháng 12/2015 – 6/2016. Mẫu thu ñược bảo quản ở nhiệt sendiment accumulation factor)[11] theo công thức: ñộ 40C. ðịnh danh tên khoa học các loài thu ñược theo khóa phân loại lưỡng phân của ðặng Ngọc Thanh [7]. Xác ñịnh hệ số rủi ro sức khỏe RQ (risk quotient) theo Xác ñịnh kích thước của mẫu theo chiều cao H ñược ୑୉େ tính từ ñỉnh ñến mép vỏ, chiều dài L vuông góc với chiều công thức: RQ = ୗ୘ୈ cao H bằng thước kẹp Mitutoyo và xác ñịnh trọng lượng Trong ñó:MEC là lượng Pb tích lũy trong mẫu sinh vật toàn thân bằng cân kỹ thuật Satorius có ñộ chính xác ±0,01g. STD là hàm lượng Pb tối ña theo QCVN 8- 2:2011/BYT quy ñịnh Pb trong thực phẩm Mẫu ñộng vật ñược tách lấy phần thịt và sấy ở nhiệt ñộ 1000C cho ñến khô hoàn toàn, mẫu bùn ñáy ñược loại bỏ Mức ñộ rủi ro phụ thuộc theo thang ñánh giá như sau: các tạp chất, hong khô trong không khí ở nhiệt ñộ phòng. RQ: 0,01 - 0,1: rủi ro thấp Các loại mẫu ñược nghiền nhỏ bằng máy nghiền ñồng thể Q: 0,1 - 1: rủi ro trung bình và bảo quản trong bình hút ẩm. RQ>1: rủi ro cao
  2. 44 Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí RQ > 100: rủi ro rất cao [8] 3.1. ðặc ñiểm về phân loại và kích thước Các số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê, so Kết quả ñịnh danh theo khóa phân loại lưỡng phân sánh các giá trị trung bình theo phân tích Anova và kiểm của hai loài này có tên khoa học là Hến sông (Corbicula tra LSD với mức ý nghĩa α = 0,05 bằng chương trình MS. baudoni Moralet) và Hạt mít (Nodularia Excel. Phân tích mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong douglasisfirmus Heas) thuộc lớp Hai mảnh vỏ cơ thể sinh vật với môi trường bằng phương trình hồi qui (Bivalvia). So với kết quả khảo sát về thành phần loài tuyến tính [1]. ñộng vật ñáy phân bố ở sông Hương của các tác giả Võ Văn Phú và Hoàng ðình Trung ñều có mặt cả hai loài 3. Kết quả nghiên cứu này [5], [9]. Hình 1. Hến sông (Corrbicula baudoni Moralet) Hình 2. Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) Bảng 1. Kích thước (cm) và khối lượng (g) của các loài nghiên cứu Loài Corbicula baudoni Loài Nodularia douglasisfirmus Kích thước Khối lượng Kích thước Khối lượng TB ± SD (cm) TB ± SD (g) TB ± SD (cm) TB ± SD (g) Minimun 1,8 16,32 3,5 25,12 Maximun 4,1 28,69 6,9 42,83 Trung bình 2,9 ± 0,64 25,84 ± 1,26 4,1 ± 0,84 36,85 ± 2,11 Trong các ñợt thu mẫu chúng tôi ñã thu ñược 53 cá thể 3.2. Hàm lượng Pb trong mẫu sinh vật và bùn ñáy thuộc loài Corbicula baudoni và 51 cá thể loài Nodularia Kết quả ở bảng 2 cho thấy, Pb có tồn tại trongmôi douglasisfirmus trên sông Hương ñoạn từ cồn Hến ñến cồn trường bùn ñáy là nơi sống chủ yếu của các loài Giã Viên thuộc thành phố Huế. Trong ñó, loài Corbicula Corbicula baudonivà Nodularia douglasisfirmusở sông baudonicó kích thước dao ñộng từ 1,25 (cm) ñến 3,56 (cm), Hương với hàm lượng rất cao, dao ñộng từ 15,53 - 16,20 khối lượng trung bình là 25,84±1,26 (g), trong khi ñó loài mg/kg tính theo khối lượng khô, nhưng vẫn chưa vượt Nodularia douglasisfirmuscó kích thước lớn hơn, trung giới hạn về chất lượng trầm tích theo QCVN bình là 4,1±0,84 (cm) và khối lượng trung bình: 36,85± 43:2012/BTNMT. 2,11 (g) (Bảng 1). Bảng 2. Hàm lượng Pb tính theo khối lượng khô Hàm lượng Pb (mg/kg) ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3 Trung bình Mẫu n=6 n=6 n=6 n = 18 Hến sông (Corbicula baudoni Moralet) 3,91 ± 0,01 3,92 ± 0,12 3,92 ± 0,01 3,91 ± 0,01 Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) 2,96 ± 0,01 2,97 ± 0,14 2,97 ±0,01 2,97 ± 0,01 Bùn ñáy 15,54 ± 0,14 15,90 ± 0,44 16,20 ± 0,07 15,88 ± 0,34 Kết quả này cho thấy kim loại Pb sau khi ñi vào sông Pb trong nền ñáy có các loài thân mềm sinh sống của một hồ thì ñược sa lắng ở các lớp trầm tích và bùn ñáy của sông. số tác giả như Phạm Kim Phương [6], Lê Thị Mùi [4] và Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu về hàm lượng Nguyễn Văn Khánh [2].
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 45 Hàm lượng Pb (mg/kg P khô) 4.5 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 QCVN 8- 1.5 2:2011/BYT 1.0 0.5 0.0 Corbicula baudoni Nodularia douglasisfirmus Hình 3. Hàm lượng Pb trong các loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmusphân bố ở sông Hương Hàm lượng Pb có trong cơ thể của 2 loài Corbicula nghiên cứu của Nguyễn Văn Khánh [2] về khảo sát hàm baudoni và Nodularia douglasisfirmus ở sông Hương ñược lượng Pb tích lũy trong loài Hến (Corbiculasp.) tại cửa trình bày ở hình 3 và so sánhvới tiêu chuẩn về giới hạn kim sông Cu ðê, thành phố ðà Nẵng là 3,58 µg/g thì loài loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT) cho Corbicula baudonisống ở sông Hương có khả năng tích lũy thấy hầu hết ñều vượt giới hạn cho phép dùng ñể làm thực Pb cao hơn. phẩm cho con người. Cụ thể hàm lượng Pb ở Hến sông 3.3. Tương quan giữa hàm lượng Pb trong bùn ñáy với (Corbicula baudoni Moralet) vượt 2,61 lần và ở loài Hạt mẫu sinh vật. mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) vượt 1,97 lần. Kim loại nặng tích lũy trong mô các loài ñộng vật Kết quả phân tích Anova và kiểm tra LSD (α = 0,05) nhuyễn thể có nhiều nguồn gốc khác nhau. Theo Goku cho thấy mức ñộ tích lũy Pb ở loài Corbicula baudoni cao (2003), sự tích lũy này là từ môi trường nước, bùn ñáy hoặc hơn so với loài Nodularia douglasisfirmus, trong ñó hàm nguồn thức ăn bị ô nhiễm kim loại nặng hay do các nguồn lượng Pb tích lũy ở loài Corbicula baudoni gấp 1,32 lần so thải ñổ ra sông hồ [10]. với ở loài Nodularia douglasisfirmus. So với kết quả Hàm lượng Pb trong mẫu (mg/kg) Hàm lượng Pb trong mẫu (mg/kg) Hàm lượng Pb trong bùn (mg/kg) Hàm lượng Pb trong bùn (mg/kg) Hình 4. Mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong Hình 5. Mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong loài loài Corbicula baudoni và bùn ñáy Nodularia douglasisfirmus và bùn ñáy Kết quả phân tích tương quan cho thấy mức ñộ tích lũy hàm lượng Pb trong cơ thể sinh vật và lượng chì tích lũy Pb trong mô của loài Corrbicula baudoni có mối tương trong bùn ñáy. Theo chúng tôi có thể xem hai loài này sinh quan thuận với hàm lượng Pb trong bùn ñáy ở mức ñộ chặt vật chỉ thị cho ô nhiễm chì ở bùn ñáy của sông Hương. chẽ với hệ số tương quan R= 0,97và hệ số tích lũy sinh học 3.4. ðánh giá rủi ro sức khỏe BSAF= 0,66 (Hình 4). ðối với loài Nodularia ðánh giá rủi ro sức khỏe là ñánh giá các mối nguy hại douglasisfirmus cho kết quả phân tích về mức ñộ tích lũy tiềm tàng ảnh hưởng ñến sức khỏe khi con người phơi Pb trong mô tương quan chặt với hàm lượng Pb ở trong bùn nhiễm với các chất ñộc hại. ðể ñánh giá mức ñộ rủi ro của ñáy với hệ số R=0,98 và hệ số tích lũy sinh học BSAF= ñộc chất ñến sức khỏe, chúng tôi sử dụng chỉ số RQ (risk 0,80 (Hình 5). Kết quả phân tích này cho thấy cả 2 loài quotient) ñể ñánh giá. ñược khảo sát ñều có sự tương quan thuận và chặt chẽ giữa
  4. 46 Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí Chỉ số RQ (risk 3.0 quotient) ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3 2.5 2.0 1.5 Rủi ro cao 1.0 Rủi trung bình 0.5 0.0 Corbicula baudoni Nodularia douglasisfirmus Hình 6. Hệ số rủi ro hàm lượng Pb trong các loài Corbicula baudonivà Nodularia douglasisfirmus Kết quả tính toán chỉ số rủi ro RQ của Pb trong các mẫu Excel, Nxb Giáo dục Hà Nội. cho thấy hầu hết các mẫu có mức rủi ro cao (RQ > 1). Do vậy, [2] Nguyễn Văn Khánh, Võ Văn Minh, Phạm Thị Hồng Hà, Dương cần tăng cường công tác giám sát và tìm cách hạn chế mức ñộ Công Vinh (2010). Hàm lượng As, Pb tích lũy trong loài Hến (Corbicula sp.) và Hàu sông (Ostrea rivularisGould, 1861) tại cửa rủi ro ñối với sức khỏe con người bằng các biện pháp tuyên sông Cu ðê, thành phố ðà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ truyền, nâng cao ý thức trong người dân về an toàn thực phẩm. Biển, tập 10 số 1, Tr: 27-35. Giới hạn tối ña cho phép Pb trong các loài thân mềm [3] Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự (2002). Phương pháp phân tích ñất nước phân bón và cây trồng. Nxb Giáo dục, Hà Nội. nhuyễn thể theo QCVN8-2:2011/BYT của Bộ Y tế là 1,5 [4] Lê Thị Mùi (2008). Sự tích tụ chì (Pb) và ñồng (Cu) trong một số mg/kg. Như vậy trong thịt của các loài hai mảnh vỏ ñược loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở vùng ven biển ðà Nẵng. Tạp chí Khoa khảo sát có hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép từ 1,99- học và Công nghệ, ðại học ðà Nẵng, số 4(27), Tr: 49-54. 2,61 lần. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng các loài này làm thực [5] Võ Văn Phú. Hoàng ðình Trung. Lê Thị Miên Ngọc (2011). ða dạng phẩm ñể ñảm bảo sức khỏe con người. thành phần loài ñộng vật không xương sống cỡ lớn và chất lượng nước mặt ở sông Hương. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển Thừa 4. Kết luận Thiên Huế, số 5 (88), Tr: 89-96 [6] Phạm Kim Phương, Nguyễn Thị Dung, Chu Phạm Ngọc Sơn (2007). Các loài Corbicula baudoni và Nodularia Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng As, Cd, Pb và Hg từ môi trường douglasisfirmus ñược khảo sát ở khu vực sông Hương có nuôi tự nhiên lên nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Tạp chí Khoa học và Công hàm lượng Pb ở mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của nghệ, tập 45, số 5, Tr: 57-62 Bộ Y tế nên không ñảm bảo an toàn cho người sử dụng. [7] ðặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001). Giáp xác nước ngọt. ðộng vật chí Việt Nam. Tập 5. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. Hệ số tích lũy BSAF của Pb ở loài Corbicula baudoni [8] Lê Thị Hồng Trân (2008). ðánh giá rủi ro môi trường, Nxb Khoa (BSAF = 0,66) thấp hơn loài Nodularia douglasisfirmus học Kỹ thuật. (BSAF= 0,80) và có sự tương quan thuận về tích lũy Pb [9] Hoàng ðình Trung, ðoàn Việt Quốc (2013). Kết quả nghiên cứu trong cơ thể với hàm lượng Pb trong bùn ñáy. bước ñầu về thành phần loài thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) và Chỉ số ñánh giá rủi ro ô nhiễm của Pb ở loài Corbicula chân bụng (gastropoda) ở sông Hương thành phố Huế. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ V. Tr: baudoni là 2,61 và Nodularia douglasisfirmus là 1,99 nên 794-800 khi sử dụng các loài nàysẽ có mức ñộ rủi ro cao, gây nguy [10] Goku M.Z.L, Akar M, Cevik F, Findik O. (2003), Bioacumulation hiểm cho sức khỏe người sử dụng. of some heavy metal (Cd, Fe, Zn, Cu) in two Bivalvia Species, Faculy of Fisheries, Cukurova University, Adana, Turkey, 89 – 93. TÀI LIỆU THAM KHẢO [11] Lawrence Burkhard (2009). Estimation of biota sediment accumulation factor (BSAF) from paired observations of chemical concentrations in [1] ðặng Văn Giáp (2000). Phân tích dữ liệu khoa học bằng Microsoft biota and sediment. US. Environmental Protection Agency. (BBT nhận bài: 27/3/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/4/2017)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0