intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội iến hành đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 trên môi trường nhân giống và trên giá thể nuôi trồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội

  1. Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4 doi: 10.15625/vap.2022.0153 ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CHỦNG NẤM SÒ PN50 THU THẬP TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ - HÀ NỘI Trần Đông Anh*, Đỗ Thị Thu Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Hương, Ngô Xuân Nghiễn, Nguyễn Thị Bích Thùy, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Xuân Cảnh, Phạm Thị Dung Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam *Email: tdanh.cnsh@vnua.edu.vn TÓM TẮT Trong sản xuất nấm Sò, việc tuyển chọn được các chủng nấm Sò có năng suất cao, chất lượng tốt hoặc mang những đặc tính riêng biệt được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Chủng nấm Sò PN50 là chủng nấm được thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội có hình thái quả thể đẹp, kích thước lớn, mùi thơm độc đáo, thể hiện tiềm năng ứng dụng trong sản xuất cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 trên môi trường nhân giống và trên giá thể nuôi trồng. Trên môi trường chứa dịch chiết khoai lang, chủng nấm Sò PN50 có thời gian mọc kín đĩa là 8,33 ngày và đạt tốc độ mọc 5,40 mm/ngày, tương đồng với khi nuôi cấy trên môi trường chứa dịch chiết khoai sọ và tốt hơn so với môi trường chứa dịch chiết khoai tây; hệ sợi nấm trên môi trường chứa dịch chiết khoai sọ thưa hơn hai môi trường còn lại. Ở 30 oC chủng PN50 có sự sinh trưởng hệ sợi tốt nhất với thời gian mọc kín đĩa là 6,25 ngày và tốc độ mọc sợi đạt 7,20 mm/ngày, các chỉ tiêu này giảm dần ở các mức nhiệt độ 25 oC, 20 oC và 15 oC; ở hai mức nhiệt độ 35 oC và 10 oC không quan sát thấy sự mọc của hệ sợi. Hệ sợi chủng PN50 sinh trưởng trên môi trường chứa saccharose có thời gian hệ sợi mọc kín đĩa sớm nhất (8,00 ngày) và tốc độ mọc trung bình nhanh nhất là 5,63 (mm/ngày); hệ sợi sinh trưởng chậm nhất trên môi trường chứa α-lactose, mất 16,11 ngày hệ sợi mới mọc kín đĩa, chỉ đạt 2,59 mm/ngày. Giá thể có tỷ lệ phối trộn mùn cưa:bông = 1:3 có sự sinh trưởng của hệ sợi tốt hơn so với các tỷ lệ phối trộn khác, tuy nhiên, trong giai đoạn hình thành quả thể, giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:1 lại có các đặc điểm của quả thể tương đương với giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:3 cả về đường kính mũ nấm, chiều dài cuống nấm và số cánh nấm/cụm nhưng lại tốt hơn các giá thể còn lại về khối lượng nấm tươi/bịch cũng như hiệu suất sinh học, lần lượt đạt năng suất 0,53 kg/bịch với hiệu suất sinh học 48,18 %. Từ khóa: Nấm Sò, Pleurotus, PN50. 1. GIỚI THIỆU Nấm Sò (Pleurotus) là nhóm nấm ăn được nuôi trồng phổ biến trên thế giới hiện nay. Với 5 - 6 loài được nuôi trồng, nấm Sò có sản lượng đứng thứ hai (chiếm 27 %) trong số 5 chi nấm ăn được nuôi trồng nhiều nhất [1]. Trong sản xuất nấm Sò, việc tuyển chọn được các chủng nấm Sò có năng suất cao, chất lượng tốt hoặc mang những đặc tính riêng biệt được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Có nhiều phương pháp để đạt được nhiệm vụ này, trong đó việc tìm kiếm, tuyển chọn các chủng nấm Sò bản địa trong tự nhiên thường được tiến hành hơn cả. Ở Việt Nam mặc dù nấm Sò đã được nuôi trồng trong thời gian dài với nhiều loài khác nhau như nấm Sò tím, nấm Sò nâu, nấm Sò trắng,… tuy nhiên các chủng nấm này chủ yếu có nguồn gốc từ nước ngoài, cho đến nay chưa có công bố nào sử dụng nguồn gen nấm Sò thu thập trong tự nhiên tại Việt Nam. Chủng nấm Sò PN50 là chủng nấm được thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội có hình thái quả thể đẹp, kích thước lớn, mùi thơm độc đáo, thể hiện tiềm năng ứng dụng trong sản xuất cao. Trong nghiên 241
  2. Trần Đông Anh và cs. cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chủng nấm Sò PN50 trên môi trường nhân giống và trên giá thể nuôi trồng. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu là chủng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội (Hình 1) với các đặc điểm hình thái đặc trưng cho các loài thuộc chi nấm Sò như mũ nấm dạng phễu lệch, phiến men, cuống ngắn, phần gốc cuống có xuất hiện lớp lông mịn. Hệ sợi chủng nấm được phân lập và lưu giữ tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 1 cm 1 cm Hình 1. Quả thể chủng nấm Sò PN50 tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá sự sinh trưởng của hệ sợi nấm trên môi trường nhân giống theo Magday và cs. (2014) [2], Hoa & Wang (2015) [3]; phương pháp đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của hệ sợi, quả thể nấm trên giá thể nuôi trồng theo Earnshaw và cs. (2012) [4], Dlamini và cs. (2012) [5]. * Các thí nghiệm trên môi trường nhân giống: Thí nghiệm 1. Đánh giá ảnh hưởng của một số loại dịch chiết đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50: chủng PN50 được nuôi cấy trên môi trường agar chứa dịch chiết của khoai tây (PDA), khoai sọ (YGA) và khoai lang (SPGA) với thành phần môi trường như sau: Môi trường PGA (g/L): 200 g dịch chiết khoai tây + 20 g glucose + 15 g agar; môi trường YGA (g/L): dịch chiết 200 g khoai sọ + 20 g glucose + 15 g agar; môi trường SPGA (g/L): dịch chiết 200 g khoai lang + 20 g glucose + 15 g agar. Thí nghiệm 2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chủng nấm PN50: chủng PN50 được nuôi trên môi trường dịch chiết tốt nhất của thí nghiệm 1 ở các mức nhiệt độ 10 ºC, 15 ºC, 20 ºC, 25 ºC, 30 ºC và 35 ºC. Thí nghiệm 3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon đối với sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chủng nấm PN50: chủng PN50 được nuôi cấy trên 8 môi trường chứa 20 g nguồn carbon khác nhau (saccharose, maltose, α-lactose, D-fructose, glucose, xylose, tinh bột tan, dextrin) với dịch chiết tốt nhất của thí nghiệm 1 và nhiệt độ tốt nhất của thí nghiệm 2. 242
  3. Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chúng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì … Trên mỗi công thức trong các thí nghiệm trên, hệ sợi chủng PN50 được nuôi trên 3 đĩa Petri, lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (mm/ngày), thời gian hệ sợi mọc kín đĩa, độ dày hệ sợi nấm. Trong đó tốc độ mọc trung bình của hệ sợi nấm được tính theo công thức: Δ𝑆 𝑉𝑡𝑏 = Δ𝑡 trong đó: Vtb là tốc độ mọc trung bình của hệ sợi nấm (mm/ngày), Δ𝑆 = S1 + S2 + S3 + … + Sn (mm), Δ𝑡 = t1 + t2 + t3 + … + tn (ngày), Độ dày hệ sợi được đánh giá theo thang điểm cao, trung bình, thấp. Trong đó: +: Độ dày hệ sợi thưa, ++: Độ dày hệ sợi trung bình, +++: Độ dày hệ sợi dày. * Thí nghiệm trên giá thể nuôi trồng: Đánh giá sự sinh trưởng và hình thành quả thể của chủng PN50 trên giá thể mùn cưa kết hợp với bông hạt với ba tỉ lệ 1:1, 1:3 và 3:1. Ở các công thức đều bổ sung 5 % cám mạch và 1 % CaCO3. Mỗi công thức nuôi trồng trên 3 bịch, 1,5 kg/bịch, lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (mm/ngày), thời gian hệ sợi mọc kín bịch, độ dày hệ sợi nấm, thời gian hình thành mầm quả thể nấm, năng suất sinh học (kg/bịch), năng suất thực thu (g/bịch), hiệu suất sinh học (%). Trong đó năng suất sinh học là tổng khối lượng nấm tươi thu được của 1 bịch trong toàn bộ thời gian thu hái, năng suất thực thu là khối lượng nấm tươi thu được của 1 bịch sau khi đã loại bỏ các quả thể không sử dụng được, phần gốc nấm nơi có dính giá thể. Hiệu suất sinh học được tính theo công thức: 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑛ấ𝑚 𝑡ươ𝑖 𝐵𝐸 (%) = 𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑙𝑖ệ𝑢 𝑘ℎô 2.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phân tích ANOVA 1 yếu tố bằng phần mềm IRRISTAT 5.0. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép thử LSD. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá ảnh hưởng của một số loại dịch chiết đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50 Trong thí nghiệm này, chủng PN50 được nuôi cấy trên môi trường agar chứa dịch chiết của khoai tây (PDA), khoai sọ (YGA) và khoai lang (SPGA). Kết quả của thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1 cho thấy chủng nấm Sò PN50 có sự khác nhau về các chỉ tiêu theo dõi khi nuôi cấy trên môi trường chứa dịch chiết khác nhau ở mức ý nghĩa 5 %. Hệ sợi chủng PN50 có thời gian mọc kín đĩa chậm nhất trên môi trường chứa dịch chiết khoai tây với 9,78 ngày, trong khi trên môi trường chứa dịch chiết khoai sọ và khoai lang thời gian hệ sợi mọc kín đĩa tương đương nhau, lần lượt là 8,33 và 8,25 ngày. Tốc độ mọc của hệ sợi là chỉ tiêu quan trọng trong nuôi trồng nấm, tốc 243
  4. Trần Đông Anh và cs. độ mọc nhanh sẽ giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng, đồng thời việc sợi nấm phủ kín giá thể nhanh sẽ hạn chế sự sinh trưởng của nấm tạp, giảm được tác hại của các điều kiện ngoại cảnh bất lợi và rút ngắn thời gian thu hoạch. Trên môi trường chứa dịch chiết khoai tây, chủng PN50 có tốc độ mọc sợi chậm nhất, đạt 4,60 mm/ngày và tốc độ mọc trên môi trường YGA và SPGA là tương đương nhau, lần lượt là 5,45 và 5,40 mm/ngày. Trên môi trường YGA, mặc dù hệ sợi mọc nhanh hơn so với môi trường PGA tuy nhiên lại có hệ sợi thưa hơn so với môi trường PGA, trong khi độ dày của hệ sợi nấm trên môi trường PGA và SPGA là tương đương nhau (Hình 2, 3). Như vậy môi trường chứa dịch chiết khoai lang thể hiện là môi trường nuôi cấy tốt nhất cho hệ sợi chủng nấm Sò PN50. Môi trường này được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Bảng 1. Sự sinh trưởng hệ sợi chủng nấm Sò PN50 trên môi trường bổ sung một số dịch chiết khác nhau Chỉ tiêu Thời gian mọc kín đĩa Tốc độ mọc hệ sợi Độ dày hệ sợi Công thức (ngày) (mm/ngày) 1 (YGA) 8,25 5,45 + 2 (SPGA) 8,33 5,40 +++ 3 (PDA) 9,78 4,60 +++ LSD0,05 0,15 0,25 CV (%) 1,3 1,4 Ghi chú: +++: hệ sợi dày; ++: hệ sợi trung bình; +: hệ sợi thưa. Hình 2. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 sau 6 ngày nuôi cấy trên môi trường bổ sung dịch chiết khác nhau Hình 3. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 sau 10 ngày nuôi cấy trên môi trường bổ sung dịch chiết khác nhau 244
  5. Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chúng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì … 3.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50 Trong thí nghiệm này, chúng tôi nuôi cấy chủng PN50 trên môi trường SPGA ở các mức nhiệt độ khác nhau. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50 được chỉ ra trên Bảng 2. Qua Bảng 2 có thể thấy ở mức ý nghĩa 5 %, chủng nấm Sò PN50 có sự khác nhau về các chỉ tiêu nghiên cứu khi nuôi cấy trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau. Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50 Chỉ tiêu Thời gian mọc kín đĩa Tốc độ mọc hệ sợi Độ dày hệ sợi Công thức (ngày) (mm/ngày) 1 (10 oC) - - - o 2 (15 C) 10,67 4,22 ++ o 3 (20 C) 10,33 4,36 ++ 4 (25 oC) 8,67 5,19 +++ o 5 (30 C) 6,25 7,20 +++ o 6 (35 C) - - - LSD0,05 0,15 0,25 CV (%) 1,3 1,4 Ghi chú: +++: hệ sợi dày; ++: hệ sợi trung bình; +: hệ sợi thưa. Ở mức nhiệt độ 30 oC, chủng PN50 có thời gian mọc kín đĩa và tốc độ mọc nhanh nhất, chỉ mất khoảng 6 ngày hệ sợi đã mọc kín mặt thạch, đạt tốc độ 7,20 mm/ngày. Trong khi ở nhiệt độ 25 oC hệ sợi chủng PN50 có thời gian mọc kín đĩa chậm hơn với 8,67 ngày và tốc độ mọc đạt 5,19 mm/ngày. Khi nuôi ở 15 oC và 20 oC, hệ sợi chủng PN50 có sự sinh trưởng chậm hơn so với khi nuôi ở 25 oC. Ở 10 oC và 35 oC không quan sát thấy sự mọc của sợi nấm. Ở 25 oC và 30 oC, chủng PN50 có độ dày hệ sợi cao hơn so với ở nhiệt độ 15 oC và 20 oC (Hình 4, 5). Hình 4. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 sau 6 ngày nuôi cấy ở các mức nhiệt độ khác nhau 245
  6. Trần Đông Anh và cs. Hình 5. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 sau 10 ngày nuôi cấy ở các mức nhiệt độ khác nhau Như vậy có thể thấy, ở 30 oC chủng PN50 có sự sinh trưởng hệ sợi tốt hơn các mức nhiệt độ khác. Mức nhiệt độ này được dùng làm nhiệt độ nuôi cấy trong các nghiên cứu tiếp theo. 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon đối với sự sinh trưởng của hệ sợi nấm chủng nấm PN50 Ở thí nghiệm này, chúng tôi nuôi cấy chủng PN50 trên môi trường chứa dịch chiết khoai lang ở 30 oC, bổ sung các nguồn carbon khác nhau. Kết quả thu được thể hiện trên Bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của nguồn carbon đến sự sinh trưởng của hệ sợi chủng nấm Sò PN50 Chỉ tiêu Thời gian mọc kín đĩa Tốc độ mọc hệ sợi Độ dày hệ sợi Công thức (ngày) (mm/ngày) 1 (D-Fructose) 10,33 4,36 ++ 2 (α- Lactose) 16,11 2,79 + 3 (Tinh bột tan) 8,22 5,47 ++ 4 (Saccharose) 8,00 5,63 +++ 5 (Glucose) 8,22 5,47 +++ 6 (Maltose) 8,33 5,40 +++ 7 (Xylose) 10,33 4,36 ++ 8 (Dextrin) 8,56 5,26 ++ LSD0,05 0,15 0,25 CV (%) 1,3 1,4 246
  7. Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chúng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì … Hình 6. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 sau 6 ngày nuôi cấy ở trên môi trường chứa nguồn carbon khác nhau Qua Bảng 3 có thể thấy, ở mức ý nghĩa 5 %, chủng PN50 có sự khác nhau về các chỉ tiêu theo dõi khi nuôi cấy trên các môi trường chứa nguồn carbon khác nhau. Hệ sợi sinh trưởng trên môi trường chứa Saccharose có thời gian hệ sợi mọc kín đĩa sớm nhất (8,00 ngày) và tốc độ mọc trung bình nhanh nhất là 5,63 (mm/ngày) và chậm nhất trên môi trường chứa α-lactose, mất 16,11 ngày hệ sợi mới mọc kín đĩa, chỉ đạt 2,59 mm/ngày. Ba môi trường chứa tinh bột tan, glucose và maltose có thời gian mọc kín đĩa và tốc độ mọc sợi tương đương nhau, chỉ đứng sau môi trường chứa saccharose. Tiếp theo đó là các môi trường chứa dextrin, D-fructose và xylose. Trên ba môi trường chứa saccharose, glucose, maltose, hệ sợi nấm có độ dày tốt hơn so với các môi trường còn lại. Độ dày hệ sợi nấm thưa nhất trên môi trường chứa α-lactose (Hình 6). 3.4. Đánh giá sự sinh trưởng và hình thành quả thể của chủng PN50 trên giá thể nuôi trồng Bên cạnh việc đánh giá các ảnh hưởng của một số điều kiện dinh dưỡng và ngoại cảnh đến sự sinh trưởng của hệ sợi nấm trên môi trường agar, chúng tôi cũng tiến hành đánh giá sự sinh trưởng và hình thành quả thể của chủng PN50 trên một số giá thể nuôi trồng. Trong thí nghiệm này chúng tôi nuôi trồng chủng PN50 trên giá thể mùn cưa và bông hạt với sự phối trộn theo tỉ lệ khác nhau. Kết quả thu được thể hiện qua Bảng 4, 5. Bảng 4. Sự sinh trưởng, phát triển của chủng PN50 trên giá thể nuôi trồng Thời gian hệ Tốc độ sinh Thời gian hình Thời gian Chỉ tiêu sợi mọc kín trưởng của hệ Độ dày thành mầm mống quả thể bịch sợi hệ sợi quả thể trưởng Công thức (ngày) (mm/ngày) (ngày) thành (ngày) 1 (Mùn cưa : bông = 20,89 7,18 +++ 28,55 30,11 1:1) 2 (Mùn cưa : bông = 23,78 6,31 +++ 31,55 34,89 3:1) 3 (Mùn cưa : bông = 19,28 7,78 ++ 27,83 29,05 1:3) LSD0,05 0,94 0,28 0,56 0,68 CV (%) 2,1 2,3 1,1 1,3 247
  8. Trần Đông Anh và cs. Qua Bảng 4, 5 chúng tôi nhận thấy khi nuôi trồng chủng PN50, các giá thể có tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa mùn cưa và bông hạt có sự khác nhau về các chỉ tiêu nghiên cứu ở mức ý nghĩa 5 %. Trên giá thể có tỷ lệ phối trộn mùn cưa: bông = 1:3 chủng PN50 thể hiện sự sinh trưởng và phát triển tốt hơn so với các tỷ lệ khác như thời gian mọc kín bịch cũng như tốc độ mọc nhanh hơn, lần lượt đạt 19,28 ngày và 7,78 mm/ngày đồng thời cũng có thời gian hình thành quả thể nhanh hơn (27,83 ngày) và thời gian quả thể trưởng thành sớm hơn (29,05 ngày) tính từ khi cấy giống. Các chỉ tiêu này thấp nhất ở giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông là 1:1. Tuy nhiên, trên giá thể mùn cưa:bông = 1:1, hệ sợi nấm có độ dày thưa hơn so với hai giá thể còn lại (Hình 7). Bảng 5. Đặc điểm quả thể, năng suất và hiệu suất sinh học của chủng nấm Sò PN50 Chỉ tiêu Đường kính Chiều dài Số cánh Năng suất sinh Hiệu suất mũ nấm cuống nấm nấm/cụm Công thức học (kg/bịch) sinh học (%) (cm) (cm) (cánh) 1 (Mùn cưa:bông = 1:1) 5,52 2,52 7,11 0,53 48,18 2 (Mùn cưa:bông = 3:1) 5,14 1,67 6,33 0,46 41,82 3 (Mùn cưa:bông = 1:3) 5,73 2,35 7,89 0,42 38,18 LSD0,05 0,21 0,37 0,77 0,48 4,67 CV (%) 3,7 4,6 4,2 5,2 6,7 a b c Hình 7. Hệ sợi chủng nấm Sò PN50 trên giá thể nuôi trồng Ghi chú: a. Mùn cưa:bông = 1:1, b. Mùn cưa:bông = 3:1, c. Mùn cưa:bông = 1:3 Giá thể có tỷ lệ phối trộn mùn cưa:bông = 1:3 có sự sinh trưởng của hệ sợi tốt hơn so với các tỷ lệ phối trộn khác, tuy nhiên, trong giai đoạn hình thành quả thể, giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:1 lại có các đặc điểm của quả thể tương đương với giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:3 cả về đường kính mũ nấm, chiều dài cuống nấm và số cánh nấm/cụm nhưng lại tốt hơn các giá thể còn lại về năng suất sinh học cũng như hiệu suất sinh học (Bảng 5, Hình 8), trong sản xuất, đây là hai chỉ tiêu quan trọng, thể hiện năng suất cũng như khả năng chuyển hóa từ nguyên liệu khô thành sinh khối của nấm từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của chủng nấm nuôi trồng. Một đặc điểm khá thú vị là quả thể nấm nuôi trồng có màu xanh xám trong khi quả thể mọc trong tự nhiên có màu trắng xám, điều này có thể do ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh trong quá trình nuôi trồng dẫn đến sự thay đổi về sắc tố của nấm. 248
  9. Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của chúng nấm Sò PN50 thu thập tại Vườn Quốc gia Ba Vì … mùn cưa:bông = 1:1 mùn cưa:bông = 3:1 mùn cưa:bông = 1:3 Hình 8. Quả thể chủng nấm PN50 trên một số giá thể nuôi trồng 4. KẾT LUẬN Chủng nấm Sò PN50 sinh trưởng trên môi trường chứa dịch chiết khoai lang có thời gian mọc kín đĩa là 8,33 ngày và đạt tốc độ mọc 5,40 mm/ngày tương đương với khi nuôi cấy trên môi trường chứa dịch chiết khoai sọ và tốt hơn so với môi trường chứa dịch chiết khoai tây. Trên môi trường chứa dịch chiết khoai sọ, hệ sợi nấm thưa hơn hai môi trường còn lại. Ở 30 oC chủng PN50 có sự sinh trưởng hệ sợi tốt nhất với thời gian mọc kín đĩa là 6,25 ngày và tốc độ mọc sợi đạt 7,20 mm/ngày. Các chỉ tiêu này giảm dần ở các mức nhiệt độ 25 oC, 20 oC và 15 oC. Ở hai mức nhiệt độ 35 oC và 10 oC không quan sát thấy sự mọc của hệ sợi. Trên môi trường chứa saccharose, hệ sợi chủng PN50 có thời gian mọc kín đĩa sớm nhất với 8,00 ngày và tốc độ mọc trung bình nhanh nhất là 5,63 (mm/ngày), chậm nhất trên môi trường chứa α-lactose, mất 16,11 ngày hệ sợi mới mọc kín đĩa, chỉ đạt 2,59 mm/ngày. Hệ sợi chủng PN50 sinh trưởng tốt nhất trên giá thể có tỷ lệ phối trộn mùn cưa:bông = 1:3. Trong giai đoạn hình thành quả thể, giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:1 tốt hơn các giá thể còn lại về khối lượng nấm tươi/bịch cũng như hiệu suất sinh học, lần lượt đạt năng suất 0,53 kg/bịch với hiệu suất sinh học 48,18 % trong khi các đặc điểm của quả thể tương đương với giá thể có tỷ lệ mùn cưa:bông = 1:3 cả về đường kính mũ nấm, chiều dài cuống nấm và số cánh nấm/cụm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Royse, D. J. (2014). A global perspective on the high five: Agaricus, Pleurotus, Lentinula, Auricularia & Flammulina. Proceedings of the 8th International Conference on Mushroom Biology and Mushroom Products, 1-6. [2]. Magday, Jr. J. C., Bungihan, M. E. & Dulay, R. M. R. (2014). Optimization of mycelial growth and cultivation of fruiting body of Philippine wild strain of Ganoderma lucidum. Current Research in Environmental & Applied Mycology, 4(2), 162-172. 249
  10. Trần Đông Anh và cs. [3]. Hoa, H. T. & Wang, C. L. (2015). The Effects of temperature and nutritional conditions on mycelium growth of two oyster mushrooms (Pleurotus ostreatus and Pleurotus cystidiosus). Mycobiology, 43(1), 14-23. [4]. Earnshaw, D. M., Dlamini, B. E. & Masarirambi, M. T. (2012). Growth and yield of oyster mushroom (Pleurotus ostreatus) grown on different substrates ammended with varying levels of wheat bran. International Journal of Life Sciences 1(4), 111-117. [5]. Dlamini, B. E., Earnshaw, D. M. & Masarirambi, M. T. (2012). Growth and yield response of oyster mushroom (Pleurotus ostreatus) grown on different locally available substrates. Current Research Journal of Biological Sciences, 4(5), 623-629. ABSTRACT ASSESSMENT OF THE GROWTH, DEVELOPMENT OF THE PN50 OYSTER MUSHROOM STRAIN COLLECTED IN BA VI NATIONAL PARK - HANOI Tran Dong Anh*, Do Thi Thu Quynh, Nguyen Thi Thu Huong, Ngo Xuan Nghien, Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Thi Luyen, Nguyen Xuan Canh, Pham Thi Dung Faculty of Biotechnology, Vietnam National University of Agriculture *Email: tdanh.cnsh@vnua.edu.vn In oyster mushroom production, the selection of oyster mushroom strains with high yield, good quality or unique characteristics is considered as one of the important tasks. The oyster mushroom strain PN50 is a mushroom collected in Ba Vi National Park - Hanoi, the fruiting body with beautiful morphology, large size, unique aroma, shows high potential for application in production. In this study, we evaluated the growth and development of PN50 oyster mushroom strain on culture medium and cultivation substrate. On the medium containing sweet potato extract, the PN50 oyster mushroom strain had a period of 8.33 days to grow in a Petri dish and reached a growth rate of 5.40 mm/day, similar to that when cultured on the medium containing yam extract and better than the medium containing potato extract; the mycelium on the medium containing yam extract was thinner than the other two media. At 30 oC, PN50 strain had the best growth of mycelium with the time to grow full Petri dishes is 6.25 days and the growth rate is 7.20 mm/day, these parameters gradually decreased at temperatures of 25 oC, 20 oC and 15 oC; at two temperatures of 35 oC and 10 oC, no mycelium growth was observed. The mycelium of PN50 strain grown on the medium containing saccharose had the earliest time of the time to grow full Petri dishes (8.00 days) and the fastest average growth rate of 5.63 (mm/day); The mycelium grown the slowest on the medium containing α-lactose, it took 16.11 days for the mycelium to fully Petri dishes, reaching only 2.59 mm/day. The substrate with the ratio of sawdust:cotton = 1:3 has a better growth of the mycelium than other mixing ratios, during the period of fruiting body formation, the substrate has a ratio of sawdust:cotton = 1:1 has the characteristics of fruiting bodies equivalent to the substrate with the ratio of sawdust:cotton = 1:3 both in terms of diameter of pileus, length of stipe and number of mushroom pileus/cluster, but better than other substrates in terms of fresh mushroom weight/bag (0.53 kg/bag) as well as biological efficiency (48.18 %). Keywords: Oyster mushroom, Pleurotus, PN50. 250
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0