intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ tuân thủ biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt đường truyền TMTT của nhân viên y tế (NVYT) và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Truyền máu Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG THỰC HÀNH ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2023 Vũ Thị Bích Huyền1, Phạm Thị Phước1, Bao Minh Hiền1, Trần Đức Tuyên1, Vũ Thị Huế1, Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 4 tỷ lệ (%) của các đặc tính mẫu, dùng thống kê mô Đặt vấn đề: Đường truyền tĩnh mạch trung tả cho biến định tính. tâm (TMTT) đóng vai trò không thể thiếu trong Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ chung biện pháp công tác chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, việc sử KSNK trong thực hành đặt đường truyền TMTT dụng gắn liền với nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh của nhân viên là 70,86%. Nghiên cứu tìm thấy viện do đặt đường truyền trung tâm, dẫn đến tăng yếu tố chức danh, trình độ có ảnh hưởng đến sự thời gian nằm viện và chi phí chăm sóc. Tuân thủ tuân thủ của NVYT. các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là Kết luận: Mức độ tuân thủ KSNK trong thực yêu cầu bắt buộc trong việc đảm bảo giảm thiểu hành đặt đường truyền TMTT của NVYT tại nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). NKBV được bệnh viện Truyền máu Huyết học chưa đạt được ghi nhận là một trong những vấn đề y tế công tối ưu. Bệnh viện đẩy mạnh công tác đào tạo, can cộng hàng đầu trên toàn thế giới. Tại bệnh viện thiệp thực hành nhằm duy trì và nâng cao mức độ Truyền máu Huyết học, đặt đường truyền tĩnh tuân thủ ở NVYT góp phần giảm NKBV, nâng mạch trung tâm là một thủ thuật quan trọng tại cao hiệu quả điều trị và chăm sóc một cách tối bệnh viện. ưu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ biện pháp Từ khóa: Kiểm soát nhiễm khuẩn, đường kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt truyền TMTT, nhân viên y tế. đường truyền TMTT của nhân viên y tế (NVYT) và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Truyền SUMMARY máu Huyết học. ASSESSMENT OF COMPLIANCE OF Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt INFECTION CONTROL IN PRACTICE ngang mô tả tiến cứu tiến hành trên 12 nhân viên OF CENTRAL VENOUS LINE y tế, thực hiện đặt đường truyền cho 163 ca bệnh, INSERTION AT BLOOD với 326 quan sát. Thời gian thu thập số liệu: từ TRANSFUSION AND HEMATOLOGY tháng 06/2022 đến tháng 06/2023. Tính tần số và HOSPITAL IN 2023 Background: Central venous lines play an integral role in modern healthcare. However, this 1 use is associated with the risk of nosocomial Bệnh viện Truyền máu Huyết học infections due to central catheterization, resulting Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Bích Huyền in increased length of hospital stay and health Email: huyenvtb@bth.org.vn care costs. One of the mandatory requirements in Ngày nhận bài: 11.5.2024 ensuring the reduction of nosocomial infections Ngày phản biện khoa học: 06.8.2024 in health facilities is compliance with infection Ngày duyệt bài: 08.8.2024 27
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI control procedures. HAI is recognized as one of I. ĐẶT VẤN ĐỀ the leading public health problems worldwide. At Tại bệnh viện Truyền máu Huyết học, đặt the Hospital of Blood Transfusion and đường truyền TMTT là một thủ thuật quan Hematology, all procedures for catheterization trọng. Đồng thời, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh are performed in the operating room of the viện nói chung cũng như tỷ lệ nhiễm khuẩn Extraction procedure department and this is an liên quan đường truyền TMTT nói riêng important procedure at the hospital. đang là vấn đề thách thức, khó khăn lớn Objective: Determining the compliance rate trong điều trị và chăm sóc. Câu hỏi đặt ra là of infection control measures in the practice of thực trạng công tác KSNK trong thực hành placing central intravennous lines among medical đặt đường truyền TMTT tại bệnh viện như staff and some related factors at Blood thế nào? Vì vậy, việc khảo sát thực trạng Transfusion and Hematology Hospital. tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực Methods: A prospective descriptive cross- hành đặt đường truyền TMTT là một trong sectional study conducted on 12 medical staff, những chiến lược ưu tiên, nhằm đưa ra các performing central venous catheterization in 163 chiến lược tối ưu giảm tỷ lệ NKBV. Do đó, cases, with 326 observations. Time to collect chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh research data: from June 2022 to June 2023. giá sự tuân thủ kiểm soát nhiễm khuẩn trong Calculate the frequency and percentage (%) of thực hành đặt đường truyền tĩnh mạch trung the sample characteristics, using descriptive tâm tại bệnh viện Truyền máu Huyết học”. statistics for the qualitative variable. Mục tiêu nghiên cứu: Result: The overall compliance rate with 1. Xác định tỷ lệ tuân thủ biện pháp kiểm infection control in the practice of intravascular soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt đường catheterization of medical staff is 70.86%. The truyền TMTT của nhân viên y tế tại bệnh study found that the title and professional viện Truyền máu Huyết học năm 2023. qualifications are related to this compliance of 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến health workes. việc tuân thủ biện pháp KSNK trong thực Conclusion: The level of infection control in hành đặt đường truyền TMTT của nhân viên the practice of establishing central venous lines y tế. by medical staff at Blood Transfusion and Hematology hospitals has not been optimal. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hospital supports training, intervention and 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu practice of maintenance attacks and increases the Bác sĩ (BS), điều dưỡng (ĐD) tại các intensity of procedures in health care workers, khoa lâm sàng bệnh viện Truyền máu Huyết contributing to reducing infectious diseases, học trực tiếp tham gia quá trình đặt đường improving treatment efficiency and providing truyền TMTT. optimal care. Dân số chọn mẫu Keywords: Infection control, central venous Bác sĩ, điều dưỡng tại các khoa lâm sàng line, medical staff. bệnh viện Truyền máu Huyết học trực tiếp tham gia quá trình đặt đường truyền TMTT tại thời điểm nghiên cứu. 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Địa điểm đặt đường truyền TMTT được định nghĩa là Bệnh viện Truyền máu Huyết học việc tuân thủ yêu cầu kỹ thuật vô khuẩn đúng Thời gian 100% các nội dung. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 06/2022 Bảng kiểm được xây dựng theo hướng đến tháng 06/2023 (Thu thập số liệu từ tháng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ vào các hướng dẫn 07/2022 đến tháng 05/2023). trong quy trình đặt đường truyền tĩnh mạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu trung tâm tại các cơ sở khám bệnh, chữa Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bệnh của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu 2012 (1). đảm bảo tiêu chuẩn chọn mẫu. Phương pháp kiểm soát sai lệch Tiêu chuẩn chọn vào: Tuân thủ việc chọn đối tượng theo tiêu - Bác sĩ (BS), điều dưỡng (ĐD) làm việc chí chọn vào và loại ra. tại các khoa lâm sàng bệnh viện Truyền máu Tập huấn và thống nhất định nghĩa. Quy Huyết học. trình nghiên cứu thực hiện nghiêm túc. - Trực tiếp tham gia quá trình đặt đường Định nghĩa rõ ràng, cụ thể biến số. truyền TMTT trên người bệnh trong thời Bảng kiểm bám sát mục tiêu nghiên cứu, gian khảo sát (12 nhân viên). đơn giản, dễ hiểu. Tiêu chuẩn loại trừ: Bác sĩ, điều dưỡng Tiến hành điều tra, giám sát thử, khắc không trực tiếp tham gia quá trình đặt đường phục ngay thiếu sót. truyền TMTT trong thời gian điều tra. Xử lý và phân tích số liệu 2.3. Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng Epidata 3.1 để thiết kế biểu mẫu Tuân thủ KSNK trong thực hành đặt và nhập liệu. đường truyền TMTT: Được thực hiện bằng Sử dụng Stata phiên bản 14.0 để phân phương pháp quan sát không tham gia trực tích dữ kiện. tiếp hoặc gián tiếp qua camera có sử dụng bảng kiểm được xây dựng sẵn dựa trên bảng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kiểm của Bộ Y tế và được giám đốc bệnh Nghiên cứu thực hiện trên 12 nhân viên y viện phê duyệt. Mỗi bảng kiểm được sử dụng tế, thực hiện đặt đường truyền TMTT cho cho 01 lần quan sát thực hành đặt đường 163 ca bệnh, với 326 quan sát. Một lần đặt truyền tĩnh mạch trung tâm, bao gồm trước, đường truyền bao gồm 1 BS và 1 ĐD. trong quá trình đặt, mỗi tiêu chuẩn có 2 lựa 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu chọn: Có và không. Sự tuân thủ KSNK trong Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (N = 12) Đối tượng Đặc điểm Bác sĩ (N=5) Điều dưỡng (N = 7) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi < 30 tuổi 1 20 3 42,85 30-39 tuổi 2 40 1 14,3 ≥ 40 tuổi 2 40 3 42,85 29
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Đối tượng Đặc điểm Bác sĩ (N=5) Điều dưỡng (N = 7) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 3 60 5 71,43 Nữ 2 40 2 21,57 Đơn vị công tác HSTC – CĐ 3 60 2 28,57 HHTE2 1 20 0 0 TTCT 1 20 5 71,43 Trình độ Cao đẳng 0 0 1 14,29 Đại học 1 20 5 71,43 Sau đại học 4 80 1 14,29 Thâm niên < 5 năm 2 40 3 42,86 ≥ 5 năm 3 60 4 57,14 Đào tạo (trường) Không 1 20 5 71,43 Có 4 80 2 28,57 Đào tạo (bệnh viện) Không 1 20 0 0 Có 4 80 7 100 3.2. Đặc điểm của người bệnh có đặt đường truyền TMTT Bảng 3.2. Đặc điểm của người bệnh (N = 163) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Phương pháp đặt catheter Đặt catheter TMTT nhiều nòng 132 81,0 Đặt catheter tĩnh mạch cảnh ngoài 26 16,0 Đặt catheter TMTT nhiều nòng bằng PP Seldinger 5 3,1 Khoa người bệnh lưu trú Huyết học người lớn 3 83 50,9 Ghép tế bào gốc 38 23,3 Huyết học người lớn 1 24 14,7 Huyết học người lớn 2 8 4,9 Huyết học trẻ em 2 5 3,1 Hồi sức tích cực 5 3,1 30
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3. Thực trạng tuân thủ thực hành KSNK của NVYT Bảng 3.3. Tỷ lệ tuân thủ KSNK chung trong thực hành đặt đường truyền TMTT (N=326) Tuân thủ đạt Biện pháp KSNK trong đặt Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) Tuân thủ trong từng thao tác Vệ sinh tay 275 84,35 Mặc PHCN 293 89,87 Khẩu trang 321 98,47 Nón 295 90,77 Áo choàng 305 93,56 Găng tay 326 100 Dép 326 100 Tháo bỏ PHCN 301 92,33 Không ra/vào 326 100 Phân loại rác 318 97,55 Tuân thủ đúng* (theo quy định đạt 100%) 231 70,86 *Tuân thủ đúng: cùng lúc thực hiện đúng quy định và quy trình, thiếu một bước là không đạt Bảng 3.4. Tỷ lệ tuân thủ KSNK theo đối tượng (N=163) Bác sĩ Điều dưỡng Biện pháp KSNK trong đặt Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thông báo vệ sinh phòng - - 163 100 Đánh giá vệ sinh vùng da NB - - 163 100 Vệ sinh tay 138 84,66 137 84,04 Mặc PHCN 150 92,02 143 87,73 Khẩu trang 160 98,16 161 98,77 Nón 155 95,68 140 85,89 Áo choàng 151 92,64 154 94,48 Găng tay 163 100 163 100 Dép/bao giày 163 100 163 100 Tháo bỏ PHCN 156 95,70 145 88,95 Trải khăn vô khuẩn - - 163 100 Mở dụng cụ vô khuẩn - - 154 94,47 Sát khuẩn da - - 163 100 Chọn vị trí 163 100 - - Sử dụng tối thiểu đường truyền 163 100 - - Che phủ - - 163 100 Không ra/vào 160 100 163 100 Phân loại rác 162 99,38 156 95,70 Xử lý ban đầu - - 158 96,93 Tuân thủ đúng 127 77,91 104 63,8 31
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Bảng 3.5. Các yếu tố liên quan giữa việc tuân thủ KSNK và đặc tính đối tượng nghiên cứu (N=326) Tuân thủ KSNK PR Các yếu tố liên quan p Đạt (%) Chưa đạt (%) (KTC 95%) Chức danh Bác sĩ 127 (77,91) 36 (22,09) 1,22 (1,06-1,41) 0,005 Điều dưỡng 104 (63,80) 59 (36,20) 1 Nhóm tuổi < 30 tuổi 44 (62,86) 26 (37,14) 1 0,235 30-39 tuổi 97 (74,05) 34 (25,95) 1,18 (0,96-1,45) ≥ 40 tuổi 90 (72,00) 35 (28,00) 1,15 (0,93-1,41) Giới tính Nam 178 (72,95) 66 (27,05) 0,152 1,13 (0,94-1,35) Nữ 53 (64,63) 29 (35,37) 1 Trình độ Cao đẳng 41 (57,75) 30 (42,25) 1 0,011 Đại học 67 (68,37) 31 (31,63) 1,18 (0,92-1,28) Sau đại học 123 (78,34) 34 (21,66) 1,36 (0,99-1,42) Đào tạo (trường) Có 136 (70,83) 56 (29,17) 0,990 1,00 (0,87-1,15) Không 95 (70,90) 39 (29,10) 1 Đào tạo (bệnh viện) Có 225 (71,43) 90 (28,57) 0,309 1,31 (0,76-2,26) Không 6 (54,55) 5 (45,45) 1 IV. BÀN LUẬN hiện đặt đường truyền TMTT, nhưng chưa Thực trạng tuân thủ KSNK trong thực được triển khai đồng bộ và nghiêm ngặt. hành đặt đường truyền TMTT Điều này có thể lý giải cho kết quả trên. Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá Bệnh viện Truyền máu Huyết học đã có đầy thực trạng tuân thủ KSNK trong thực hành đủ các quy trình, hướng dẫn thực hiện đặt đặt đường truyền TMTT. Theo kết quả hoặc người hỗ trợ đặt đường truyền TMTT, nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tuân thủ chung của đồng thời giám sát đột xuất quá trình này, nhân viên y tế khá cao, chiếm 70,86%. Tỷ lệ giám sát khách quan qua camera. Trong thời này cao hơn so với nghiên cứu của Đặng Thị gian tới, để nâng cao tỷ lệ này, bệnh viện cần Thu Hương tại bệnh viện Nhi Trung ương có nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm đánh giá, năm 2021 là 61,1% (2) và báo cáo trong một tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ dẫn đến một tỷ nghiên cứu của Hung-Jen Tang và cộng sự là lệ chưa tuân thủ nhất định. Từ đó, đưa ra 50,3% (5). Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn những biện pháp cụ thể, thực tế giải quyết so với nghiên cứu của Osorio và cộng sự tại những khó khăn, tồn tại cũng như thay đổi Colombia đạt 80% (6). Tại bệnh viện Nhi hành vi của NVYT. Trung ương đã có hướng dẫn cụ thể để thực 32
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả chỉ ra rằng, mức độ tuân thủ của trị và chăm sóc người bệnh nói chung, hoạt NVYT trong thực hành vệ sinh tay và mặc – động kiểm soát nhiễm khuẩn nói riêng. tháo phương tiện phòng hộ cá nhân là thấp Tỷ lệ tuân thủ mặc – tháo phương tiện nhất trong các nội dung. Mặc dù vậy, tỷ lệ phòng hộ cá nhân của bác sĩ cao hơn điều này vẫn cao hơn so với các nghiên cứu khác. dưỡng. Kết quả tương đồng với nghiên cứu Trong nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hương của James L. Guzzo và cộng sự, tỷ lệ tuân cũng cho thấy tỷ lệ tuân thủ mặc áo choàng thủ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thấp nhất. Và theo nghiên cứu của Sami M của bác sĩ là 88% cao hơn đối tượng khác Aloush (2017) cũng cho thấy tỷ lệ tuân thủ (69%) (4). Và theo nghiên cứu của Sameer vệ sinh tay là thấp nhất, chỉ đạt 34% (3). Tuy A. Alkubati thì tỷ lệ bác sĩ tuân thủ thao tác nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Hung – này cũng cao hơn điều dưỡng (8). Jen Tang và cộng sự thì tỷ lệ vệ sinh tay đạt Một số yếu tố liên quan đến việc tuân đến 99% (5). Mặt khác, kỹ thuật đặt, che phủ thủ công tác KSNK trong thực hành đặt của NVYT tại bệnh viện Truyền máu Huyết đường truyền TMTT của nhân viên y tế học cũng chiếm một tỷ lệ khá cao. Có thể Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giải thích do thói quen của nhân viên, thời giữa chức danh của đối tượng nghiên cứu với gian hạn chế, đa phần nhân viên chỉ tập trung việc tuân thủ công tác KSNK trong thực chú ý trong điều trị mà bỏ qua vai trò to lớn hành đặt đường truyền của nhân viên. Bác sĩ của kiểm soát nhiễm khuẩn trong các thao có tỷ lệ tuân thủ cao gấp 1,22 lần (KTC 95% tác thực hiện, đặc biệt là thực hành vệ sinh 1,06-1,41) so với điều dưỡng. Sự khác biệt tay đúng. này có ý nghĩa thống kê với p = 0,005. Theo Tỷ lệ tuân thủ KSNK chung trong thực nghiên cứu của Sameer A. Alkubati (8) cũng hành đặt đường truyền của bác sĩ cao hơn cho thấy mối tương quan này. điều dưỡng. Kết quả này tương đồng với Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nghiên cứu của Sameer A. Alkubati và cộng giữa trình độ chuyên môn của đối tượng sự, bác sĩ tuân thủ tốt hơn điều dưỡng ở hầu nghiên cứu với việc tuân thủ công tác KSNK hết các nội dung bảng kiểm (8). trong thực hành đặt đường truyền. Nhân viên Trong nghiên cứu, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh có trình độ đại học có tỷ lệ tuân thủ cao bằng tay của bác sĩ cao hơn điều dưỡng. Kết quả 0,18 lần (KTC 95% 0,92-1,28) so với trình này tương đồng với nghiên cứu của Sameer độ cao đẳng. Sự khác biệt này có ý nghĩa A. Alkubati, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của thống kê với p = 0,011. Nhân viên có trình bác sĩ là 87,5% cao hơn điều dưỡng (22,5%) độ sau đại học có tỷ lệ tuân thủ cao gấp 1,36 (8). Điều này có thể do sự nhìn nhận tầm lần (KTC 95% 0,99-1,42) so với cao đẳng. quan trọng của các đối tượng nghiên cứu, bác Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = sĩ thực hiện chính và điều dưỡng phụ hỗ trợ 0,011. Theo nghiên cứu của Pak On Leung công tác đặt đường truyền nên khả năng điều và công sự (2014) cũng cho thấy mối tương dưỡng đánh giá thấp vai trò của mình trong quan này (7). công tác KSNK trong thực hành đặt đường Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan truyền. Bệnh viện cần có những biện pháp giữa việc tuân thủ công tác KSNK với các thiết thực cụ thể nâng cao sự nhìn nhận về đặc điểm như nhóm tuổi, giới tính của đối vai trò của điều dưỡng trong hoạt động điều tượng. Theo các nghiên cứu khác trên thế 33
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI giới cũng chưa tìm thấy mối liên quan này TÀI LIỆU THAM KHẢO (4,8). 1. Bộ Y Tế. Hướng dẫn giám sát nhiễm khuẩn Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa tìm thấy bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa mối liên quan giữa việc tuân thủ công tác bệnh. Ban hành theo Quyết định số: KSNK với yếu tố đào tạo của đối tượng. 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Hương trưởng Bộ Y tế, 2017, tr 3-13. (2021), tỷ lệ tuân thủ cao hơn khi sử dụng 2. Đặng Thị Thu Hương, Hồ Thị Minh Thân, bảng kiểm trong quá trình đặt đường truyền Lê Kiến Ngãi, Trần Minh Điển. Kết quả (2). Điều này có thể hiểu rằng khi nhân viên triển khai gói giải pháp phòng ngừa nhiễm đã được đào tạo hay có quy trình, bảng kiểm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền rõ ràng cũng có ảnh hưởng đến việc tuân thủ trung tâm, Journal of Pediatric Research and của họ. Tuy nhiên, vẫn chưa có minh chứng Practice; 5(2), 2021. rõ ràng cho sự khác biệt này. Theo kết quả 3. Aloush Sm, Alsaraireh Fa. Nurses’ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, nhân viên compliance with central line associated blood trực tiếp tham gia quá trình đặt đường truyền stream infection prevention guidelines, Saudi TMTT tại bệnh viện đã được đào tạo chuyên Med J;39(3), 2018, pg 9-273-. môn với tỷ lệ ở mức tuyệt đối. Do đó, chưa 4. James L. Guzzo, Et Al. Mentors Decrease tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Compliance with Best Sterile Practices giữa nhóm đã được đào tạo hay chưa được during Central Venous Catheter Placement in đào tạo là hoàn toàn hợp lý. the Trauma Resuscitation Unit, Surgical Infections;7(1), 2006, pg 15-20. V. KẾT LUẬN 5. Hung-Jen T, Hsin-Lan L, Yu-Hsiu L. The 1. Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ công tác impact of central line insertion bundle on kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt central line-associated bloodstream infection, đường truyền TMTT đạt 70,86%. BMC infectious diseases; 2014, pg 14:356. 2. Một số yếu tố liên quan đến việc tuân 6. Osorio J, Álvarez D, Pacheco R. thủ công tác KSNK trong thực hành đặt Implementation of an insertion bundle for đường truyền TMTT của nhân viên y tế: preventing central lineassociated chức danh, trình độ chuyên môn. bloodstream infections in an Intensive Care Unit in Colombia, Rev Chilena Infectol; VI. KIẾN NGHỊ 30(5), 2014. 1. Mở rộng, bổ sung thành viên nhóm 7. Pak On Leung, Hsin-Lan Lin, Yu-Hsiu BS, ĐD thực hiện thủ thuật đặt đường truyền Lin, Chih-Cheng Lai. Different Compliance TMTT tại bệnh viện. with Central Line Insertion Bundle between 2. Đề xuất trang bị thêm một số vị trí có Intensivist and Nonintensivist Staff in gắn camera tại khu vực phòng đệm, phòng Intensive Care Units Infect Control Hospital thủ thuật. Phân quyền giám sát cho ban phụ Epidemiology;35(5), 2014, pg 601-3. trách bộ phận thủ thuật chiết tách, bộ phận 8. Sameer A. Alkubati, Et Al. Health care giám sát của khoa KSNK để chủ động giám workers’ knowledge and practices regarding sát, không làm ảnh hưởng đến NVYT thực the prevention of central venous catheter- hiện thủ thuật, kết quả giám sát khách quan related infection, American Journal of và phản hồi chính xác, kịp thời. 3. Mở rộng qui mô và phạm vi nghiên Infection Control:e1-e5, 2014. cứu. 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0