YOMEDIA

ADSENSE
Đánh giá sự tương thích của sách New Round up 4 với chuẩn đầu ra học phần ngữ pháp cơ bản và trình độ tiếng Anh của sinh viên
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết đánh giá mức độ tương thích của cuốn sách ngữ pháp Round up 4 với chuẩn đầu ra môn học (CLO) của học phần Ngữ pháp cơ bản và trình độ tiếng Anh của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh, trường Đại học Tây Bắc.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự tương thích của sách New Round up 4 với chuẩn đầu ra học phần ngữ pháp cơ bản và trình độ tiếng Anh của sinh viên
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn ĐÁNH GIÁ SỰ TƢƠNG THÍCH CỦA SÁCH NEW ROUND-UP 4 VỚI CHUẨN ĐẦU RA HỌC PHẦN NGỮ PHÁP CƠ BẢN VÀ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN Trần Thị Hồng Lê Trường Đại học Tây Bắc THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Bài viết đánh giá mức độ tương thích của cuốn sách ngữ pháp Ngày nhận bài: 17/2/2024 Round up 4 với chuẩn đầu ra môn học (CLO) của học phần Ngữ Ngày nhận đăng: 20/5/2024 pháp cơ bản và trình độ tiếng Anh của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh, trường Đại học Tây Bắc. Dựa trên việc Từ khoá: Ngữ pháp tiếng Anh, đánh phân tích về thời lượng của khoá học, chuẩn đầu ra học phần, giá và điều chỉnh tài liệu giảng dạy, trình độ tiếng Anh cũng như khả năng học tập của sinh viên, cuốn chuẩn đầu ra của học phần, trình độ sách được đánh giá là phù hợp để làm sách giáo trình của học tiếng Anh và năng lực học tập của phần Ngữ pháp cơ bản. Tuy nhiên, cần có một số điều chỉnh như sinh viên. thêm, bớt một số nội dung, sắp xếp lại một số bài học để việc sử dụng cuốn sách hợp lý và hoàn chỉnh hơn. 1. Đặt vấn đề không?” Kết quả của nghiên cứu có thể sử dụng Ngữ pháp đã và đang giữ một vai trò quan làm tiền đề cho một số đề xuất, giải pháp thích trọng trong việc học và tiếp thu ngôn ngữ, bởi hợp đối với việc lựa chọn, điều chỉnh tài liệu kiến thức tốt về hệ thống ngữ pháp là tiền đề để nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy cho học thành thạo một ngoại ngữ và là một trong phần NPCB – một trong những học phần cốt lõi những phần quan trọng của năng lực giao tiếp. trong chương trình đào tạo ngành SPTA, Nếu không có kiến thức ngữ pháp toàn diện thì khả năng phát triển ngôn ngữ của người học sẽ ĐHTB. bị hạn chế. Việc học ngữ pháp tiếng Anh và sử 2. Nội dung dụng nó một cách chính xác, có hiệu quả cần 2.1. Cơ sở lý luận rất nhiều thời gian và công sức. Đặc biệt, cần có một lộ trình hợp lý, khoa học với tài liệu dạy 2.1.1. Tài liệu dạy – học học phù hợp. Tài liệu dạy học phải tương thích Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số định với các đặc điểm cụ thể của đối tượng người nghĩa về tài liệu dạy–học. Theo Tomlinson [10] học, thuận lợi với người dạy và giúp người học “tài liệu giảng dạy ngôn ngữ là bất cứ thứ gì mà đáp ứng yêu cầu về chuẩn đầu ra của học phần. người học ngôn ngữ có thể sử dụng để tạo điều Bài báo tập trung phân tích sự phù hợp của kiện thuận lợi cho việc học ngôn ngữ đích”. tài liệu giảng dạy New Round up 4 của Theo đó, tài liệu dạy học có thể là một quyển Virginia, Evans, Jenny, Dooley (2010), của nhà sách giáo khoa, sách giáo trình, một quyển bài xuất bản Pearson Longman với những đặc điểm tập, một đĩa cát sét, một đĩa CD-Rom, một đoạn cụ thể về thời lượng, chuẩn đầu ra của học phần, và năng lực học tập của sinh viên. Mặc video, một đoạn văn được viết trên bảng: bất cứ dù hiện không phải là giáo trình của học phần, thứ gì trình bày hoặc thông tin về ngôn ngữ cuốn sách đang được các giảng viên sử dụng được học. với mức độ và tần suất cao trong giảng dạy học Phần lớn các khóa học đều lựa chọn một phần Ngữ pháp cơ bản (NPCB) dành cho sinh giáo trình phù hợp, hoặc là sử dụng nguyên bản viên năm thứ 2, chuyên ngành Sư phạm tiếng hoặc là có sự lựa chọn nội dung, làm giáo trình Anh (SPTA), trường Đại học Tây Bắc (ĐHTB). chính bên cạnh các nguồn tài liệu tham khảo. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “Cuốn Sách giáo khoa là nguồn cung cấp ngôn ngữ, là sách ngữ pháp New Round up 4 có thể được sử yếu tố hỗ trợ quá trình học, là nhân tố khuyến dụng làm giáo trình chính của học phần Ngữ khích và tạo hứng thú học tập và là nguồn tham pháp tiếng Anh cơ bản trong chương trình đào khảo, Dudley-Evan & St John [1]. Hutchinson tạo ngành Sư phạm tiếng Anh tại ĐHTB Trần Thị Hồng Lê (2024) - (36): 111 - 118 111
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn và Torres [7] cho rằng tài liệu dạy – học có một hợp với người học cũng như môi trường dạy vai trò rất quan trọng và tích cực trong dạy và học của mình hay không. học tiếng Anh bởi chúng cung cấp ngữ liệu đầu Trong nghiên cứu này, tài liệu giảng dạy vào cần thiết cho lớp học qua những hoạt động, được xem xét, đánh giá là cuốn Round to những nhiệm vụ và những phần giải thích. Grammar 4. Mặc dù cuốn sách hiện không phải Mặc dù có sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự là giáo trình của học phần NPCB dành cho sinh phát triển của các công nghệ mới, sách giáo viên ngành SPTA năm thứ 2, ĐHTB; tuy nhiên khoa/giáo trình vẫn đóng một vai trò hết sức trong quá trình giảng dạy học phần, các giảng quan trọng trong việc giảng dạy ngôn ngữ, cung viên đã tham khảo, sử dụng nhiều nội dung cấp một nguồn thông tin hữu ích cho cả người trong cuốn sách và nhận định sách có sự tương dạy và người học. Tuy nhiên việc lựa chọn và thích với thời lượng môn học và đối tượng sử dụng một giáo trình sẵn có phù hợp với mục người học tại đây. tiêu của chương trình đào tạo, mục tiêu của 2.1.3. Mô hình và tiêu chí đánh giá tài liệu khóa học và phù hợp với đối tượng người học dạy – học không phải là điều dễ dàng. Điều này đòi hỏi các nhà giáo dục, các giáo viên phải thường Grant [3] đề xuất một quá trình đánh giá tài xuyên xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của liệu 3 giai đoạn là đánh giá ban đầu (initial giáo trình, tài liệu dạy – học được lựa chọn với evaluation), đánh giá chi tiết (detailed những tiêu chí định sẵn của khóa học cũng như evaluation) và đánh giá trong sử dụng (in-used với trình độ của người học. evaluation). Đánh giá ban đầu được thực hiện bởi việc chủ yếu nhìn vào hình thức của cuốn 2.1.2. Đánh giá tài liệu dạy-học sách mà không đi sâu vào chi tiết. Đánh giá chi Theo Lynch [8], đánh giá là một nỗ lực có hệ tiết được thực hiện để xem liệu tài liệu đó có thống nhằm thu thập thông tin để thực hiện điều phù hợp với sinh viên, giáo viên, và chương chỉnh hoặc đưa ra những quyết định liên quan. trình không. Đánh giá trong sử dụng có thể Đánh giá là vấn đề xem xét độ phù hợp của một được thực hiện để đánh giá lại một tài liệu dạy cái gì đó với một mục đích cụ thể. Đối với học cụ thể nào đó một cách liên tục. Với mục những yêu cầu nhất định và trong số nguồn tài đích này, Grant gợi ý có thể đánh giá tính hiệu liệu sẵn có, cái nào có khả năng phù hợp nhất. quả của tài liệu qua những câu hỏi, qua quan sát Đánh giá, do đó, gắn với những lợi ích thực tế. lớp học và sự trao đổi thường xuyên giữa các giáo Không có cái hoàn toàn tốt hoặc không tốt, chỉ viên để thảo luận về những điểm mạnh và hạn có mức độ phù hợp của nó đối với một mục chế của tài liệu. đích cụ thể. Với Tomlinson [10] đánh giá tài Hutchinson [6] đề xuất một mô hình đánh liệu là sự thẩm định giá trị của tài liệu. Cụ thể giá tài liệu mà ở đó ông xem việc đánh giá tài hơn đó là quá trình đánh giá một cách hệ thống liệu như một quá trình liên kết sự phù hợp của tài liệu dạy–học so với mục tiêu của chính tài tài liệu với một mục đích cụ thể được đặt ra liệu đó và mục tiêu của người học sử dụng theo những nhu cầu đã được nhận diện. Quá chúng. trình này được thực hiện với 4 giai đoạn: Việc đánh giá tài liệu dạy–học có vai trò hết - Xác định tiêu chí đánh giá. sức quan trọng, giúp người dạy và người học - Phân tích bản chất và những nguyên tắc đạt được những mục tiêu đã đề ra. Theo Ellis của tình huống dạy học cụ thể. [2], đánh giá tài liệu sẽ cung cấp cho giáo viên - Phân tích bản chất và những nguyên tắc thông tin cần thiết để đưa ra quyết định có nên của những tài liệu sẵn có và kiểm chứng sự sử dụng lại tài liệu đó hay không, hoạt động phân tích trong lớp học. nào hữu ích và hoặc động nào không hữu ích và làm thế nào để điều chỉnh tài liệu và làm cho - So sánh những điều tìm thấy từ hai phân chúng hiệu quả hơn. Nói một cách khác, thông tích trên. qua việc đánh giá, chúng ta có thể kiểm chứng Điểm chung của các tác giả về vấn đề đánh tài liệu dạy – học đang được sử dụng có phù giá tài liệu nằm ở quan điểm cần có đánh giá tổng thể và đánh giá chi tiết, cần có đánh giá 112
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn trước, trong và sau khi sử dụng tài liệu. Tuy nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp này nhiên mỗi nhà nghiên cứu lại có cách tiếp cận và cũng được sử dụng để phân tích chuẩn đầu ra đưa ra những mô hình khác nhau trong đánh giá của học phần, phân tích tài liệu giảng dạy dựa tài liệu. trên các tiêu chí được lựa chọn đánh giá. Về tiêu chí đánh giá, có nhiều tiêu chí khác Phương pháp điều tra viết: Phiếu điều tra nhau để đánh giá tài liệu. McGrath [5] đã tổng được sử dụng nhằm tìm hiểu về sơ bộ về năng hợp một danh sách các tiêu chí đánh giá khi lựa lực học tập và trình độ của sinh viên. Phiếu chọn tài liệu cho phù hợp với từng bối cảnh gồm 10 câu hỏi, trong đó 3 câu đầu tìm hiểu hỏi khác nhau, gồm: về thời gian học tập tiếng Anh của sinh viên, sự - Mức độ mà cuốn sách có thể thúc đẩy tự tin, và tự đánh giá vốn kiến thức ngữ pháp học sinh. tiếng Anh của sinh viên ở từng nội dung như: - Mức độ cuốn sách phù hợp với trình độ và các thành phần trong câu, từ loại, thì của động lứa tuổi học sinh. từ, tính từ và trạng từ, các tiểu từ, các loại câu, .... 7 câu hỏi sau nhằm thu thập thông tin về - Các tài liệu bổ trợ đi kèm với cuốn sách. đánh giá của sinh viên với tài liệu New Round - Mức độ đáp ứng yêu cầu chương trình đào up 4 trên các khía cạnh: số lượng của các bài tạo của sách giáo khoa. tập, nhiệm vụ cho nhu cầu học trên lớp và tự - Mức độ phù hợp giữa số lượng tài liệu học; sự đa dạng của các bài tập, nhiệm vụ; sự được cung cấp và số tiết dạy được giao cho thú vị cũng như sự hiệu quả của tài liệu với việc môn học. học tập của sinh viên. Thời gian khảo sát sinh - Chất lượng của sách hướng dẫn giáo viên. viên diễn ra trong tháng 12/2023, sau khi sinh - Lượng thông tin văn hóa mà cuốn sách viên K63 vừa trải qua kỳ học môn NPCB. cung cấp. Phương pháp thống kê số liệu: Được sử - Tốc độ của cuốn sách, tốc độ tiến triển của dụng trong việc tổng hợp kết quả bài khảo sát cuốn sách. tiếng Anh đầu vào dành cho sinh viên K63 - Việc bài trí của cuốn sách. được thực hiện ở đầu khoá học. Kết quả các bài - Giá cả. kiểm tra trong quá trình học NPCB cũng được thống kê nhằm có thông tin chính xác hơn về - Quốc tịch của tác giả của cuốn sách. năng lực, kiến thức ngữ pháp tiếng Anh của Nghiên cứu này áp dụng mô hình đánh giá sinh viên. của McGrath trong việc xác định các tiêu chí Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để đánh giá gồm: mức độ phù hợp của tài liệu giảng trao đổi với giảng viên đã và đang trực tiếp dạy Round to Grammar 4 với thời lượng của giảng dạy học phần NPCB cho một số nhóm môn học, với chuẩn đầu ra của học phần NPCB lớp khác cùng K63. Do giảng viên đã dạy học dành cho sinh viên năm thứ 2 ngành SPTA, phần này trong một số năm, việc thực hiện ĐHTB và sự tương thích của tài liệu với năng phỏng vấn diễn ra trước học kỳ, các câu hỏi lực, trình độ tiếng Anh của người học. liên quan đến lý do, tần suất, mức độ, nội dung 2.2. Phương pháp nghiên cứu của sách mà thầy cô đã sử dụng trong quá trình Nghiên cứu được thực hiện với 03 giảng giảng dạy học phần NPCB cũng như những lưu viên đã và đang dạy học phần NPCB và 39 sinh ý, đề xuất của thầy cô khi sử dụng cuốn sách viên năm thứ 2, lớp K63A ĐHSP tiếng Anh trong giảng dạy. Một số câu hỏi về cách thức trường ĐHTB trong đó có 6 nam và 23 nữ, có học tập môn học, những mong muốn điều chỉnh 02 em học theo diện cử tuyển, 04 em học lại từ nếu cuốn sách được sử dụng làm sách giáo trình khoá trước. Các phương pháp nghiên cứu sau cũng được đặt ra cho một số sinh viên sau khi đã được thực hiện trước, trong và sau khi kết kết thúc học kỳ. thúc việc giảng dạy học phần: 2.3. Kết quả và thảo luận Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử 2.3.1. Thời lượng và Chuẩn đầu ra học phần dụng để tìm hiểu những thông tin liên quan, Ngữ Cơ bản làm cơ sở xây dựng phần cơ sở lý luận của 113
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Theo Chương trình đào tạo ngành SPTA đúng ngữ pháp, sửa được lỗi sai. (3) Phân tích được ban hành năm 2022 của trường ĐHTB, được cấu trúc của cụm từ, cấu trúc câu, cấu trúc học phần NPCB là học phần thuộc nhóm cơ sở bài khoá theo quan điểm ngữ, nghĩa. (4) Phát ngành, giúp sinh viên xây dựng nền tảng và triển được kỹ năng giao tiếp của bản thân để củng cố kiến thức ngữ pháp tiếng Anh. Học hướng đến sự chính xác, sự hoàn hảo. Vận phần có 4 tín chỉ, được giảng dạy trong thời dụng được những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh gian 15 - 16 tuần. Thực tế, mỗi tuần sinh viên để giải quyết các dạng bài tập có liên quan cũng được học 2 buổi, mỗi buổi 2 tiết học trên lớp. như áp dụng trong đàm thoại và viết. Bên cạnh đó, với mỗi tín chỉ, sinh viên được Có thể thấy, CĐR của học phần NPCB đã yêu cầu dành số giờ tự học gấp đôi số giờ trên đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: gắn lớp; như vậy số giờ tự học của sinh viên cho kết với CĐR của Chương trình đào tạo; sử dụng học phần này là 120 giờ. các động từ có tính có cấp độ; thể hiện được Chuẩn đầu ra (CĐR) của học phần, theo mong muốn đạt được của người dạy với người Jenkins và Unwin [4] là sự khẳng định những học thông qua môn học. điều kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp 2.3.2. Trình độ tiếng Anh và năng lực học có khả năng làm được nhờ hoàn thành một khóa tập của sinh viên đào tạo. CĐR của học phần phải đảm bảo các Kết quả thu thập được từ phiếu điều tra và yêu cầu: song hành với CĐR của chương trình phỏng vấn cho thấy một số đặc điểm về trình đào tạo và tuyên bố được liên hệ trực tiếp đến độ của sinh viên chuyên ngành SPTA, năm thứ nội dung học phần; được xác định bởi các động 2: nhiều em là người dân tộc thiểu số, đa phần từ chỉ hành động của thang nhận thức để miêu tả đến từ những vùng nông thôn hoặc các tỉnh kiến thức, kỹ năng, và giá trị mà sịnh viên sẽ đạt miền núi khu vực Tây Bắc - những nơi chưa có được với các cấp độ khác nhau; mô tả những gì điều kiện học tiếng Anh tốt, như Điện Biên, mà người dạy mong muốn sinh viên học được từ Sơn La, Lai Châu và một số ít đến từ các vùng học phần của mình; sử dụng động từ xác định nông thôn tỉnh Ninh Bình, Bắc Giang. Có 17/39 các hành động cụ thể, quan sát được; có tính (43,6%) sinh viên được học tiếng Anh từ 7 năm thực tế và có thể đạt được. trở lên, trong khi số sinh viên học tiếng Anh từ Theo Chương trình đào tạo ngành SPTA 3 – 7 năm, chiếm hơn một nửa (56,7%). Mặc năm 2022 của trường ĐHTB được ban hành, dù nhiều em có thời gian học tiếng Anh tương chuẩn đầu ra của học phần NPCB gồm: (1) Mô đối lâu, nhưng không có sinh viên nào cảm thấy tả và giải thích được các hiện tượng ngữ pháp rất tự tin với kiến thức ngữ pháp tiếng Anh của như: các thì của động từ, sự hoà hợp giữa chủ mình, trong khi một số ít sinh viên (15,4%) cho ngữ và động từ, các dạng động từ, các hình biết là các em khá tự tin và lượng sinh viên thức so sánh…..(2) Vận dụng được các quy tắc không tự tin chiếm đa số 84,6%. ngữ pháp tiếng Anh, nói và viết được các câu Bảng 1. Sinh viên tự đánh giá kiến thức ngữ pháp tiếng Anh Mức độ và tỉ lệ TT Nội dung Rất tự tin Khá tự tin Không tự tin Sự tự tin với kiến thức ngữ pháp tiếng Anh 1 0% 15,4% 84,6% Bình Không 2 Kiến thức ngữ pháp tiếng Anh Tốt Khá tốt thường tốt Đặc điểm từ loại/ thành phần cơ bản trong câu: 2.1 0% 7,7% 10,3% 82% danh từ, động từ, tính từ, trạng từ 2.2 Mạo từ và lượng từ 0% 0% 15,4% 84,6% Các thì cơ bản trong tiếng Anh 0% 7,7% 10,3% 82% Động từ khuyết thiếu 0% 10,3% 12,8% 76,9% 2.3 Dạng động từ 0% 10,3% 7,7% 82% 114
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn 2.4 Trật từ tính từ và trạng từ 0% 5,1% 7,7% 87,2% Các dạng so sánh của tính từ và trạng từ 0% 12,8% 10,3% 76,9% 2.5 Các loại mệnh đề, và các loại từ nối 0% 0% 12,8% 87,2% Các loại câu: câu hỏi đuôi, câu bị động, câu điều 2.6 0% 5,1% 7,7% 87,2% kiện – điều ước, câu trực tiếp – gián tiếp Qua kết quả phiếu điều tra, khi đánh giá về – 7, đáng chú ý có 7 em (18%) chỉ được 3- kiến thức ngữ pháp tiếng Anh của mình, không 4,5/10 điểm. có sinh viên nào tự nhận ở mức tốt, đa số nhận Về cách thức học tập môn Ngữ pháp cơ bản, định ở mức không tốt và một số ít ở mức bình các sinh viên được hỏi cho biết các em chủ yếu thường. Nhiều sinh viên (82%) tự thấy còn mơ làm các bài tập trong sách giáo trình được hồ về việc xác định các thành phần trong câu. giảng viên giao về nhà. Nhiều em không chủ Các em không nắm rõ đặc điểm nhận dạng của động với việc tự học, tự nâng cao kiến thức các từ loại danh từ, tính từ, động từ hay trạng Ngữ pháp, chưa dành thời lượng đáng kể cho từ. Do đó, khi làm các bài tập liên quan các em môn học. Các em chủ yếu dành 1 – 2 tiếng để gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định các làm bài tập được giao trước các buổi học, yếu tố cấu thành của câu; khi vận dụng để đặt không luyện tập thường xuyên. Chỉ có 7 sinh câu trong lời nói và viết, các em chỉ tập trung viên (17,9%) có sự chủ động nhất định trong vào việc dịch các từ tiếng Việt sang tiếng Anh việc tìm tòi, mở rộng kiến thức qua các nguồn mà không chú ý đến cấu trúc câu hay đặc điểm tài liệu online khi chưa hiểu rõ một nội dung từ loại của từ để sử dụng chính xác. Vì vậy, các ngữ pháp cụ thể. em thường xuyên đặt những câu sai cả về cấu Như vậy, những sinh viên này có năng lực trúc, ngữ nghĩa. Một số lượng tương tự sinh học tập bộ môn ở mức độ trung bình, một số viên cho thấy còn chưa chắc chắn về các thì cơ em khá chậm; nhiều sinh viên có kiến thức nền bản của động từ, các dạng của động từ, cách sử về ngôn ngữ Anh chưa được tốt, có nhiều em dụng tính từ và trạng từ, các loại mệnh đề hay hổng những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng các loại câu. Đa số sinh viên tự đánh giá kiến Anh; mặt bằng kiến thức của sinh viên rất thức ngữ pháp với các mục được nêu ở mức chênh lệch. Mặc dù nhiều sinh viên đã tự biết bình thường, trong đó có 30 - 36 em tự nhận ở tạo cơ hội để học tập từ nhiều nguồn tài liệu mức không tốt, và chỉ có 3 đến 5 sinh viên tự khác nhau, nhưng phần lớn các em khá thụ đánh giá ở mức khá tốt. động và lệ thuộc nhiều vào sự giao nhiệm vụ Trình độ tiếng Anh của các em không đồng của giảng viên. Đối với tài liệu học tập, các đều và tương đối thấp so với yêu cầu về mặt sinh viên chủ yếu học từ các nguồn tài liệu bằng tiếng Anh của sinh viên ngành tiếng Anh. được cung cấp. Theo kết quả khảo sát tiếng Anh đầu vào được 2.3.3. Đánh giá sự phù hợp của sách New thực hiện với 97 sinh viên Đại học SPTA K63 Round up 4 vào đầu khoá học, chỉ có 5 sinh viên (5,2%) đạt trình độ B1, 13 sinh viên (13,4%) đạt trình độ a) Sự tương thích với thời lượng của môn A2, còn lại là ở mức A1 và thậm chí có 25 sinh học viên (25,8%) ở trình độ dưới A1. Qua các bài Sách Round-up 4 là tài liệu chuyên sâu về tập ngữ pháp liên quan và các bài kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh thực hành. Đây là cuốn tài liệu thứ 4 nằm trong bộ 6 tập của tài liệu ngữ trước mỗi hiện tượng ngữ pháp về thì của động pháp New Round up. Sách được chia làm 18 từ, dạng động từ, cách sử dụng tính từ và trạng bài học, trong đó bài 1 và 2 tập trung vào các từ, chỉ có khoảng từ 6– 8 bài (15,4% – 20,5%) thì cơ bản trong tiếng Anh gồm hiện tại đơn, đạt 8 – 8,6/ 10 điểm; trong khi phần lớn các em hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn và hiện tại hoàn chỉ đạt từ 4 – 7/10 điểm. Thậm chí với một bài thành. Các thì tương lai đơn, tương lai gần, kiểm tra về thì quá khứ của động từ bất quy tắc tương lai tiếp diễn, tương lai hoàn thành tiếp được giáo viên yêu cầu chuẩn bị từ tuần trước diến, quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, quá khứ hoàn thành tiếp diễn được trình bày lần khi kiểm tra thì số lượng sinh viên đạt điểm 9 lượt ở các bài 4, 5, 6, 8. Xen kẽ giữa những bài trở lên cũng chỉ chiểm 23,1%, còn lại là điểm 6 115
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn về thì của động từ kể trên, ở bài 3 cuốn sách lại câu và các loại câu. Theo sau là các bài tập vận đề cập đến tính từ và trạng từ cũng như các cấp dụng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ ghi nhớ đến so sánh và bài 7 chuyên sâu về các loại đại từ luyện tập có kiểm soát, và luyện tập tự do. nhân xưng, đại từ phản thân, tính từ sở hữu. Ở bài 9, 11, 15 cuốn sách tập trung vào động từ Trong khi phần lý thuyết được trình bày chi khuyết thiếu, dạng động từ và mệnh đề quan hệ tiết, giúp sinh viên mô tả và giải thích được các trong khi các bài 10, 12, 13, 14 chuyên sâu vào hiện tượng ngữ pháp thì phần bài tập giúp sinh các loại câu lần lượt là câu hỏi đuôi, câu bị viên áp dụng được những kiến thức để giải động, câu điều kiện, điều ước và câu trực tiếp quyết các dạng bài tập có liên quan. Đặc biệt, ở gián tiếp. Hai bài cuối cùng là 17, 18 tập trung mỗi phần ôn tập sau 2 bài học, các bài tập đều vào giới từ và từ nối, cũng như về mạo từ. được thiết kế với 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, Trong toàn bộ cuốn sách, đều đặn sau 2 bài sẽ có một bài ôn tập dưới hình thức Progress nói, đọc, viết. Như vậy, người học không chỉ có Check với các dạng bài tập tổng hợp những cơ hội củng cố kiến thức ngữ pháp mà còn có vấn đề trọng tâm của hai bài học đó. Cuối cuốn thể áp dụng vào việc sản sinh ngôn ngữ qua 4 sách là 9 bài ôn (Revision) về nội dung của mỗi kỹ năng. Đây là điểm đáng ghi nhận ở một 2 bài. Ở mỗi bài học, có nhiều dạng bài tập ở cuốn sách chuyên về ngữ pháp tiếng Anh, bởi các cấp độ khác nhau từ cơ bản đến nâng cao, trong nhiều cuốn sách khác, phần luyện tập chỉ từ luyện tập có kiểm soát đến hoạt động tự sản sinh ngôn ngữ có áp dụng các kiến thức đã học. tập trung những bài tập ngữ pháp như điền từ, Số lượng bài tập ở mỗi nội dung dao động từ 19 dựng câu, sắp xếp câu,...mà không có dạng bài – 25 bài tập. tập kỹ năng nghe, nói, viết. Về điểm hạn chế, Với số lượng các dạng bài tập, bài ôn tập người nghiên cứu nhận thấy cuốn sách chưa như đã trình bày ở trên, cuốn sách đáp ứng tốt cung cấp phần nội dung kiến thức về các thành nhu cầu về giảng dạy cho giáo viên, nhu cầu phần trong câu, do đó chưa đáp ứng với chuẩn học tập bao gồm cả việc học trên lớp và tự học đầu ra (3) Phân tích được cấu trúc của cụm từ, ở nhà cho sinh viên. Trên lớp, trong tổng số 60 cấu trúc câu. tiết của 15 tuần học, ngoài 6 tiết dành cho ôn tập và kiểm tra định kỳ, số tiết còn lại dành cho c) Mức độ phù hợp với trình độ, năng lực việc giảng dạy, luyện tập là 54 tiết. Với 18 bài học tập của sinh viên học và 18 nội dung chính, cuốn sách có dung Cuốn sách không ghi cấp độ ngôn ngữ, lượng phù hợp với thời lượng của học phần khi nhưng trong phần lời tựa có ghi “đây là cuốn phân bổ 2 - 3 tiết cho một nội dung. sách lý tưởng cho người học ở những giai đoạn b) Sự tương thích với Chuẩn đầu ra của học đầu (preliminary stages) của việc học tiếng phần Anh”. Người nghiên cứu nhận thấy cuốn sách Nội dung các bài trong sách đều cung cấp mang tính tổng hợp các hiện tượng ngữ pháp có kiến thức lý thuyết về các hiện tượng ngữ pháp tính chất tương đối phức tạp, phù hợp với học cốt lõi trong tiếng Anh như thì của động từ, các phần NPCB tiếng Anh dành cho sinh viên đại dạng động từ, trạng từ và tính từ, các cấp so học. sánh, mạo từ, lượng từ, các thành phần liên kết Bảng 2. Đánh giá sách Round up 4 TT Nội dung đánh giá 1 Số lượng bài tập, nhiệm vụ sách cung cấp cho việc học Nhiều Vừa đủ Khá ít trên lớp và việc tự học 100% 0% 0% 2 Sự đa dạng của các bài tập, nhiệm vụ sách cung cấp Rất đa Không đa Khá đa dạng dạng dạng 87,2% 12,8% 0% 3 Độ khó của các bài tập, nhiệm vụ trong sách Rất khó Khá khó Vừa sức 5,1% 25,7% 69,2% 4 Tính hiệu quả của sách Round up 4 trong việc nâng cao Hiệu quả Khá hiệu Không kiến thức ngữ pháp tiếng Anh cao quả hiệu quả 90% 10% 0% 116
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Về số lượng bài tập, nhiệm vụ 100% sinh và khá lúng túng để phân biệt hay vận dụng các viên cho rẳng cuốn sách cung cấp nhiều bài thì này trong giao tiếp. Giảng viên được hỏi có luyện tập, đáp ứng đủ cho nhu cầu luyện tập trùng quan điểm khi cho rằng quá trình sử dụng trên lớp cũng như việc tự học ở nhà. Ngoài hệ tiếng Anh trong nói và viết, sinh viên chỉ vận thống các bài tập sau mỗi phần lý thuyết, cuốn dụng các thì cơ bản như thì hiện tại đơn, hiện sách còn cung cấp thêm nhiều bài tập ở phần ôn tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn, tập sau 2 bài học và sau khi kết thúc các nội quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, tương dung. Một số em còn nhận định số lượng bài lai đơn và tương lai gần. Do đó khi giảng dạy, tập quá nhiều, nên đôi khi các em không làm thầy cô chỉ tập trung vào làm rõ và luyện tập kịp. Đa số các em (87,2%) cũng đồng tình về những thì trọng tâm này cho sinh viên. sự đa dạng của các bài tập, nhiệm vụ trong Ngoài ra giảng viên cũng đề xuất lược bỏ sách. “Em thấy bài tập trong cuốn sách này rất một số hiện tượng ngữ pháp như đại từ phản phong phú, vì có nhiều cấp độ và liên quan thân, các cấu trúc với used to, hay both – nhiều kỹ năng chứ không chỉ có những bài tập neither, ... trong cuốn sách. Theo giải thích của đơn thuần về chia thì của động từ hay sắp xếp giáng viên, mục tiêu chính của học phần là giúp lại câu như một số cuốn sách ngữ pháp khác sinh viên hiểu rõ, phân biệt được và sử dụng mà chúng em đã được học”. Các dạng bài tập được các thành phần chính trong câu một cách trong sách cũng được đa số số sinh viên chính xác; và với năng lực, trình độ của sinh (69,2%) cho là rất phù hợp, chỉ có 5,1% số sinh viên năm thứ 2, chỉ nên tập trung vào những viên gặp khó khăn. Điều này có thể được giải vấn đề ngữ pháp mang tính cốt lõi, tránh tình thích ở sự phong phú của các bài tập, với những trạng sinh viên bị quá tải kiến thức. Việc sắp cấp độ khác nhau, phù hợp với sinh viên nhiều xếp lại một số bài học trong cuốn sách cũng trình độ, năng lực. Về tính hiệu quả của cuốn được giảng viên đưa ra, trên cơ sở thêm, bớt sách đổi với việc củng cố, mở rộng kiến thức một số nội dung. Theo đó, sau khi dạy về các ngữ pháp tiếng Anh, 90% sinh viên đánh giá thành phần câu thì cần làm rõ đặc điểm của cuốn sách có hiệu quả cao, trong khi 4 sinh viên từng thành phần trong câu cùng với các kiến cho rằng sách khá hiệu quả trong việc cung cấp, thức liên quan. Ví dụ với nội dung về danh từ giúp các em luyện tập kiến thức ngữ pháp. thì có thể bổ sung và gộp các kiến thức về danh Với câu hỏi cuốn sách có thể dùng làm sách từ số ít - số nhiều, đếm được – không đếm giáo trình phù hợp cho học phần NPCB cho được, mạo từ, lượng từ; sau đó là nội dung về sinh viên năm thứ 2, ngành SPTA, ĐHTB động từ gồm các thì của động từ, dạng động từ, không? cả giảng viên và sinh viên được hỏi đều và động từ khuyết thiếu; ...cuối cùng đến các cho rằng cuốn sách rất phù hợp với mục tiêu, loại câu và sự liên kết câu. Trật tự này được thời lượng, và nội dung của học phần. Tuy cho là logic, giúp sinh viên vừa củng cố cấu nhiên, cần có một số thay đổi, điều chỉnh để trúc câu vừa hiểu rõ các đặc điểm từng thành cuốn sách phù hợp hơn với đối tượng người học phần trong câu. cũng như chuẩn đầu ra của học phần. Cụ thể, thầy cô cho rẳng cần bổ sung phần cấu trúc câu 3. Kết luận và các thành phần chính trong câu như danh từ, Ngữ pháp được coi là xương sống của ngôn động từ, tính từ, trạng từ, giúp sinh viên phân ngữ và nếu không có nó, văn bản được tạo ra, biệt cũng như hiểu rõ sự liên kết của các yếu tố dù là nói hay viết, sẽ bị coi là không chuẩn xác, cấu thành câu trước khi đi sâu vào các hiện gây khó hiểu hay đơn giản là không thuộc về tượng ngữ pháp với từng thành phần cụ thể. một ngôn ngữ cụ thể nào đó. Bài viết đã thảo Cuốn sách không cung cấp những nội dung luận về việc đánh giá, lựa chọn tài liệu dạy học này. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên cũng cho phù hợp với học phần Ngữ pháp cơ bản dành rằng có một số phần trong sách cần được lược cho sinh viên năm thứ 2, chuyên ngành Sư bỏ để tập trung nhiều vào các nội dung trọng phạm tiếng Anh trường ĐH Tây Bắc, dựa các điểm. Các em lấy ví dụ về phần thì của động từ, phân tích về thời lượng, chuẩn đầu ra của học cuốn sách có các bài học về toàn bộ 12 thì trong phần và đặc biệt là trình độ tiếng Anh và năng tiếng Anh, điều này khiến các em cảm thấy rối lực học tập của sinh viên. Trên cơ sở xác định 117
- ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn những điểm mạnh, điểm yếu của cuốn sách nhiên, một số điều chỉnh cần được cân nhắc Round up 4 với những đặc điểm cụ thể, chúng như: thêm hoặc lược bớt nội dung, sắp xếp lại tôi nhận định cuốn sách phù hợp để sử dụng một số bài để tổng thể logic và phù hợp hơn. làm tài liệu giảng dạy chính cho học phần. Tuy 6. Hutchinson,T and Waters,A. (1987). Tài liệu tham khảo English for Specific Purposes: A Learning- 1. Dudley-Evans, T, & St. John, M. J. (1998). centred Approach. Cambridge University Developments in English for specific Press. purposes: A multi-disciplinary approach. 7. Hutchinson,T & Torres, E. (1994). The Cambridge University Press. Textbook as Agent of Change. ELT Journal 2. Ellis, R. (1997). The empirical evaluation of 48 (4). (315-328). language teaching materials. ELT Journal, 8. Lynch, B. K. (1996). Language program 51(1), (36-42). evaluation: Theory and practice. 3. Grant, M. (1987). Making the most of your Cambridge University Press. textbook. London: Longman. 9. Tomlinson, B (1998). Materials 4. Jenkins, A. & Unwin, D. (2001) How to development in language teaching. write learning outcomes. Available. online: Cambridge: Cambridge University Press. http://www.ncgia.ucsb.edu/education/curric 10. Evans, V và Dooley, J. (2010). Grammar ula ... Round up 4. Pearson Longman. 5. McGrath, I., 2013. Teaching materials and the roles of ELF/ESL teachers: Practice and theory. London: Bloomsbury EVALUATING THE COMPATIBILITY OF THE BOOK NEW ROUND-UP 4 WITH THE COURSE LEARNING OUTCOMES AND STUDENTS' ENGLISH PROFICIENCY Tran Thi Hong Le Tay Bac University Abstract: The article focuses on evaluating the compatibility of a grammar book namely Round up 4 with the course learning outcome (CLO) of the Basic Grammar module and the English proficiency of the 2nd students majoring in English language teaching at Tay Bac University. Based on the analysis of the timescale, the CLO, and English level as well as learning ability of the students, the book is found suitable for serving as the textbook of the course. However, some adjustments such as adding or removing some contents, rearranging some units need to be taken into consideration to make the whole more logical and appropriate. Key words: English grammar, evaluation and adaptation of teaching material, course learning outcomes, students’ English level and learning ability. 118

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
