intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên, thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trường để đánh giá sự an toàn bức xạ cho nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá suất liều chiếu nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ và tình hình thực hiện an toàn bức xạ tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐÁNH GIÁ SUẤT LIỀU CHIẾU NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG BỨC XẠ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TOÀN BỨC XẠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Thúy Nhâm1, Vũ Đình Tuyển1 Đào Tiến Mạnh1, Đặng Quang Huy1 TÓM TẮT Kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân là nội dung rất cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi cơ sở bức xạ. Công tác an toàn bức xạ luôn phải được tiến hành thường xuyên, thông qua liều chiếu cá nhân, suất liều môi trường…đế đánh giá sự an toàn bức xạ cho nhân viên làm việc trong môi trường bức xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 80% nhân viên có kết quả liều chiếu trong giới hạn liều, 20% nhân viên có kết quả vượt quá giới hạn liều trong 1 năm (tính bình quân 5 năm liên tiếp). Nguyên nhân chính gây ra liều chiếu cao là do nhân viên sử dụng liều kế không đúng hướng dẫn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thực hiện an toàn bưc xạ tại Bệnh viện 175 được quan tâm ngay từ khi bắt đầu công việc bức xạ: xây dựng phòng theo tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, trang bị các công cụ bảo hộ, thiết bị kiểm soát bức xạ, thiết lập các quy trình làm việc với mục đích bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế, bệnh nhân và môi trường. EVALUATING STAFFS DOSE RATE WHO WORK IN RADIATION EN- VIRONMENT AND THE PERFORMANCE OF RADIATION SAFETY FOR EMPLOYEES AT THE 175 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Nuclear radiation safety control is prerequisite for the radiation divisions. Radiation safety must be performed regularly through individual dose, environmental dose rate in order to evaluate the radiation safety for workers in the radiation environment. As a result, 80% of workers have been found within limited doses, 20% have resulted beyond the dose limits for 1 year (on average of 5 consecutive years). The main reason that leads to high radiation doses is improper usage of personnel dosimeter. The investigation at the hospital showed that, the implementation of radiation safety is concerned right from the start of radiation performance: rooms set-up is followed by the radiation safety standards, equipped with protection tools, radiation controlling devices as well as the operating procedures for the safety of the workers, patients and the environment. Bệnh viện Quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thúy Nhâm (nguyennham0803@yahoo.com) Ngày gửi bài: 15/6/2015; Ngày phản biện đánh giá: 30/6/2015 16
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán, điều trị ung bướu, Bệnh viện Ứng dụng bức xạ hạt nhân trong quân y 175. ngành y tế ngày càng phổ biến, nếu như Tiêu chuẩn lựa chọn: nhân viên làm ban đầu chỉ là các máy X-quang thì ngày việc thường xuyên (8 giờ /ngày), có đủ số này rất nhiều các máy phát tia: máy xạ trị, liệu liều chiếu theo từng quý. Các phòng máy C-arm, gamma knife, máy CT…, các có máy phát tia liên tục, suất liều cao và đồng vị phóng xạ: Tc-99m, I-131, Co-60, các phòng chứa nguồn xạ hở. Ir-192… được sử dụng, mang lại rất nhiều Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng hữu ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh. không làm việc thường xuyên với bức xạ. Nhưng để sử dụng bức xạ đạt hiệu quả cao 2. Phương pháp nghiên cứu: Thống nhất, không thể xem nhẹ vấn đề an toàn kê mô tả bức xạ cho con người và môi trường. Có thể nói, đây chính là điều kiện bắt buộc Mỗi nhân viên, phòng làm việc được cho một cơ sở bức xạ. Bệnh viện 175 là cấp một liều kế cá nhân (liều kế đạt chuẩn một cơ sở y tế đa khoa, đã và đang ứng Việt Nam do Phòng An toàn bức xạ/Viện dụng nhiều kĩ thuật sử dụng bức xạ ion hóa Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cấp) mang trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh theo khi vào phòng làm việc với bức xạ như X quang, xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát, (sử dụng liều kế theo hướng dẫn). Định các kĩ thuật y học hạt nhân… Vấn đề thực kỳ theo từng quý, liều kế được thu lại và hiện các biện pháp an toàn bức xạ đã được gửi về Phòng An toàn bức xạ, Viện Nghiên bệnh viện đặc biệt quan tâm cho nhân viên, cứu hạt nhân Đà Lạt đo số liệu. bệnh nhân, môi trường xung quanh. Bệnh Đối với các phòng làm việc, ngoài viện đã xây dựng khu vực làm việc bức xạ số liệu liều kế theo từng quý, công việc riêng biệt; các phòng ốc được thiết kế, xây kiểm tra hàng ngày được tiến hành thường dựng theo khuyến cáo chuẩn; cung cấp các xuyên vào mỗi buổi sáng trước khi bắt đầu trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên… công việc bức xạ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh 3. Các tiêu chuẩn áp dụng: giá nào tổng quan về an toàn bức xạ trong - Giới hạn liều theo tiêu chuẩn Việt môi trường làm việc của nhân viên y tế tại Nam đối với nhân viên [1] bệnh viện quân y 175. Chúng tôi thực hiện - Liều hiệu dụng toàn thân trong một nghiên cứu khảo sát này với mục tiêu: năm không vượt quá 20 mSv (tính trung 1. Đánh giá suất liều chiếu của nhân bình 5 năm liên tiếp) và không vượt quá 50 viên làm việc trong môi trường bức xạ mSv trong 1 năm riêng lẻ. 2. Tình hình thực hiện an toàn phóng - Suất liều môi trường làm việc không xạ tại Bệnh viện quân y 175 vượt quá 1/3 định mức liều nhân viên [1] ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Nguyên tắc làm việc  : nguyên tắc NGHIÊN CỨU ALARA (as low as reasonably achievable) 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 69 4. Xử lý số liệu: thu thập, tổng hợp số nhân viên làm việc trong môi trường bức liệu của 4 quý, so sánh, đánh giá dựa trên xạ từ tháng 6/2012 đến 6/2013, các phòng các tiêu chuẩn, điều tra, phân tích. làm việc có nguồn bức xạ tại Trung tâm 17
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 KẾT QUẢ Nhóm nghiên cứu gồm 69 nhân (49 nam và 20 nữ) chia làm hai nhóm: - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ kín: n = 57 (nam: 42, nữ 15) - Nhóm đối tượng làm việc với nguồn xạ hở: n = 12 (nam: 8, nữ 4) Các phòng làm việc được lựa chọn nghiên cứu: Hotlab, phòng chia liều I-131, phòng máy SPECT và các phòng máy LINAC. 1. Đặc điểm của các nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung Đối tượng làm việc Nguồn xạ hở Nguồn xạ kín Nam 8 42 Số nhân viên Nữ 4 15 Tuổi trung bình (thấp nhất-cao nhất) 35 (27-49) 37 (24-53) Sức khỏe kiểm tra Đảm bảo công việc 100% 100% định kỳ Không đảm bảo công việc 0% 0% Phát ra 100% 100% Thu lại 92% 78% ± 3% Sử dụng liều kế Đúng quy cách dùng 75% 69% Không đúng quy cách 25% 31% Thời gian làm việc trung bình 6 giờ/ngày 6 giờ/ngày Sử dụng bảo hộ lao động 92% 70% 2. Kết quả đo suất liều: Bảng 3.2. Kết quả suất liều cá nhân Vượt quá giới Vượt quá giới hạn Trong giới hạn Giá trị liều Đối tượng làm hạn liều cho phép liều cho phép trong liều cho phép trung bình việc với trong 1 năm một năm riêng lẻ n (%) n (%) n (%) mSv Nguồn xạ kín 63 79,3 13 20,7 0 0 0,23 Nguồn xạ hở 12 100 0 0 0 0 0,36 Giá trị trung bình không tính cho các đối tượng có kết quả suất liều bất bình thường. 18
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.3. Suất liều phòng Hotlab và phòng máy SPECT (µSv/h) Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phòng 0,237 0,213 0,305 0,296 0,205 0,177 0,281 0,299 0,206 0,278 Hotlab Phòng 0,156 0,291 0,255 0,217 0,198 0,146 0,225 0,287 0,195 0,204 ghi hình Kết quả được đo từng ngày, tính từ phòng I-ốt trước khi bắt đầu công việc với ngày đầu lưu nguồn Generator Tc-99m. nguồn phóng xạ dao động từ 0,567 (µSv/h) Suất liều tại phòng chia liều I-ốt luôn ở đến 1,732 (µSv/h) tùy thuộc vào khoảng mức cao theo kết quả từ liều kế phông theo thời gian chia liều điều trị cho 2 đợt liên từng quý (Theo kết quả do Phòng An toàn tiếp (thông thường là cứ cách tuần lại có bức xạ/Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt). đợt điều trị). Theo thực tế do đạc ghi nhận suất liều tại Bảng 3.4. Suất liều phòng máy Gia tốc 1: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Suất liều Suất liều Ghi chú Trí (µSv/h) n (µSv/h) Hướng chiếu: 00 (Chiếu xuống) Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất liều 1 0,53 0,15 cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900 (Chiếu sang trái, phòng gia tốc 2) Vị trí sát đầu máy gia tốc 2 khi quay ngang về phía phòng 3 5,51 0,38 gia tốc 1 4 4,35 0,35 Vị trí sát mép phải giường bệnh nhân, thẳng hướng chùm tia Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phải, phòng xạ trị áp sát) Vị trí sát mép trái bàn điều khiển (phía hướng về phòng gia 5 0,35 0,11 tốc 1) 19
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.5. Suất liều phòng máy Gia tốc 2: Chế độ phát tia: E:15MeV (mức năng lượng cao nhất); Trường chiếu: 40 x 40 cm; Vị Suất liều Suất liều Ghi chú Trí (µSv/h) n (µSv/h) Hướng chiếu: 2700 (Chiếu sang phòng gia tốc 1) Sát mép trái cửa ra vào phòng xạ trị gia tốc (vị trí có suất 1 0,39 0,12 liều cao nhất trên bề mặt cửa và các mép cửa ra vào) 2 0,26 0,08 Các vị trí trên Bàn điều khiển Hướng chiếu: 900(Chiếu sang trái, hướng phía bãi cỏ, đường đi) Vị trí trên đường rãnh thứ 2 từ trái sang dọc tường tòa 3 5,60 0,48 nhà 4 0,98 0,12 Vị trí trên mép ngoài bãi cỏ, sát lối đi bộ trên vỉa hè 3. Thực trạng thực hiện an toàn bức - Các hệ thống che chắn bức xạ: tủ hút xạ tại Bệnh viện 175 có kính chì, các tủ chì dày 5cm, khu phân 3.1. Trang thiết bị đảm bảo an toàn liều hình chữ L, containor chì di chuyển... bức xạ: - Các trang bị bảo hộ: liều kế, áo chì, Toàn bệnh viện hiện nay được trang kính chì, mũ chì, yếm chì, găng tay, và một bị hơn chục máy phát bức xạ như: 2 máy số máy kiểm tra bức xạ: máy kiểm tra suất xạ trị, 1 máy Pet-CT, 1 máy xạ trị áp sát liều, máy kiểm tra nhiễm bẩn bề mặt, máy và gần 10 máy X-quang, cùng với một số kiểm tra nhiễm xạ tay và chân, các liều kế nguồn phóng xạ dùng trong chuẩn máy, hiện thị số. chẩn đoán và điều trị bệnh. Vì vậy, công 3.2 Lưu trữ nguồn và dược chất việc trang bị các công cụ bảo hộ an toàn phóng xạ: bức xạ cũng được tiến hành. - Dược chất phóng xạ cất giữ trong tủ - Khu làm việc tách biệt, thiết kế, xây hút có che chắn bởi lớp chì dày 5 cm dựng theo tiêu chuẩn và đã được kiểm tra, - Các nguồn chuẩn thiết bị đặt trong tủ kiểm chuẩn: Trung tâm chẩn đoán, điều trị chì dày 5 cm và đánh mã số riêng ung bướu, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khu điều trị I-ốt. 20
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Hình 1: Thùng đựng Gerenator – Tc-99m Hình 2: Tủ hút - Hệ thống phân liều và contenor chứa liều xạ Hình 3: Khu phân liều Hình 4: Contenor 3.3. Lưu trữ và xử lý rác thải phóng xạ Hệ thống lưu trữ và xử lý thải phóng thải y tế. xạ bao gồm kho lưu trữ, hệ thống hầm thải - Đối với thải phóng xạ dạng lỏng: lỏng của các khu chẩn đoán và điều trị. nước thải do sinh hoạt của bệnh nhân điều - Rác thải phóng xạ dạng rắn: bơm trị bằng I-131, nước thải của bệnh nhân tiêm, lọ chiết xạ, găng tay, bông băng thải sau khi tiêm liều dược chất phóng xạ FDG ra hàng ngày lưu trong các thùng rác chì hoặc Tc-99m, được lưu giữ trong một dày 5cm. Ngày cuối tuần toàn bộ số rác trong các hầm thải. Khi hầm thải 1 đầy sẽ thải này cho vào đóng bịch, dán nhãn, đưa tự động khóa lại và chuyển sang hầm thải vào kho lưu trữ. Đối với rác thải của từng 2. Sau một thời gian khoảng 6 tháng, tiến đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã khác hành công tác đo đạc, kiểm tra độ an toàn nhau (Tc-99m, I-131) được phân loại theo phóng xạ đạt mức môi trường, nước thải từng bịch riêng biệt. Sau khoảng 3 tháng, được xả vào hệ thống thải chung của bệnh rác được đưa ra ngoài kiểm tra lại suất liều viện. đạt mức môi trường, phân loại theo rác 21
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 1. Ống dẫn chất thải của bệnh nhân. 2. Van để khóa và mở chất thải vào hầm thứ cấp. 3. Lớp bao ngoài hầm thải sơ cấp (được làm bằng bêtông). 4. Lớp bao trong hầm thải thứ cấp (bằng bê tông). 5. Chất thải của người bệnh (Iode 131). 6. Van để khóa và mở chất thải . 7. Nắp lấy mẫu để phân tích Hình 5: Sơ đồ hầm thải Trong năm, khoa Y học hạt nhân đã việc, ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân tiến hành 3 đợt xử lý phân loại rác thải Quy trình làm việc: quy trình chiết xạ, rắn: kim tiêm, bơm tiêm găng tay, lọ đựng tiêm chích, kỹ thuật ghi hình và các quy phóng xạ. 100% các túi rác thải đều đảm trình ứng phó sự cố: sự cố nhiễm bẩn phóng bảo sạch phóng xạ (phóng xạ đã phân rã xạ, rơi rớt phóng xạ, mất nguồn phóng xạ, hết hoạt tính). cháy nổ… đã được xây dựng và phê duyệt Chất thải phóng xạ lỏng cũng đợt tiến ngay từ khi được cấp phép hoạt động công hành đưa vào nước thải chung của bệnh việc bức xạ. Nhân viên được đào tạo, huấn viện hai đợt. luyện nắm chắc các quy trình, quy định. 3.4 Xây dựng các quy trình làm Đến nay, một số sự cố phóng xạ đã xảy ra: Sự số phóng xạ Số lượt Cách xử lý Kết quả Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, Rây bẩn phóng xạ 3 Tốt kiểm tra, theo dõi Khoanh vùng, tẩy xạ, đánh dấu, Đổ dược chất phóng xạ 1 Tốt treo biển khu vực, kiểm tra… Mất điện khi máy đang Đưa bệnh nhân ra ngoài, báo cho 3 Tốt hoạt động lực lượng khắc phục xự cố… 22
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3.6. Thống kê cách sử dụng liều kế Đối tượng làm việc với Đối tượng làm việc Cách sử dụng liều kế nguồn xạ hở với nguồn xạ kín Sử dụng đúng cách 75 % 69% Không mang liều kế thường 17% 27% xuyên Mang ngoài áo chì 8% 0,7% Để trong phòng máy phát 0 16% Chiếu tia trực tiếp 0 1% Phơi nhiễm phóng xạ 0 0 BÀN LUẬN 1. Kết quả suất liều, nguyên nhân dẫn đến suất liều chiếu cao: Nhìn chung, Bệnh viện đã và đang nguồn xạ hở là 0,36 mSv cao hơn suất liều đảm bảo tốt công tác an toàn bức xạ đối của nhân viên làm việc với nguồn xạ kín là với nhân viên và môi trường xung quanh. 0,23 mSv. Thực tế cũng cho thấy sự khác Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết nhân biệt của công việc giữa 2 nguồn xạ kín và viên có suất liều trong năm đảm bảo theo nguồn xạ hở khi nhân viên làm việc tuân tiêu chuẩn giới hạn liều cho phép. Suất thủ dúng các quy định, quy trình, thao tác liều trung bình của nhân viên làm việc với trong công việc: Đặc điểm công việc Khu vực nguồn xạ hở Khu vực nguồn xạ kín Thời gian phát tia 24 giờ / ngày Chỉ phát tia khi bật máy Thời gian làm việc 8 giờ / ngày 8 giờ / ngày Cách thức làm việc Trực tiếp Gián tiếp Chịu liều chiếu xạ Liên tục Chỉ khi phát tia Khả năng nhiễm xạ Cao Thấp Cao (tiêm, chụp..tiếp xúc trực Mức độ chịu liều Thấp (trong phòng điều khiển) tiếp với nguồn xạ) Ảnh hưởng bức xạ Cao, thấp tuỳ thuộc loại bức xạ Thấp Hình thức chịu chiếu xạ Chiếu xạ trong, ngoài Chiếu xạ ngoài Mức độ ảnh hưởng Có Có Bảo hộ lao động Áo chì, kính, bảng chi... Áo chì 23
  9. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Tuy nhiên, có một số nhân viên có suất nhất có thể được đưa ra ngay từ ngày bắt liều chiếu cao hơn mức bình quân theo năm đầu hoạt động thành quy trình và thường tính trung bình 5 năm (nhưng chưa vượt xuyên được có khuyến cáo rút ra từ thực quá mức một năm riêng lẻ). Chúng tôi nhận nghiệm: sử dụng các thiết bị phòng hộ, thao thấy có một số lí do thường gặp làm tăng tác nhanh, cẩn thận, chính xác, điều trị bệnh suất liều chiếu ở các nhân viên này: nhân theo đợt, tách nhóm liều cao uống - Sử dụng liều kế không theo đúng trước, liều thấp uống sau,... dọn dẹp, phân hướng dẫn (sử dụng ngoài áo chì, để trong loại rác phóng xạ đưa vào kho lưu trữ. buồng phát tia,…). Đây là nguyên nhân KẾT LUẬN chính trực tiếp gây lên xuất liều chiếu cao. Hầu hết suất liều cá nhân của các nhân - Làm việc trực tiếp dưới máy phát viên y tế làm việc trong môi trường bức xạ trong nhiều giờ (nhân viên khi làm C-arm) đều nằm dưới giới hạn liều cho phép. Tuy - Không loại trừ có sai số phép đo. nhiên, có một vài trường hợp vượt quá giới 2. Suất liều môi trường ở các phòng hạn liều và nguyên nhân chủ yếu là do sử Hotlab và phòng máy: dụng liều kế không đúng quy định. Do máy phát ở mức năng lượng cao Môi trường làm việc ở các phòng nhất nên một số vị trí suất liều gamma cao Hotlab, phòng máy bức xạ của Bệnh viện (vị trí số 3; 4 máy gia tốc 1 hoạt động, vị 175 trong nghiên cứu bảo đảm ngưỡng suất trí số 3 khi máy gia tốc 2 hoạt động). Tuy liều phóng xạ trong giới hạn bình thường. nhiên, các vị trí này không gây ảnh hưởng TÀI LIỆU THAM KHẢO tới khu vực điều khiển máy chiếu xạ. Các 1. Thông tư số19/2012/TT-BKHCN của khuyến cáo khắc phục cũng đã được đưa ra Bộ khoa học công nghệ quy định về kiểm nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. Tại soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu các vị trí làm việc khác, suất liều đo được xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng. dưới mức giới hạn cho phép từ: 0,2 – 0,3 2. Trương Trường Sơn, 2010 “Ảnh (µSv/h). Trong khi đó, công việc chiếu xạ hưởng của bức xạ ion hóa lên cơ thể con cho bệnh nhân thường sử dụng máy phát ở người” trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ chế độ năng lượng thấp từ: 6-15 keV, vì vậy Chí Minh. suất liều tại các vị trí cần thiết sẽ thấp hơn. 3. Nguyễn Quốc Hùng, “An toàn bức xạ”, Đối với các phòng có nguồn xạ hở như Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. phòng Hotlab, SPECT: suất liều trước khi 4. Aimee J. Phillips. The Article: tiến hành công việc với nguồn bức xạ luôn ‘Radiation Safety”, http://eradimaging. đảm bảo ở mức phông môi trường, đảm bảo com/site/article.cfm?ID=756. an toàn cho công việc. Tuy nhiên, đối với phòng chia liều I-131, do dược chất ở dạng 5. Cục An toàn bức xạ, 2005, “Bài lỏng, tính chất hóa lý của đồng vị Iot là dễ giảng hướng dẫn an toàn bức xạ trong y học thăng hoa, thời gian bán rã là 8.06 ngày nên hạt nhân”. sau khi chia liều phông môi trường thường ở mức độ cao. Vì vậy, các khuyến cáo về an toàn bức xạ, giảm mức chịu liều thấp 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2