YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá sức hút và giải pháp marketing phát triển khu du lịch sinh thái Măng Đen – Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020
47
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trên cơ sở phân tích những thực trạng về việc phát triển du lịch tại Khu du lịch Măng Đen – Kon Tum trong thời gian qua, từ đó nhận định những yếu tố hạn chế trong việc thu hút khách du lịch. Thông qua kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển du lịch thông qua công tác xây dựng hình ảnh tạo sức hút đối với khách du lịch.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sức hút và giải pháp marketing phát triển khu du lịch sinh thái Măng Đen – Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD ĐÁNH GIÁ SỨC HÚT VÀ GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI MĂNG ĐEN – KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ATTRACTION AND MARKETING SOLUTION FOR ECOTOURISM DEVELOPMENT MANG DEN – KON TUM (2016 – 2020) Trần Thị Kim Nương, Trần Thanh Huy, Dương Thị Thảo, Ngô Giang Phúc GVHD: ThS. Nguyễn Phạm Hạnh Phúc Trường Đại học Tài chính - Marketing phucnguyen_kdl@yahoo.com TÓM TẮT Hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến quyết định du lịch của khách du lịch, nhận thức và hành vi của họ tại điểm đến, điều đó cũng quan trọng như mức độ hài lòng và sự quay trở lại của khách du lịch. Các nhà tiếp thị thường quan tâm đến khái niệm hình ảnh điểm đến du lịch bởi vì nó liên quan đến việc ra quyết định và doanh thu của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Trên cơ sở phân tích những thực trạng về việc phát triển du lịch tại Khu du lịch Măng Đen – Kon Tum trong thời gian qua, từ đó nhận định những yếu tố hạn chế trong việc thu hút khách du lịch. Thông qua kết quả nghiên cứu, Nhóm tác giả đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển du lịch thông qua công tác xây dựng hình ảnh tạo sức hút đối với khách du lịch. Từ khóa: hình ảnh điểm đến, du lịch sinh thái, Măng Đen, Kon Tum, khách du lịch. ABSTRACT Destination images influence a tourist's travel decision-making, cognition and behaviour at a destination as well as satisfaction levels and recollection of the experience. Marketers are interested in the concept of tourist destination image mainly because it relates to decision-making and sales of tourist products and services. Based on the analysis of the real situation of the development of tourism in Mang Den - Kon Tum in recent years, which identified the limiting factor in attracting tourists. Through research results, The authors propose solutions to promoting tourism development through to create attractive image for tourists. Keywords: destination images; eco tourism, Mang Den; Kon Tum, tourist 1. Giới thiệu Nằm ở độ cao trên 1.000 mét so với mặt nước biển, là vùng đất có nhiều danh lam thắng cảnh, khí hậu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ trung bình dưới 200C, có rừng nguyên sinh bao bọc xung quanh và rừng thông cổ thụ rộng lớn dọc theo Quốc lộ 24, độ che phủ của rừng trên 80%, có nhiều hồ thác, suối đá và cảnh quan đẹp. Tuy nhiên du lịch Măng Đen - Kon Tum phát triển chưa tương xứng với tiềm năng du lịch tự nhiên và tiềm năng du lịch nhân văn, đặc biệt là chưa khai thác đúng mức các tiềm năng du lịch tự nhiên. Nhận thấy điều đó, Nhóm tác giả quyết định thực hiện đề tài nhằm xây dựng một số các nhóm giải pháp tập trung vào các yếu tố như cơ sở vật chất, con người, tự nhiên,văn hóa xã hội…nhằm nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các sản phẩm tạo sự hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm về điểm đến du lịch Theo Buhalis (2000) định nghĩa: “Điểm đến là nơi mà cung cấp tổng hợp các sản phẩm và dịch vụ du lịch được tiêu dùng dưới tên thương hiệu của điểm đến”. 345
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Theo Nguyễn Văn Đảng (2010, tr3) định nghĩa như sau: “Điểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du khách. Theo Nguyễn Văn Mạnh (2009, tr 342): “Điểm đến du lịch là một điểm đến mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị, hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch” 2.1.2. Khái niệm về hình ảnh điểm đến Crompton (1979) định nghĩa: “Hình ảnh điểm đến là một hệ thống các niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà người ta có về một nơi hay một điểm đến nào đó”. Lawson and Baud Bovy (1977) định nghĩa: “Một hình ảnh điểm đến là sự biểu hiện của tất cả các kiến thức khách quan, hiển thị, định kiến, trí tưởng tượng, và những suy nghĩ về tình cảm một cá nhân hoặc nhóm có thể có của một địa điểm cụ thể”. 2.1.3. Khả năng thu hút của điểm đến Theo Hu and Ritchie (1993) thì khả năng thu hút của điểm đến “Phản ảnh cảm nhận, niềm tin và ý kiến mà mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ”. Theo Azlizam Aziz (2002) cho rằng hệ thống đo lường khả năng thu hút điểm đến bao gồm có các yếu tố như: yếu tố địa lý, yếu tố văn hóa, xã hội, đặc điểm vật chất, đặc điểm tự nhiên, các đặc tính bổ trợ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Kỹ thuật phỏng vấn sâu nhằm điều chỉnh thang đo, các biến quan sát nhằm hoàn thiện phiếu khảo sát phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp định lượng với kỹ thuật phỏng vấn bằng phiếu khảo sát. Thông tin thu thập qua phiếu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS với các công cụ thống kê mô tả, kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy đa biến. 3. Kết quả và đánh giá 3.1. Kết quả 3.1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối với 168 du khách, trong đó nữ giới chiếm 80,4%. 3.1.2. Đặc điểm hành vi du lịch của du khách a) Phương thức tiếp cận thông tin du lịch Măng Đen Biết qua báo chí, tạp chí du lịch, tivi, internet với 42,77% du khách cho biết. Biết qua bạn bè, người thân giới thiệu với 48,55% du khách cho biết. Từng đến du lịch Măng Đen với 5,20% số du khách. Biết qua các hội chợ du lịch và công ty du lịch với 3,47% số du khách. b) Phương thức chia sẻ về kinh nghiệm du lịch của du khách Kể, giới thiệu với người thần chiếm 55,22% số du khách. 346
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD Chia sẻ trên mạng internet chiếm 21,74% số du khách. Tổ chức cho người thân, bạn bè đi tiếp lần sau chiếm 23,04% số du khách. c) Lý do du lịch Măng Đen của du khách Đi du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với 36,81% du khách lựa chọn. Thưởng thức các món ẩm thực đặc sản với 26,74% du khách lựa chọn Tìm hiểu các yếu tố dân tộc học ở Tây Nguyên với 17,71% du khách lựa chọn Nghiên cứu, học tập, sinh hoạt tập thể với 9,72% du khách lựa chọn. Hành hương về với Đức Mẹ Măng Đen với 9,03% du khách lựa chọn. d) Hình thức đi du lịch Hình thức đi du lịch cùng bạn bè hoặc gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất với 68,45% số du khách lựa chọn. Hình thức đi du lịch theo đoàn, tập thể tự tổ chức được 19,64% du khách lựa chọn. Hình thức đi du lịch theo tour của các công ty du lịch tổ chức được 11,90% du khách lựa chọn. 3.1.3. Kết quả Cronbach’s alpha Các thang đo được tiến hành đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp. Tiêu chuẩn thang đo được chấp nhận khi có hệ số tin cậy alpha từ 0,6 trở lên và các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (item – total correlation) lớn hơn 0,3. Một số biến quan sát có độ tin cậy thấp (hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3) nên bị loại ra khỏi nghiên cứu bao gồm: tham quan chùa Khánh Lâm (VHXH4 – hệ số 0,272), mức giá địa phương (VHXH5 – hệ số 0,263). Điều này cũng dễ lý giải, khi các yếu tố này có ý nghĩa trong các đánh giá sức hút đối với các điểm đến lớn như địa bàn một tỉnh hay vùng, nhưng có thể không ý nghĩa ở những điểm đến như khu du lịch sinh thái Măng Đen. Kết quả Cronbach’s alpha được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Kết quả Cronbach’s alpha các thành phần tác động đến sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen Hệ số tương quan biến – Biến quan sát Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến tổng Khả năng tiếp cận (KNTC): Cronbach’s alpha = 0,708 KNTC1 0,579 0,591 KNTC2 0,485 0,651 KNTC3 0,534 0,621 KNTC4 0,386 0,710 Điều kiện tự nhiên (ĐKTN): Cronbach’s alpha = 0,806 ĐKTN1 0,587 0,770 ĐKTN2 0,576 0,773 ĐKTN3 0,698 0,739 347
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng ĐKTN4 0,710 0,733 ĐKTN5 0,421 0,821 Văn hóa – Xã hội (VHXH): Cronbach’s alpha = 0,677 VHXH1 0,572 0,477 VHXH2 0,606 0,443 VHXH3 0,330 0,810 Cơ sở vật chất (CSVC): Cronbach’s alpha = 0,728 CSVC1 0,306 0,743 CSVC2 0,605 0,633 CSVC3 0,559 0,652 CSVC4 0,523 0,667 CSVC5 0,449 0,696 Con người (CONG): Cronbach’s alpha = 0,848 CONG1 0,663 0,820 CONG2 0,799 0,758 CONG3 0,758 0,776 CONG4 0,541 0,863 Cơ sở hạ tầng (CSHT): Cronbach’s alpha = 0,864 CSHT1 0,593 0,859 CSHT2 0,674 0,839 CSHT3 0,759 0,817 CSHT4 0,721 0,827 CSHT5 0,685 0,836 Dịch vụ bổ trợ (DVBT): Cronbach’s alpha = 0,767 DVBT1 0,513 0,733 DVBT2 0,603 0,703 DVBT3 0,492 0,741 DVBT4 0,642 0,687 DVBT5 0,450 0,757 Như vậy, hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu (trên 0,6) và hệ số tương quan biến – tổng đều đạt yêu cầu và độ tin cậy (trên 0,3). Cho nên, tất cả các biến quan sát đều được đưa vào tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. 348
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD 3.1.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Dựa theo kết quả chạy EFA đầu tiên các thành phần tác động đến sức hút của khu du lịch Măng Đen, các biến quan sát có giá trị nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi quá trình chạy EFA tiếp theo. Bảng 2 trình bày kết quả EFA lần cuối cùng. Từ kết quả ở bảng 2, ta có 06 nhân tố được rút ra: Nhân tố 1 gồm các biến quan sát được đặt tên là “điều kiện tự nhiên”. Nhân tố 2 gồm các biến quan sát được đặt tên là “con người”. Nhân tố 3 gồm các biến quan sát được đặt tên là “cơ sở vật chất”. Nhân tố 4 gồm các biến quan sát được đặt tên là “khả năng tiếp cận”. Nhân tố 5 gồm các biến quan sát được đặt tên là “văn hóa – xã hội”. Nhân tố 6 gồm các biến quan sát được đặt tên là “dịch vụ bổ trợ”. Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các thành phần tác động đến sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen Nhân tố Biến quan sát Hệ số tải nhân tố ĐKTN3 0,839 ĐKTN4 0,762 1 ĐKTN2 0,733 ĐKTN1 0,590 CONG3 0,824 CONG2 0,821 2 CONG1 0,731 CSHT4 0,544 CSVC3 0,827 CSVC2 0,720 3 CSVC4 0,707 CSVC5 0,602 KNTC1 0,779 KNTC3 0,719 4 KNTC2 0,649 KNTC4 0,606 VHXH1 0,860 5 VHXH2 0,842 DVBT2 0,605 DVBT5 0,843 6 DVBT4 0,764 349
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 3.1.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Kết quả hồi quy đa biến, ta nhận được phương trình hồi quy: Sức hút khu du lịch Măng Đen = 0,181 + 0,399*CONG + 0,337*DVBT + 0,165*VHXH + 0,139*KNTC + 0,116*CSVC + 0,104*ĐKTN. Trong đó, mã hóa biến như sau: CSHT là cơ sở hạ tầng, ĐKTN là điều kiện tự nhiên, CONG là con người, CSVC là cơ sở vật chất, VHXH là văn hóa – xã hội, KNTC là khả năng tiếp cận và DVBT là dịch vụ bổ trợ. Kết quả R2 hiệu chỉnh bằng 77,5%, có nghĩa là các thành phần trong nghiên cứu giải thích được 77,5% sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen. Từ phương trình hồi quy cho thấy, sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen chịu tác động của 06 thành phần. Trong đó, tác động mạnh nhất là thành phần “con người” (0,399). Tiếp theo các thành phần có tác động mạnh khác là “dịch vụ bổ trợ” (0,337), “văn hóa – xã hội” (0,165), “khả năng tiếp cận” (0,139). Các thành phần tác động yếu là “điều kiện tự nhiên” (0,104), “cơ sở vật chất” (0,116). 3.1.6. Đánh giá sự quan tâm của du khách đối với từng thuộc tính của các thành phần tác động đến sức hút khu du lịch sinh thái Măng Đen Bảng 3. Đánh giá sự quan tâm của du khách đối với từng thuộc tính của các thành phần tác động đến sức hút khu du lịch sinh thái Măng Đen Trung STT Thuộc tính của các thành phần bình (Mean) I Điều kiện tự nhiên 4,122 1 Thời tiết, khí hậu 4,100 2 Rừng nguyên sinh và rừng thông 3,980 3 Hệ thống hồ và thác nước 4,100 4 Không khí trong lành, sạch sẽ 4,320 II Con người 4,030 5 Nhân viên phục vụ có trình độ chuyên nghiệp 3,870 6 Nhân viên phục vụ có thái độ ân cần, chu đáo, nhiệt tình 4,120 7 Nhân viên quản lý hỗ trợ tích cực cho du khách và công ty du lịch 3,940 8 Hệ thống an ninh 4,190 III Khả năng tiếp cận 3,546 9 Thông tin, vị trí dễ dàng tiếp cận 3,450 10 Thuận lợi, kết nối với tuyến điểm của vùng Tây Nguyên 3,450 11 Phương tiện vận chuyển đa dạng, kịp thời 3,760 12 Thương hiệu dễ nhận biết, ấn tượng 3,530 IV Cơ sở vật chất 3,443 13 Dịch vụ nghỉ dưỡng (spa, hồ nước nóng nhân tạo,…) 3,740 350
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD 14 Công viên chủ đề 3,300 15 Cửa hàng mua sắm 3,400 16 Bãi đậu xe 3,300 V Văn hóa – Xã hội 3,728 17 Yếu tố dân tộc học và văn hóa bản địa 3,570 18 Thưởng thức ẩm thực đặc sản 3,760 19 Giao lưu văn hóa với đồng bào dân tộc (cồng chiêng, nhảy múa, lửa trại,…) 3,860 VI Dịch vụ bổ trợ 3,726 20 Thưởng ngoạn vườn hoa bốn mùa 3,810 21 Dịch vụ chụp ảnh theo chủ đề 3,640 Từ kết quả bảng 3, cho thấy rằng tuy rằng du khách có sự đánh giá các thành phần ở mức độ khác nhau nhưng tất cả đều có đóng góp quan trọng vào sức hút của khu du lịch Măng Đen. Các thành phần được du khách quan tâm nhiều nhất là điều kiện tự nhiên (4,122) và con người (4,030). Các thành phần văn hóa – xã hội (3,728) và dịch vụ bổ trợ (3,726) có mức độ quan tâm tương đương nhau. Trong sự quan tâm của du khách đến điều kiện tự nhiên Măng Đen thì không khí sạch sẽ, trong lành được quan tâm nhiều nhất (4,320), tiếp đến là thời tiết, khí hậu và hệ thống hồ và thác nước (4,100). Trong thành phần con người thì du khách còn quan tâm rất nhiều đến điều kiện an ninh (4,190) và thái độ nhân viên phục vụ (4,120). Ngoài ra, một số thuộc tính cũng nhận được sự quan tâm nhiều từ phía du khách như: hệ thống rừng nguyên sinh và rừng thông (3,980), sự hỗ trợ từ nhân viên quản lý (3,940), giao lưu với đồng bào dân tộc (3,860), thưởng ngoạn vườn hoa bốn mùa (3,810). 3.1.7. Đánh giá chung của du khách về sức hút của các điểm tham quan khu du lịch sinh thái Măng Đen Các điểm tham quan mà du khách đánh giá có sức hút đối với họ khi đến Măng Đen là hệ thống hồ và thác nước (69,1%), Tháp chuông Măng Đen (60,2%), Tượng Đức Mẹ Măng Đen (56,6%). Riêng vườn hoa Thanh Niên được đánh giá sức hút thấp nhất khi chỉ có 26,2% du khách đánh giá 4 điểm trở lên. Điều này cho thấy, vườn hoa Thanh Niên cần cải tiến nhiều hơn nữa để tăng sức hút cho khu du lịch. Bảng 4. Mức độ đánh giá sức hút của các điểm tham quan ở khu du lịch sinh thái Măng Đen STT Điểm tham quan Mức độ đánh giá trên 4 điểm (%) 1 Hệ thống hồ và thác nước 69,1 2 Vườn hoa Thanh Niên 26,2 3 Tượng Đức Mẹ Măng Đen 56,6 4 Chùa Khánh Lâm 55,4 5 Tháp chuông Măng Đen 60,2 6 Tượng đài chiến thắng Măng Đen 43,4 351
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 3.1.8. Đánh giá chung của du khách về sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen Tuy du khách đã có những đánh giá cẩn thận và tỉ mỉ về các thành phần cụ thể tác động đến sức hút của Măng Đen nhưng trong phần đánh giá tổng thể, đa phần du khách đều đồng ý rằng Măng Đen có sức hút đối với họ (với mức độ đánh giá trung bình ở 3,7372). Điều tạo nên ấn tượng nhất cho du khách khi đến Măng Đen là khung cảnh tự nhiên (với 80,4% du khách đánh giá từ 4 điểm trở lên) và con người (với 67,2% du khách đánh giá trên 4 điểm), còn về phần các dịch vụ bổ trợ chỉ được đánh giá ở mức khiêm tốn (57,1% du khách đánh giá trên 4 điểm). Điều này cho thấy, khu du lịch sinh thái Măng Đen đã có sẵn những tiềm năng nội tại to lớn thu hút du khách nhưng bên ngoài vẫn cần đầu tư phát triển hơn để nâng cao sức hút cho khu du lịch trong tương lai. 3.2. Đánh giá Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng thu hút của điểm đến còn phụ thuộc vào một thành phần vô cùng quan trọng, đó là con người. Sản phẩm du lịch là vô hình và điều mang đến giá trị cho sản phẩm du lịch chính là khả năng phục vụ của con người. Nếu một khu du lịch thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và không có sự hợp tác của cộng đồng dân cư địa phương thì sẽ rất khó trong việc xây dựng và phát triển, làm giảm đi sức hút của khu du lịch trong mắt du khách. Vì vậy, thành phần con người du lịch bao gồm nhân viên và cộng đồng dân cư địa phương cần được bổ sung như là một thành phần độc lập và quan trọng trong việc nghiên cứu, hoạch định kế hoạch phát triển cho bất kì một điểm đến nào trong du lịch. Nghiên cứu diễn ra trong thời gian khá ngắn và gặp khó khăn về điều kiện nên không tránh khỏi các mặt hạn chế. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức tổng quát chung, thiếu sự chuyên sâu cụ thể đối với các thành phần. Mẫu nghiên cứu còn khiêm tốn và tương đối nhỏ trong phạm vi của du khách nội địa. Để khắc phục các hạn chế, những nghiên cứu lặp lại nghiên cứu này, cần cải tiến phương pháp chọn mẫu (xác suất hoặc phân tầng); tổ chức nghiên cứu định tính với nhiều nhóm nhỏ; mở rộng nghiên cứu với du khách quốc tế; sử dụng các phần mềm khác ngoài SPSS như phần mềm AMOS. 4. Kết luận 4.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm hiện tại mô hình các thành phần tác động đến sức hút của khu du lịch sinh thái Măng Đen gồm 06 thành phần với 21 biến quan sát do nhóm nghiên cứu đề xuất được chấp nhận. Vai trò của các thành phần được định trong phương trình: Sức hút khu du lịch Măng Đen = 0,181 + 0,399*CONG + 0,337*DVBT + 0,165*VHXH + 0,139*KNTC+0,116*CSVC+0,104*ĐKTN. 4.2. Hàm ý chính sách Trong giai đoạn 2016 – 2020, để đẩy mạnh và phát triển cho khu du lịch sinh thái Măng Đen, nhóm nghiên cứu đề xuất một số chính sách như sau: 4.2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Xây dựng chính sách nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh của khu du lịch sinh thái Măng Đen. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ ba tiêu chuẩn vững kiến thức, chắc kỹ năng, thái độ tận tình. Tập trung vào công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ quản lý và nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, thân thiện. Xây dựng nét văn hóa nụ cười Măng Đen trong phục vụ để gây thiện cảm và an tâm cho du khách. Xây dựng ý thức du lịch và hỗ trợ phát triển cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tại Măng Đen. 352
- Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD 4.2.2. Chính sách phát triển dịch vụ bổ trợ Xây dựng Hợp tác xã Thanh Niên thành một làng hoa bốn mùa cho du khách chiêm ngưỡng, tìm hiểu và cơ sở tham quan thực nghiệm cho giới nghiên cứu, sinh viên. Phát triển các dịch vụ chụp ảnh chủ đề gắn liền với các địa danh nổi tiếng của Măng Đen. Phát triển thêm các dịch vụ sinh hoạt tập thể ngoài trời như dã ngoại, trekking xuyên rừng, team building,... 4.2.3. Chính sách khai thác các yếu tố văn hóa – xã hội Chú trọng xây dựng biện pháp bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Tây Nguyên của Măng Đen, tránh tình trạng “thương mại hóa” và biện pháp bảo tồn các giá trị lịch sử (Tượng đài chiến thắng Măng Đen) và giá trị tâm linh (Đức Mẹ Măng Đen) nhằm giữ gìn những yếu tố tinh thần của địa phương. Phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa gắn liền với cộng đồng dân tộc địa phương, chú trọng trải nghiệm thực tế của du khách sau chuyến đi như homestay, các chương trình trải nghiệm cùng dân bản (hoạt động giao lưu lửa trại, thưởng thức ẩm thực Măng Đen và hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng địa phương). Phát triển tour hành hương về với Đức Mẹ Măng Đen. 4.2.4. Chính sách về khả năng tiếp cận Xây dựng chính sách PR hướng về cộng đồng và quảng bá nét đặc trưng trong sản phẩm du lịch của Măng Đen tạo sự lôi cuốn, khác biệt và thân thiện của khu du lịch trong mắt du khách. Hỗ trợ cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Măng Đen. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên, đảm bảo mối quan hệ và xây dựng hình ảnh du lịch Măng Đen hiếu khách và thân thiện. Thực hiện các clip quảng bá và phóng sự về du lịch Măng Đen từ trải nghiệm thực tế của du khách. Xây dựng thông điệp quảng bá rõ ràng, dễ hiểu, ấn tượng. Tận dụng triệt để các công cụ truyền thông internet như facebook, twister, google+, youtube,… trong việc quảng bá cho Măng Đen. Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch như các triển lãm, hội chợ, festival,… của tỉnh, vùng và quốc gia. Phối hợp các tỉnh trong vùng Tây Nguyên xây dựng các tuyến du lịch đặc trưng và tạo tính khác biệt, tránh trùng lắp giữa các khu du lịch. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, chú trọng hệ thống giao thông và thông tin liên lạc. Mở thêm nhiều tuyến bay từ các thị trường trọng điểm đến Kon Tum và nâng cấp tuyến đường bộ từ Kon Tum vào Măng Đen. 4.2.5. Chính sách phát triển cơ sở vật chất Đầu tư xây dựng hệ thống lưu trú chất lượng cao bằng các khách sạn 3 – 5 sao, trung tâm hội nghị, nhà hàng phục vụ đa dạng các nhóm du khách khác nhau, đặc biệt là homestay. Tận dụng và làm mới các cụm biệt thự trong khu du lịch phục vụ cho nhóm du khách gia đình. Đầu tư các trung tâm giải trí mang tính chất nghỉ dưỡng cao cấp như các trung tâm spa, suối khoáng, yoga,… phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của du khách. Xây dựng hệ thống các trung tâm mua sắm và cửa hàng lưu niệm với các sản phẩm đặc trưng Măng Đen. Đầu tư xây dựng các công viên chủ đề như công viên nước, công viên hoa, công viên cộng đồng dân tộc Măng Đen,… Để phát triển hệ thống cơ sở vật chất thì khu du lịch Măng Đen cần phối hợp với chính quyền địa phương đưa ra chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn. 4.2.6. Chính sách khai thác điều kiện tự nhiên Phát triển các loại hình du lịch gắn với hệ thống hồ và thác nước cùng hệ thống rừng nguyên sinh của Măng Đen như vượt thác, leo thác, tắm thác, du ngoạn trên hồ, dã ngoại và đi bộ xuyên rừng… 353
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Xây dựng biện pháp bảo tồn cảnh quan tự nhiên, hệ sinh thái; bảo vệ môi trường và giữ gìn nét hoang sơ của Măng Đen. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Đáng (2010), Xúc tiến quảng bá điểm đến du lịch – Ebook.VCU – Đại học Thương mại. [2] Nguyễn Văn Mạnh và TS Nguyễn Đình Hòa (2009), Giáo trình Marketing du lịch, Đại học Kinh tế quốc dân. [3] Crompton, J. L. (1979), An assessment of the image of Mexico as a vacation destination and the influence of geographical location upon that image, Journal of Travel Research, 17(4), 18±23. [4] Lawson, F., and Baud-Bovy, M. (1977), Tourism and Recreational Development. London: Architectural Press. [5] Hu, Y., and B. J. R. Ritchie (1993), “Measuring destination attractiveness: A contextual approach”, Journal of Travel Research, 32 (2), pp. 25-34. [6] Azlizam Aziz, An evaluation of the attractiveness of Langkawi island as a domestic tourist destinations based on the importance and perceptions of different types of attractions. Michigan State University, 2002. 354
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn