intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sức nghe được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung vào kết quả đo thính lực đồ và so sánh kết quả đo thính lực đồ được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo và thính lực đồ được đo ở buồng cách âm di động nhập khẩu trên cùng một tình nguyện viên tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sức nghe được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 30 mg/dL và 10% Lp(a) ≥ 50mg/dL. Bệnh nhân 30,9mg/dL]. Tỉ lệ lipoprotein (a) ở mức < 30 nhồi máu cơ tim cấp có tăng Lp(a) ≥ 30 mg/dL mg/dL, 30 – 50 mg/dL và ≥ 50mg/dL lần lượt là có tuổi trẻ hơn. Tăng Lp(a) liên quan tới gen. Do 68%, 22% và 10%. cấu trúc Lipoprotein (a) gồm phần hạt có cấu trúc giống LDL (LDL-like particle) liên kết với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Enas, E. A., Varkey, B., Dharmarajan, T. S., et al. apolipoprotein (a) bằng liên kết disulfide và gồm Lipoprotein(a): An independent, genetic, and causal rất nhiều quai Kringle có cấu trúc giống như quai factor for cardiovascular disease and acute myocardial Kringle IV của plasminogen[6] nên lipoprotein infarction, Indian Heart J, 2019; 71(2), pp. 99-112. (a) được xem làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành 2. Pare, G., Caku, A., McQueen, M., et al. Lipoprotein(a) Levels and the Risk of Myocardial qua 2 cơ chế tăng đông hoặc kháng tiêu sợi Infarction Among 7 Ethnic Groups, Circulation, huyết và thúc đẩy quá trình xơ vữa do lắng đọng 2019; 139(12), pp. 1472-1482. lipoprotein (a) cholesterol dưới nội mạc. Do vậy, 3. Scharnagl, H., Stojakovic, T., Dieplinger, B., et al. tăng Lp(a) có thể là một trong các nguyên nhân Comparison of lipoprotein (a) serum concentrations measured by six commercially available immunoassays, của bệnh tim mạch xơ vữa xuất hiện sớm. Nhóm Atherosclerosis, 2019; 289, pp. 206-213. tăng Lp(a) ≥ 30mg/dL có huyết áp cao hơn và 4. van Buuren, F., Horstkotte, D., Knabbe, C., et cholesterol máu cũng như LDL-C cao hơn đáng al. Incidence of elevated lipoprotein (a) levels in a kể so với nhóm có Lp(a) thấp hơn qua phân tích large cohort of patients with cardiovascular disease, của chúng tôi trên những bệnh nhân nhồi máu Clin Res Cardiol Suppl, 2017; 12(Suppl 1), pp. 55-59. 5. Willeit, P., Ridker, P. M., Nestel, P. J., et al. cơ tim cấp. Sự kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ Baseline and on-statin treatment lipoprotein(a) mạch vành và sự hiện diện nồng độ Lp(a) cao levels for prediction of cardiovascular events: hơn có thể là yếu tố giải thích sự xuất hiện nhồi individual patient-data meta-analysis of statin máu cơ tim ở tuổi trẻ hơn trong kết quả này. outcome trials, Lancet, 2018; 392(10155), pp. 1311-1320. Ngoài ra, nhóm có Lp(a) ≥ 30mg/dL có phân 6. Wilson, D. P., Jacobson, T. A., Jones, P. H., et suất tống máu thất trái thấp hơn đáng kể. Điều al. Use of Lipoprotein(a) in clinical practice: A này cũng phù hợp với kết quả các n ghiên cứu biomarker whose time has come. A scientific cho thấy Lp(a) tăng cao liên quan tới các kết cục statement from the National Lipid Association, J Clin Lipidol, 2019; 13(3), pp. 374-392. lâm sàng xấu hơn. 7. Thygesen, K., Alpert, J.S., Jaffe, A.S., et al. Fourth universal definition of myocardial infarction V. KẾT LUẬN (2018), Rev Esp Cardiol (Engl Ed), 2019; 72(1), p. 72. Nồng độ lipoprotein (a) huyết thanh trên 50 8. Trương Quang Bình. Nhận xét về Lipoprotein(a) bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không phân phối của 150 người không có bệnh mạch vành, Y học chuẩn, với giá trị trung vị là 23,6 mg/dL [9,4 - Thành phố Hồ Chí Minh, 1999; 3(1), pp. 48-51. ĐÁNH GIÁ SỨC NGHE ĐƯỢC ĐO Ở BUỒNG CÁCH ÂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO Trần Phan Chung Thủy*, Nguyễn Thanh Vũ*, Huỳnh Đại Phú*, Nguyễn Tuyết Xương** TÓM TẮT 2019 đến tháng 12 năm 2019 gồm 104 (50,7%) nam và 901 nữ (49,3%) với độ tuổi từ 22 đến 25 (trung 48 Mục tiêu: Đánh giá sức nghe được đo ở buồng bình là 23 tuổi). Hình dạng nhĩ lượng đồ tất cả các tai cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo. Thiết kế đều có dạng A (trong đó dạng A là 96,5%, dạng Ad nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. Phương chiếm 0,5% và dạng As chiếm 3%), không có nhĩ pháp: So sánh sức nghe ở các tần số của thính lực đồ lượng đồ dạng B hay dạng C. Sức nghe trung bình được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di động nhập khẩu. Kết quả: tạo và buồng cách âm di động nhập khẩu lần lượt là Chúng tôi nghiên cứu 205 sinh viên từ tháng 9 năm 12,13 ± 3,4dB và 12,83 ± 3,1dB. Kết luận: Sức nghe trung bình được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di động nhập *Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh khẩu cho kết quả gần giống nhau. **Viện Nhi Trung Ương Từ khóa: Thính lực đồ, buồng cách âm. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Vũ Email: bsntvu@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 6.01.20202 ASSESSMENT OF THE AUDIOGRAM IS Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 MEASURED IN THE SOUNDPROOF Ngày duyệt bài: 9.3.2020 185
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 CHAMBER OF THE MANUFACTURING TEAM đơn vị thi công về âm thanh dân dụng thực hiện. Purpose: Assessment of the audiogram is Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm measured in a soundproof chamber of the giải pháp cho việc chế tạo buồng cách âm đủ manufacturing team. Study design: cross-section andanalysis. Method: Comparing hearing at tiêu chuẩn, giúp hạn chế nhập khẩu và giảm chi frequencies of audiograms measured in the phí cho các cơ sở có nhu cầu trang bị buồng soundproof chamber of the manufacturing team and cách âm sử dụng đo thính lực. the imported mobile soundproof chamber. Result: We Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi không studied 205 students from September 2019 to trình bày chi tiết về vật liệu cách âm và kỹ thuật December 2019, including 104 (50.7%) of males and 901 females (49.3%) of ages 22 to 25 (average of 23 chế tạo buồng đo, chúng tôi xin phép trình bày tập years). year old). The atrial shape of the ear at all trung vào kết quả đo thính lực đồ và so sánh kết ears is of type A (of which type A is 96.5%, the form quả đo thính lực đồ được đo ở buồng cách âm của of Ad accounts for 0.5% and the form of As is 3%), nhóm nghiên cứu chế tạo và thính lực đồ được đo without atrial volume of type B or form C. The average hearing level measured in the soundproof chamber of ở buồng cách âm di động nhập khẩu trên cùng the manufacturing team and the imported mobile một tình nguyện viên tham gia nghiên cứu. soundproof chamber are 12.13 ± 3.4dB and 12.83 ± 3.1dB, respectively. Conclusion: The average hearing MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU level measured in the soundproof chamber of the Mục tiêu tổng quát: So sánh kết quả đo thính manufacturing team and the imported mobile lực đồ được đo ở buồng cách âm của nhóm soundproof chamber is almost the same. nghiên cứu chế tạo và thính lực đồ được đo ở Keywords: Audiogram, soundproof chamber buồng cách âm di động nhập khẩu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu cụ thể: - Phân tích các thông số của nhĩ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng lượng đồ để xác định chức năng tai giữa bình thường. nhất của con người. Do đó, ngôn ngữ có vai trò - Phân tích sức nghe ở các tần số của thính hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày, là lực đồ được đo ở buồng cách âm của nhóm cơ sở giao lưu hiểu biết giữa con người với nhau, nghiên cứu chế tạo và thính lực đồ được đo ở và một trong những phương diện của ngôn ngữ buồng cách âm di động nhập khẩu trên cùng là việc nghe và hiểu đối với xung quanh[1]. một tình nguyện viên tham gia nghiên cứu. Các xét nghiệm trong Tai Thính học rất quan II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trọng trong việc chẩn đoán nghe kém. Để đánh Đối tượng nghiêncứu. Sinh viên có độ tuổi giá suy giảm thính lực, từ thời xa xưa con người từ 18 – 30 tuổi khỏe mạnh, không có tiền sử đã biết dùng đồng hồ và các dụng cụ phát ra âm bệnh về tai, các bệnh lý khác, đã soi tai và kiểm thanh để ước lượng sức nghe. Vào năm 1959, ba tra thính lực bằng các cách đơn giản ở giới hạn nhà khoa học Terkildsen, Thomsen và Scott- nghe bình thường, có mặt trong khoảng thời Nielsen đã phát triển phương pháp đo nhĩ lượng gian nghiên cứu. đồ và nó sớm trở thành bộ đo chính được sử Phương pháp nghiêncứu: Cắt ngang mô tả dụng trong các khoa thính học. Nó rất nhạy trong có phân tích các trường hợp tổn thương tai giữa, thậm chí ở Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: những người không bị hoặc chỉ giảm thính lực rất Chúng tôi thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi và ít. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0 đo thính lực đơn âm cũng được áp dụng để đo Công cụ thu thập dữ liệu: - Phiếu thu thập dữ liệu thính lực đồ nhằm đánh giá sức nghe một cách - Dụng cụ khám phát hiện nghe kém đơn tương đối chính xác và khoa học.[4]. giản: âm thoa. Để cho việc đo thính lực đồ cho kết quả tốt - Dụng cụ soi tai nhất thì âm nền của phòng đo càng thấp càng - Máy đo thính lực đồ đơn âm, nhĩ lượng đồ. tốt. Do đó, độ cách âm của buồng đo càng tốt Kiểm soát sai lệch thông tin thì kết quả đo càng chính xác, điều này sẽ giúp - Công tác chuẩn bị cho việc đo thính lực: ích cho công tác khám và chẩn đoán bệnh lý tai, Chuẩn bị, kiểm tra thiết bị đo thính lực. Chuẩn kiểm tra thính lực trong khám sức khỏe, giám bị, lấy thông tin tình nguyện viên. định tỉ lệ thương tật hay điếc nghề nghiệp,… o Sức khỏe, trạng thái tinh thần hiện tại. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có những o Hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện, tạo nghiên cứu nào nghiên cứu về hiệu quả của các mối quan hệ thoải mái. vật liệu cách âm và nghiên cứu chế tạo buồng o Quan sát, theo dõi phản hồi của tình cách âm có âm nền đạt chuẩn mà phải dùng nguyện viên. buồng cách âm di động nhập khẩu hoặc do các - Các câu hỏi trong phiếu khảo sát rõ ràng, 186
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 dễ hiểu. cản trở việc dẫn truyền xung động âm thanh do - Kĩ thuật viên cần được tập huấn kĩ thuật đo, bị tật hoặc bệnh ở tai ngoài và tai giữa. Có nhiều giải thích các câu hỏi trong phiếu khảo sát. nguyên nhân gây nên loại nghe kém này như - Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và công viêm tai thanh dịch, viêm tai giữa khác, ráy tai, cụ nghiên cứu thích hợp. viêm tai ngoài, dị tật bẩm sinh của tai ngoài, ống Phương pháp đánh giá: tai, tai giữa, dị vật tai ngoài, điếc dẫn truyền có Về nhĩ lượng đồ, chúng tôi đánh giá theo thể điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Liden (1969) lần đầu tiên giới thiệu phân loại nhĩ Nghe kém tiếp nhận: Nghe kém (điếc) tiếp đồ, Jerger 1970 và Liden 1974 đã bổ sung phân nhận xảy ra khi có hiện tượng phá hủy tai trong loại này và được sử dụng đến ngày nay[2]. Hình (ốc tai) hoặc phá hủy dây thần kinh số VIII từ tai dạng nhĩ lượng đồ được chia thành 3 dạng: dạng trong tới vỏ não. Các nguyên nhân của nghe A (bao gồm Ad và As), dạng B và dạng C. Trong kém tiếp nhận bao gồm do di truyền, nhiễm độc nghiên cứu này, chúng tôi chỉ chọn những tai có (thuốc, hóa chất), nhiễm trùng (đặc biệt là vi nhĩ lượng đồ dạng A, tức là chức năng tai giữa rút), chấn thương sọ não (khu vực xương thái bình thường. dương), điếc nghề nghiệp (tiếp xúc với tiếng ồn Về nghe kém, chúng tôi chia tthành ba loại cơ cường độ lớn, thời gian dài), não bị phá hủy, tai bản tùy thuộc vào các vùng tổn thương của hệ biến, viêm não. Điếc tiếp nhận không thể dùng thống thính giác. thuốc hay phẫu thuật để điều trị. Nghe kém dẫn truyền: Nghe kém (điếc) Nghe kém hỗn hợp: Đây là loại nghe kém dẫn truyền là loại nghe kém khi âm thanh từ (điếc) do sự kết hợp cả 2 loại nghe kém trên. ngoài vào không qua được ống tai ngoài tới Nghe kém hỗn hợp có thể xảy ra ở một bên tai màng nhĩ và chuỗi xương con ở tai giữa do có sự hoặc cả hai bên tai. Các dạng nghe kém: Nghe kém tiếp nhận Nghe kém dẫn truyền Nghe kém hỗn hợp Mức độ nghe kém: Có nhiều cách phân loại tôi ghi nhận nam nhiều hơn nữ một chút, tuy nghe kém khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống Hiệp hội Phát âm - Ngôn ngữ - Thính học Mỹ kê (p > 0,05). (ASHA) sử dụng cách phân loại nghe kém như sau: Bảng 0.1 Mức độ nghe kém theo ASHA 193 Mức độ nghe kém Ngưỡng nghe (dB) 194 Nghe bình thường - 10 - 15 dB 200 Nghe kém rất nhẹ 16 - 25 dB Nghe kém nhẹ 26 - 40 dB Nghe kém trung bình 41 - 55 dB Nghe kém nặng 56 - 70 dB 100 2 3 Nghe kém rất nặng 71 - 90 dB Nghe kém sâu (điếc đặc) > 91 dB 2 3 0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tai P Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhĩ lượng đồ Type A và thính lực đồ của 205 sinh viên (410 tai) ở lứa Type Ad Biểu đồ 1. Phân bố các dạng nhĩ lượng đồ Type As Về nhĩ lượng đồ chúng tôi ghi nhận tất cả đều tuổi từ 23 đến 25 tuổi, các sinh viên này không có tiền sử bệnh về tai, khám và soi tai chưa ghi thuộc dạng A (type A), trong đó dạng Ad chiếm Tai P 0,5%, dạng As chiếm 3%, không có nhĩ lượng Tai T nhận bệnh lý. Trong nghiên cứu này có 104 nam với tỉ lệ 50,7% và 101 nữ với tỉ lệ 49,3%. Chúng đồ dạng B và dạng C. 187
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Chúng tôi tiến hành đo thính lực ở các tần số thiết kê cũng như quy trình chế tạo buồng đo. 250Hz, 500Hz, 1000Hz, 2000Hz, 4000Hz và Chúng tôi đã kiểm tra âm nền trong buồng đo 8000Hz ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu khoãng 40dB. chế tạo và buồng cách âm di động nhập khẩu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành Thính lực đồ đo được ở buồng cách âm của đo và so sánh sức nghe ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chúng tôi chế tạo đều có sức nhóm nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di nghe trong giới hạn bình thường, với kết quả động nhập khẩu ở từng tần số 250Hz, 500Hz, như sau: 1000Hz, 2000Hz, 4000Hz và 8000Hz. Chúng tôi ghi nhận sức nghe của hầu hết các tần số đều dưới 15dB, ngoại trừ một số ít trường hợp có sức nghe ở tần số 8000Hz cho kết quả trên 15dB cho cả 2 môi trường đo là buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di động nhập khẩu. Tuy nhiên, trung bình cộng của tần số 8000Hz đều dưới 15dB. Về sức nghe trung bình theo Hội Thính học – Ngôn ngữ Hoa kỳ thì sức nghe ở 2 môi trường đo đều trong giới hạn bình thường, kết quả thống kê cho thấy rằng có chênh lệch về sức nghe giữa 2 buồng đo nhưng sự chênh lệch này Biểu đồ 2. Sức nghe ở các tần số được đo ở rất nhỏ và sự khác biệt này không có ý nghĩa buồng cách âm của nhóm nghiên cứu chế tạo thống kê (p > 0,05). Như vậy, với kết quả bước Tương tự, chúng tôi cũng tiến hành đo thính đầu, nghiên cứu này cho thấy rằng buồng cách lực đồ ở buồng cách âm di động nhập khẩu, với âm của nhóm nghiên cứu chế tạo có thể ứng kết quả như sau: dụng trong việc đo thính lực đồ mà không cần phải nhập khẩu góp phần làm giảm chi phí đầu tư cho các đơn vị Thính học. Tuy nhiên, đây chỉ là nghiên cứu khởi đầu, chúng tôi còn phải làm việc nhiều hơn nữa trong việc nghiên cứu vật liệu cách âm và cải tiến thiết kế với mục tiêu cách âm tốt nhất, an toàn, thuận tiện và thoải mái cho người sử dụng với chi phí chấp nhận được. V. KẾT LUẬN Thính lực đồ đo ở buồng cách âm của nhóm Biểu đồ 3. Sức nghe ở các tần số được đo ở nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di động buồng cách âm nhập khẩu nhập khẩu cho kết quả tương đương nhau. Qua biểu đồ 2 và 3, chúng tôi ghi nhận sức TÀI LIỆU THAM KHẢO nghe ở các tần số được đo ở buồng cách âm của 1. Đặng Xuân Hùng (2010), Thính học lâm sàng, nhóm nghiên cứu chế tạo và buồng cách âm di NXB Y học, Tr 45-69, 82-91, 123-136. động nhập khẩu có khác biệt nhỏ, tuy nhiên sự 2. Ngô Ngọc Liễn (2001), Thính học ứng dụng, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > Sinh lý nghe, NXB Y học, Tr 27-46. 3. RH, Margolis and JW, Heller Screening 0,05). Khi so sánh về sức nghe của thính lực đồ tympanometry: criteria for medical referral, được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên cứu 4. Shanks, Janet and Shohet, Jack "Physiological chế tạo và buồng cách âm di động nhập khẩu Principles and measures", Chapter 9: cũng có sự khác biệt không nhiều, cụ thể là sức Tympanometry in clinical pratice. 5. Wiley (1996), Tympanometric measures in older nghe được đo ở buồng cách âm của nhóm nghiên adults, accessed 30 August-2015, Available from cứu chế tạo là 12,13 ± 3,2dB và buồng cách âm http://studentacademyofaudiology.com/sites/defau di động nhập khẩu là 12,83 ± 3,1dB, và sự khác lt/files/journal/JAAA_07_04_05.pdf. biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 6. Golding, M., et al. (2007), "Tympanometric and acoustic stapedius reflex measures in older adults: IV. BÀN LUẬN the Blue Mountains Hearing Study", J Am Acad Audiol. 18(5), pp. 391-403. Trong phạm vi của bài báo này, chúng tôi 7. Pugh, Kenneth C., Burke, Henry W. K., and không trình bày chi tiết về các thông số kỹ thuật, Brown, Heidi M. (2004), "Tympanometry 188
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0