Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và nồng độ bùn cát trên lưu vực Sông Hồng - Sông Thái Bình
lượt xem 2
download
Bài viết tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lưu lượng và nồng độ bùn cát trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình thông qua chuỗi số liệu mưa quan trắc tại các trạm đo mưa và trạm khí tượng sử dụng làm đầu vào cho mô hình SWAT. Lưu lượng dòng chảy và nồng độ bùn cát trong sông được tính toán cho 06 kịch bản biến đổi khí hậu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và nồng độ bùn cát trên lưu vực Sông Hồng - Sông Thái Bình
- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN DÒNG CHẢY VÀ NỒNG ĐỘ BÙN CÁT TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG - SÔNG THÁI BÌNH Nguyễn Lê Tuấn, Lê Đức Dũng, Bùi Ngọc Quỳnh Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo Ngày nhận bài: 23/11/2020; ngày chuyển phản biện: 24/11/2020; ngày chấp nhận đăng: 18/12/2020 Tóm tắt: Khu vực đồng bằng sông Hồng là nơi tiếp nhận dòng chảy và bùn cát từ hệ thống sông suối thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, những thay đổi về mưa sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng chảy và nồng độ bùn cát trong các con sông. Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lưu lượng và nồng độ bùn cát trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình thông qua chuỗi số liệu mưa quan trắc tại các trạm đo mưa và trạm khí tượng sử dụng làm đầu vào cho mô hình SWAT. Lưu lượng dòng chảy và nồng độ bùn cát trong sông được tính toán cho 06 kịch bản biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng mưa tăng 20,9% (năm 2100) làm cho lưu lượng trung bình năm tại các trạm thủy văn tăng từ 25 - 27%; nồng độ bùn cát trung bình tăng từ 21 - 47%. Từ khóa: Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình, biến đổi khí hậu, mô hình SWAT, dòng chảy, bùn cát. 1. Đặt vấn đề bởi Viện Nghiên cứu nông nghiệp USDA, hiện là Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình là một hệ một mô hình có nhiều ưu điểm với nhiều ứng thống sông quốc tế chảy qua ba quốc gia Trung dụng thành công trên thế giới. Quốc, Việt Nam và Lào. Đây là một trong những Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng đã ứng lưu vực sông có lượng nước dồi dào - đứng thứ dụng mô hình SWAT để đánh giá lưu lượng và 22 trên thế giới với tổng lượng nước hàng năm bùn cát trên lưu vực hoặc hồ chứa, ví dụ như khoảng 130 - 140 km3 nước, song phân bố không “Ứng dụng mô hình SWAT để tính toán lưu lượng đều theo không gian và thời gian [6]. Hơn 90% dòng chảy và bùn cát trên lưu vực sông Cầu” bề mặt của lưu vực có địa hình đồi núi, nguồn của tác giả Trần Việt Bách (2017), “Ứng dụng mô nước mặt chủ yếu phát sinh từ mưa do đó khi hình SWAT đánh giá tác động của biến đổi khí có mưa một lượng nước lớn tập trung nhanh hậu đến dòng chảy lưu vực sông Đồng Nai” của thành dòng chảy mặt gây lên lũ lớn trên diện PGS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng và ThS. Lê Thị Thu An rộng. Cũng vì vậy mùa khô các sông suối thượng (2012), “Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tác nguồn khô hạn, nhiều vùng thiếu nước nghiêm động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và bùn trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển cát vào hồ thủy điện Nậm Mức trên sông Nậm kinh tế, cũng như hệ sinh thái trên lưu vực. Mức” của tác giả Phùng Thị Thu Trang (2017),… Phát triển và ứng dụng mô hình toán trong Bài báo này tập trung ứng dụng mô hình đánh giá và quản lý tài nguyên nước nói chung SWAT nghiên cứu bài toán mưa - dòng chảy được chú ý tập trung phát triển trong nhiều thập dưới tác động của biến đổi khí hậu (kịch bản kỷ qua. Rất nhiều mô hình toán đã được phát gia tăng lượng mưa) phục vụ đánh giá tác động triển trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước với của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và bùn cát phạm vi ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới, trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình. Kết quả trong số đó có mô hình SWAT [5]. Mô hình SWAT nghiên cứu này cũng là cơ sở đầu vào cho mô được phát triển liên tục trong gần 30 năm qua hình 1 chiều MIKE 11 phục vụ đánh giá, dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lưu lượng Liên hệ tác giả: Bùi Ngọc Quỳnh và nồng độ bùn cát tại khu vực cửa sông ven Email: buingocquynh291291@gmail.com biển vùng đồng bằng sông Hồng. 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 17 - Tháng 3/2021
- 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu thiết lập trong mô hình SWAT giới hạn từ 20⁰23’ Nghiên cứu sử dụng mô hình SWAT với các đến 25⁰30’ vĩ độ Bắc và từ 102⁰10’ đến 107⁰10’ dữ liệu cần thiết được thu thập từ nhiều nguồn kinh độ Đông. khác nhau để ứng dụng tính toán lưu lượng và + Phía Bắc giáp lưu vực sông Trường Giang, nồng độ bùn cát cho lưu vực sông Hồng - sông sông Châu Giang (Trung Quốc). Thái Bình. + Phía Tây giáp lưu vực sông Mêkông. Các số liệu thu thập bao gồm: Số liệu lượng + Phía Nam giáp lưu vực sông Mã. mưa, lưu lượng [2], bản đồ số độ cao DEM (Hình + Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ [6]. 1) [3], bản đồ đất (Hình 2) [4] và bản đồ sử dụng Dựa trên dữ liệu về bản đồ số độ cao DEM lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình, tiến hành đất (Hình 3) [3] được dùng làm cơ sở để thiết phân định lưu vực. Kết quả phân định lưu vực lập, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình SWAT. sông Hồng - sông Thái Bình (sông Hồng tính đến Kịch bản biến đổi khí hậu năm 2016 [1] được trạm thủy văn Sơn Tây, sông Thái Bình tính đến áp dụng trong nghiên cứu để thiết lập các kịch ngã ba sau hợp lưu của sông Cầu và sông Phả bản tính toán. Lại) được phân chia thành 39 tiểu lưu vực (Hình 2.1. Thiết lập mô hình SWAT 4). Trong đó, trạm Hòa Bình thuộc tiểu lưu vực Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình được 39, trạm Sơn Tây thuộc tiểu lưu vực 34. Hình 1. Địa hình lưu vực Hình 2. Bản đồ loại đất lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình sông Hồng - sông Thái Bình Hình 3. Bản đồ sử dụng đất lưu vực Hình 4. Kết quả phân chia lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình sông Hồng - sông Thái Bình 2.2. Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình theo năm/tháng/ngày thông qua các chỉ Hiệu quả của mô hình SWAT được đánh tiêu đánh giá sai số. Trong nghiên cứu này, giá bằng cách so sánh kết quả chạy mô hình tác giả sử dụng chỉ tiêu đánh giá: Hệ số xác với số liệu thực đo dòng chảy của lưu vực định (R 2). TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 41 Số 17 - Tháng 3/2021
- Trong đó: n là số giá trị của chuỗi quan trắc mô phỏng trung bình. và mô phỏng; Ǫiobs , Ǭobs là giá trị thực đo và thực Kết quả đánh giá mô hình SWAT bằng chỉ đo trung bình; Ǫisim , Ǭsim là giá trị mô phỏng và tiêu R2: Mức độ Chấp nhận Tốt Rất tốt R2 0,50 ÷ 0,64 0,65 ÷ 0,81 > 0,82 2.3. Các kịch bản tính toán kịch bản biến đổi khí hậu (Bảng 1) và 01 kịch bản Để đánh giá được quá trình lưu lượng dòng chảy hiện trạng (giai đoạn 2000 - 2013) để đánh giá diễn bằng mô hình lưu vực, nghiên cứu tính toán cho 06 biến lưu lượng và lượng bùn cát theo thời gian. Bảng 1. Các kịch bản tính toán [1] Lượng mưa gia tăng (%) Kịch bản biến đổi khí hậu Năm 2030 Năm 2050 Năm 2100 RCP4.5 7,5 12,9 20,2 RCP8.5 7,0 12,8 20,9 3. Kết quả và thảo luận tháng quan trắc tại trạm thủy văn Hòa Bình từ 3.1. Hiệu chỉnh mô hình năm 2000 - 2006 để so sánh với giá trị tính toán Trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình, tại cửa ra của tiểu lưu vực 39. để xác định bộ thông số của mô hình, nghiên Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho ra bộ thông cứu lựa chọn chuỗi số liệu lưu lượng trung bình số được lựa chọn như trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Kết quả hiệu chỉnh 04 thông số được lựa chọn trong SWAT-CUP 2012 STT Yếu tố Mô tả Giá trị hiệu chỉnh 1 CN2 Chỉ số CN ứng với điều kiện ẩm loại II 35,81 2 ALPHA_BF Hệ số triết giảm dòng chảy ngầm (ngày) 0,623 3 GW_DELAY Thời gian trễ dòng chảy ngầm (ngày) 160,620 4 GWQMN Ngưỡng sinh dòng chảy ngầm (mm) 1,026 Nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình được SWAT - CUP 2012 và thuật toán SUFI - 2 để thể hiện trong Hình 5. hiệu chỉnh thông số mô hình với bước thời Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình SWAT gian mô phỏng theo tháng, số lần mô phỏng cho kết quả khá tốt với các chỉ tiêu đánh giá: N = 500 lần. R2 = 0,67. 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 17 - Tháng 3/2021
- Hình 5. Kết quả so sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Hòa Bình (Giai đoạn hiệu chỉnh) 3.2. Kiểm định mô hình trắc tại trạm thủy văn Hòa Bình từ năm 2007 - Nghiên cứu sử dụng bộ thông số tính được 2013 để kiểm định mô hình. trong quá trình hiệu chỉnh mô hình SWAT ở trên Kết quả kiểm định được thể hiện trong Hình và chuỗi số liệu lưu lượng trung bình tháng quan 6 dưới đây: Hình 6. Kết quả so sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Hòa Bình (Giai đoạn kiểm định) Với kết quả tính toán chỉ tiêu đánh giá R2 đạt 3.3. Kết quả tính toán và đánh giá ảnh hưởng được trong quá trình hiệu chỉnh (R2 = 0,67) và của biến đổi khí hậu đến lưu lượng và nồng độ kiểm định mô hình (R2 = 0,89) cho thấy, mô hình bùn cát tại các vị trí SWAT có khả năng mô phỏng khá tốt chu trình Các kết quả tính toán lưu lượng và nồng độ thủy văn tại lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình bùn cát theo hiện trạng năm 2000 - 2013 và và có thể sử dụng để mô phỏng tính toán cho theo các kịch bản biến đổi khí hậu được trích các kịch bản nhằm đánh giá tác động của biến xuất tại các vị trí sau: đổi khí hậu đến lưu lượng và bùn cát lơ lửng từ • Trạm thủy văn Hòa Bình (sông Đà); lưu vực đổ xuống các sông và chảy ra biển tại • Trạm thủy văn Sơn Tây (sông Hồng); khu vực đồng bằng sông Hồng. • Trạm thủy văn Lục Nam (sông Lục Nam); TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 43 Số 17 - Tháng 3/2021
- • Trạm thủy văn Phủ Lạng Thương (sông trị trung bình năm để làm cơ sở đánh giá ảnh Thương). hưởng của biến đối khí hậu đến lưu lượng và Trên cơ sở số liệu về lưu lượng và nồng độ bùn cát vận chuyển từ trên lưu vực đến vị trí các bùn cát trung bình tháng tiến hành tính toán giá trạm thủy văn (Bảng 3): Bảng 3. Lưu lượng và nồng độ bùn cát trung bình năm ứng với kịch bản hiện trạng STT Vị trí Lưu lượng (m3/s) Nồng độ bùn cát (g/l) 1 Trạm Phủ Lạng Thương 121 195 2 Trạm Lục Nam 109 65,4 3 Trạm Sơn Tây 5.386 173 4 Trạm Hòa Bình 2.190 56,8 3.3.1. Tính toán và đánh giá ảnh hưởng của các độ bùn cát theo các kịch bản biến đổi khí hậu kịch bản biến đổi khí hậu RCP4.5 đến lưu lượng RCP4.5. Kết quả tính toán lưu lượng và nồng độ và nồng độ bùn cát bùn cát tại 4 trạm thủy văn cho trường hợp hiện Mô hình SWAT sau khi đã hiệu chỉnh và kiểm trạng, đến năm 2030, năm 2050 và năm 2100 cụ định tiến hành tính toán lưu lượng và nồng thể như trình bày trong Bảng 4, Hình 7, 8. Bảng 4. Kết quả tính toán ứng với kịch bản biến đổi khí hậu RCP4.5 Vị trí Kịch bản Yếu tố Phủ Lạng Lục Nam Sơn Tây Hòa Bình Thương Lưu lượng (m3/s) 132 119 5873 2388 KB 01 Nồng độ bùn cát (g/l) 224 75,6 200 61.0 Lưu lượng (m3/s) 140 126 6224 2530 KB 02 Nồng độ bùn cát (g/l) 244 82,2 221 64,4 KB03 Lưu lượng (m3/s) 151 136 6698 2722 Nồng độ bùn cát (g/l) 277 93,9 251 68,4 Hình 7. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lưu lượng tại các trạm thủy văn 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 17 - Tháng 3/2021
- Nhận xét: Trên cơ sở các kịch bản biến đổi 30 m3/s tức khoảng 26%. khí hậu RCP4.5, lượng mưa gia tăng làm cho lưu - Tại trạm Lục Nam: Lưu lượng trung bình lượng tại các sông cũng gia tăng. Kết quả tính trên sông Lục Nam tăng từ 109 m3/s ứng với toán định lượng về gia tăng lưu lượng tại vị trí kịch bản hiện trạng lên 136 m3/s đến năm các trạm như sau: 2100. - Tại trạm Phủ Lạng Thương: Kịch bản hiện - Tại trạm Sơn Tây trên sông Hồng: Lưu lượng trạng lưu lượng trung bình là 121 m3/s, kịch bản trung bình tăng từ 5.386 m3/s ứng với kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2030 lưu lượng là 132 hiện trạng lên 6.698 m3/s đến năm 2100. m3/s, đến năm 2050 lưu lượng là 140 m3/s và - Tại trạm Hòa Bình trên sông Đà: Lưu lượng đến năm 2100 lưu lượng là 151 m3/s. Như vậy trung bình tăng từ 2.190 m3/s ứng với kịch bản đến 2100 lưu lượng tại cửa sông Văn Úc tăng lên hiện trạng lên 2.722 m3/s đến năm 2100. Hình 8. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nồng độ bùn cát tại các trạm thủy văn Nhận xét: Dưới ảnh hưởng của biến đổi khí - Tại trạm Hòa Bình trên sông Đà: Nồng độ hậu làm cho lượng mưa gia tăng dẫn đến xói bùn cát trung bình tăng từ 56,8 g/l ứng với kịch mòn bề mặt gia tăng làm cho nồng độ bùn cát tại bản hiện trạng lên 68,4 g/l đến năm 2100. các sông gia tăng. Kết quả đánh giá định lượng 3.3.2. Tính toán và đánh giá ảnh hưởng của các về sự gia tăng nồng độ bùn cát tại các sông, cụ kịch bản biến đổi khí hậu RCP8.5 đến lưu lượng thể như sau: và nồng độ bùn cát - Tại trạm Phủ Lạng Thương: Nồng độ bùn cát trung bình kịch bản hiện trạng là 195 g/l, đến Mô hình SWAT sau khi đã hiệu chỉnh và kiểm năm 2030 là 224 g/l, đến năm 2050 là 244 g/l và định tiến hành tính toán lưu lượng và nồng độ đến năm 2100 là 277 g/l. bùn cát theo kịch bản biến đổi khí hậu RCP8.5. - Tại trạm Lục Nam: Nồng độ bùn cát trung Kết quả tính toán cụ thể như Bảng 5. bình tăng từ 65,4 g/l ứng với kịch bản hiện trạng Tương tự như kịch bản RCP4.5, nội dung này lên 93,9 g/l đến năm 2100. đánh giá ảnh hưởng của kịch bản biến đổi khí - Tại trạm Sơn Tây trên sông Hồng: Nồng độ hậu RCP8.5 đến lưu lượng và nồng độ bùn cát bùn cát trung bình tăng từ 173 g/l ứng với kịch tại các trạm thủy văn trên hệ thống sông Hồng - bản hiện trạng lên 251 g/l đến năm 2100. sông Thái Bình. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 45 Số 17 - Tháng 3/2021
- Bảng 5. Kết quả tính toán ứng với kịch bản biến đổi khí hậu RCP8.5 Vị trí Kịch bản Yếu tố Phủ Lạng Thương Lục Nam Sơn Tây Hòa Bình Lưu lượng (m3/s) 131 118 5840 2374 KB 04 Nồng độ bùn cát (g/l) 222 74,9 194 60,6 Lưu lượng (m3/s) 140 126 6217 2527 KB 05 Nồng độ bùn cát (g/l) 244 82,0 223 64,2 Lưu lượng (m3/s) 153 137 6744 2741 KB 06 Nồng độ bùn cát (g/l) 280 94,9 254 68,8 Nhận xét: 254 g/l đến năm 2100. Tại trạm Hòa Bình nồng Trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu RCP8.5 độ bùn cát gia tăng từ 56,8 g/l trong trường hợp làm gia tăng lượng mưa và làm cho lưu lượng hiện trạng lên 68,8 g/l đến năm 2100. tại các trạm thay đổi và có xu thế tăng theo thời 4. Kết luận gian. Cụ thể, tại trạm Phủ Lạng Thương, lưu Bài báo đã nghiên cứu và xác định một cách lượng trung bình hiện trạng là 121 m3/s, đến định lượng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu năm 2100 tăng lên 153 m3/s; tại trạm Lục Nam (cụ thể là sự gia tăng lượng mưa) đến lưu lượng lưu lượng trung bình hiện trạng là 109 m3/s, đến và nồng độ bùn cát trên lưu vực sông Hồng - năm 2100 tăng lên 137 m3/s; tại trạm Sơn Tây sông Thái Bình theo các kịch bản biến đổi khí hậu lưu lượng trung bình hiện trạng là 5.386 m3/s, năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết đến năm 2100 tăng lên 6.744 m3/s; tại trạm Hòa quả cho thấy, lượng mưa tăng đã làm gia tăng Bình lưu lượng trung bình hiện trạng là 2.190 lưu lượng và nồng độ bùn cát trong hệ thống m3/s, đến năm 2100 tăng lên 2.741 m3/s. sông suối trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Việc tính toán mô hình để đánh giá và dự Bình. Năm 2100, lượng mưa tăng 20,9% làm cho báo ảnh hưởng của các kịch bản biến đổi khí lưu lượng trung bình năm tại các trạm thủy văn hậu RCP8.5 đến nồng độ bùn cát tại các trạm tăng từ 25 - 27% (trạm Phủ Lạng Thương 27%, cho phép xác định một cách định lượng về giá trạm Lục Nam 26%, trạm Sơn Tây và Hòa Bình trị bùn cát trên hệ thống các sông này. Cụ thể, 25%); nồng độ bùn cát trung bình tăng từ 21 - biến đổi khí hậu đã làm gia tăng nồng độ bùn cát 47% (trạm Phủ Lạng Thương 44%, trạm Lục Nam trong các sông. Tại trạm Phủ Lạng Thương, nồng 45%, trạm Sơn Tây 47% và Hòa Bình 21%). độ bùn cát gia tăng từ 195 g/l trong trường hợp Do hạn chế về số liệu thu thập, nghiên cứu hiện trạng lên 280 g/l đến năm 2100. Tại trạm mới chỉ hiệu chỉnh và kiểm định các thông số Lục Nam nồng độ bùn cát gia tăng từ 65,4 g/l mô hình liên quan đến lưu lượng dòng chảy, trong trường hợp hiện trạng lên 94,9 g/l đến các thông số liên quan đến lưu lượng bùn cát năm 2100. Tại trạm Sơn Tây nồng độ bùn cát gia sẽ được hiệu chỉnh và kiểm định trong những tăng từ 173 g/l trong trường hợp hiện trạng lên nghiên cứu tiếp theo. Lời cảm ơn: Bài báo là một phần kết quả nghiên cứu của Đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường khu vực cửa sông ven biển vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý”, mã số BĐKH.33/16-20. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Tài nguyên và môi trường (2016), Tóm tắt Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. 2. Trung tâm Thông tin Dữ liệu Khí tượng Thủy văn, Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 17 - Tháng 3/2021
- 3. Trang Web của Cục khảo sát địa chất Hoa Kỳ (USGS): https://www.usgs.gov. 4. Trang Web của FAO/UNESCO: http://www.fao.org. 5. Trang Web của SWAT: https://swat.tamu.edu. 6. Tài liệu Web: http://www.vncold.vn. CLIMATE CHANGE IMPACT ASSESSMENT ON SEDIMENT FLOW AND CONCENTRATION FOR THE RED RIVER - THAI BINH RIVER BASIN Nguyen Le Tuan, Le Duc Dung, Bui Ngoc Quynh Viet Nam Institute of Seas and Islands Received: 23/12/2020; Accepted: 18/12/2020 Abstract: The Red River Delta is the receiving body of flow and sediments from the river system of the Red River - Thai Binh River system. Under the impacts of climate change, changes in rainfall patterns will lead to changes in the flow and sediment concentration in rivers. In this article, the authors focus on researching and assessing the impacts of climate change on the discharge and sedimentation in the Red River - Thai Binh River basin through a series of rainfall data observed at the rain gauge stations and the meteorological stations used as inputs to the SWAT model. Flow discharge and sediment concentration in the river are calculated for 06 climate change scenarios. The research results show that the rainfall increases by 20.9% (by 2100), making the annual average discharge at the hydrological stations increase by 25 - 27%; average concentration of sediment increases by 21 - 47%. Keywords: Red River - Thai Binh River basin, climate change, SWAT model, discharge, sediment. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 47 Số 17 - Tháng 3/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
7 p | 177 | 18
-
Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội vùng Duyên hải Nam Trung bộ
9 p | 189 | 16
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu nước biển dâng tới kinh tế - xã hội đồng bằng Sông Cửu Long
3 p | 121 | 16
-
Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới chế độ thuỷ văn sông Hương
8 p | 154 | 15
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến chất lượng môi trường nước mặt lục địa bằng phương pháp tương quan
4 p | 119 | 8
-
Nghiên cứu đánh giá tác động của sử dụng đất đến ngập lụt hạ lưu sông Lam bằng mô hình MIKE SHE
9 p | 92 | 5
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tình hình ngập lụt ở thành phố Nam Định
8 p | 88 | 4
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới sức khỏe cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và đề xuất giải pháp thích ứng
7 p | 91 | 4
-
Đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt tại khu vực nội thành Hà Nội
7 p | 56 | 4
-
Đánh giá tác động của biển đổi khí hậu đến sinh kế của các cộng đồng dân cư ven biển huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
18 p | 12 | 3
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngập lụt lưu vực sông Nhật Lệ, Việt Nam
14 p | 99 | 3
-
Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến ngập lụt giao thông thành phố Đà Nẵng
5 p | 86 | 2
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội
7 p | 45 | 2
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Thái Nguyên
8 p | 18 | 2
-
Tác động của biến đổi khí hậu đến một số lĩnh vực của tỉnh Vĩnh Phúc
7 p | 35 | 2
-
Đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội
6 p | 67 | 1
-
Thử nghiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngập lụt khu vực hạ lưu sông Lam
8 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn