intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng chống tia UV của chế phẩm Isoquercetin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Isoquercetin là sản phẩm của Trung tâm nhiệt đới Việt Nga từ quá trình chuyển hóa rutin bằng vi sinh vật có nhiều tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, ngừa ung thư. Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn của chế phẩm cho thấy sản phẩm này an toàn với người dùng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng chống tia UV của chế phẩm Isoquercetin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng chống tia UV của chế phẩm Isoquercetin

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 ruột typ IIIA. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên loại kết quả sớm điều trị viêm phúc mạc sơ sinh cứu của Nam và cộng sự (2007) là 45%[8], của cũng như yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong Uchida và cộng sự (2015) là 47%[1]. Viêm phúc của bệnh. Năm 2011, Diệp Quế Trinh và Trương mạc bào thai có thể có nhiều nguyên nhân khác Nguyễn Uy Linh [5] đưa ra tỷ lệ tử vong của trẻ nhau và biểu hiện lâm sàng cũng đa dạng. viêm phúc mạc sơ sinh là 28,9%. Hai tác giả đã Phương pháp phẫu thuật của chúng tôi gồm đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong là có dẫn lưu ổ bụng đơn thuần sau đó cắt nối ruột suy hô hấp trước mổ, nhiễm khuẩn huyết. thì 2; mở thông hai đầu ruột ra ngoài rồi cắt nối ruột thì hai, hoặc cắt nối ruột một thì. Cắt nối V. KẾT LUẬN ruột một thì được lựa chọn nhiều nhất 21/33, Viêm phúc mạc bào thai là bệnh phức tạp với sau đó là dẫn lưu ổ bụng đơn thuần, tỷ lệ này biểu hiện lâm sàng là dấu hiệu tắc ruột sơ sinh gần tương đương với của Nam và cộng sự là sau đẻ, tỷ lệ tử vong của bệnh cao. Siêu âm 70% [8], tuy nhiên một số tác giả như Uchida lạ trước sinh có thể phát hiện sớm bệnh, góp phần lựa chọn cách thức phẫu thuật theo 2 gia đoạn: vào quản lý bệnh sau sinh. cắt nối ruột tạm thời hoặc dẫn lưu đơn thuần rồi TÀI LIỆU THAM KHẢO tái lập lưu thông ruột thì sau [1]. Dù lựa chọn 1. Uchida, K., et al., Meconium peritonitis: Prenatal cách thức phẫu thuật nào đi nữa, mục đích của diagnosis of a rare entity and postnatal management. phẫu thuật sau sinh nhằm dẫn lưu được hết dịch Intractable Rare Dis Res, 2015. 4(2): p. 93-7. và ngăn sự nhiễm trùng từ vi khuẩn vào ổ bụng. 2. Chan, K.L., et al., Meconium peritonitis: prenatal Trong nghiên cứu, thời gian phẫu thuật trung diagnosis, postnatal management and outcome. Prenat Diagn, 2005. 25(8): p. 676-82. bình của bệnh nhân là 1,16±1,17 giờ, thời gian 3. Asabe, K., et al., Neonatal gastrointestinal nằm viện trung bình 19,55±11,25 ngày. perforation. Turk J Pediatr, 2009. 51(3): p. 264-70. Tỷ lệ tử vong sau mổ của chúng tôi là 9,1% 4. Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm (2007), thấp hơn so với các nghiên cứu Uchida là 33,3% Viêm phúc mạc do thủng đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh. Tổng hội Y học Việt Nam, 15, 32–39. [1], nhưng cao hơn của Nam năm 2007 là 2,4% 5. Diệp Quế Trinh, Trương Nguyễn Uy Linh [8]. Nguyên nhân có sự khác biệt có thể do bệnh (2011), Viêm phúc mạc sơ sinh. Tạp chí Y học nhân của được chẩn đoán trước sinh sớm, điều Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15 số 3. trị kịp thời, lựa chọn phương thức phẫu thuật tốt 6. Ngô Duy Minh (2013), Nghiên cứu đặc điểm nhất cho từng bệnh nhân. Năm 1996 Nguyễn lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật viêm phúc mạc do thủng đường tiêu hóa sơ Thu Hương đã đưa ra tỷ lệ tử vong của viêm sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương. Luận văn tốt phúc mạc sơ sinh là 63,3%, có 49/59 bệnh nhân nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược - Đại học viêm phúc mạc sơ sinh được tìm thấy nguyên Thái Nguyên. nhân. Năm 2006, Nguyễn Thanh Liêm và Trần 7. Ionescu, S., et al., Postnatal Treatment in Antenatally Diagnosed Meconium Peritonitis. Ngọc Sơn [4] sau khi tiến hành nghiên cứu trên Chirurgia (Bucur), 2015. 110(6): p. 538-44. 46 bệnh nhân viêm phúc mạc sơ sinh đưa ra tỷ 8. Nam, S.H., et al., Experience with meconium lệ tử vong là 21,6% nhưng chưa tiến hành phân peritonitis. J Pediatr Surg, 2007. 42(11): p. 1822-5. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG TIA UV CỦA CHẾ PHẨM ISOQUERCETIN Chử Văn Mến1, Lê Thị Bình2, Nguyễn Trọng Dân3, Nguyễn Thu Hoài3 TÓM TẮT hành thử nghiệm độc tính cấp và bán trường diễn của Isoquercetin trên động vật thực nghiệm cho thấy sản 22 Isoquercetin là sản phẩm của Trung tâm nhiệt đới phẩm an toàn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh Việt Nga từ quá trình chuyển hóa rutin bằng vi sinh giá tác dụng chống oxy hóa của chế phẩm vật có nhiều tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, Isoquercetin trên mô hình chiếu tia UV chuột nhắt ngừa ung thư. Trong nghiên cứu trước, chúng tôi tiến trắng. Kết quả cho thấy, chế phẩm có tác dụng chống oxy hóa mạnh và hạn chế được các tác dụng có hại 1Học viện Quân y của tia UV. 2Công ty Dược phẩm Tâm Bình Từ khóa: Isoquercetin, chống oxi hóa, tia UV. 3Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến Email: chuvanmen@gmail.com EVALUATION OF THE ANTI-UV RADIATION Ngày nhận bài: 4.4.2019 EFFECTS OF ISOQUERCETIN Isoquercetin is prepared from natural rutin via Ngày phản biện khoa học: 7.6.2019 microbiological metabolism by Vietnam Russian Ngày duyệt bài: 12.6.2019 85
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Tropical Center. It has antioxidant, antiinflammation ứng dụng làm nguyên liệu cho sản xuất thực and anticancer effects. In our previous study, the phẩm chức năng”. acute and subchronic toxicity of Isoquercetin have been evaluated to be safe for using in human. In this II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU study, we evaluated the antioxidant effects of Isoquercetin on UV radiation model. The results 1. Nguyên liệu nghiên cứu: Chế phẩm showed that, this products have a potent antioxidant Isoquercetin sản xuất bởi Trung tâm Nhiệt đới effects in experiment and anti-UV radiation effects. Việt Nga. Isoquercetin được hòa vào nước thành Keywords: Isoquercetin, antioxidant, UV radiation. hỗn dịch đặc cho chuột và thỏ uống sử dụng dụng cụ kim cong đầu tày. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuột nhắt trắng trọng lượng cơ thể (TLCT) Isoquercetin là một flavonoid, một glucosides từ 20,0-22,0g do Ban chăn nuôi - Học viện Quân tự nhiên của quercetin. Công thức hóa học y cung cấp, được nuôi dưỡng trong điều kiện tương tự như của quercetin chỉ khác nhóm –OH phòng thí nghiệm của khu vực thực nghiệm trên ở vị trí 3’ được thay thế bằng 1 gốc glucoside động vật, Học viện Quân y, ăn thức ăn theo tiêu nên isoquercetin còn được gọi là Quercetin-3-O- chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, nước glucoside. Isoquercetin thường được tìm thấy (đun sôi để nguội) uống tự do. trong một số loài thực vật như: hành tây, 2. Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt táo,...[1] và có nhiều tác dụng quý như tác dụng trắng đủ tiêu chuẩn thí nghiệm đươc phân chia chống oxy hóa [2], kháng viêm, chống dị ứng ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 12 con: [3], ngăn ngừa tế bào ung thư [4]. Sự hấp thu các hợp chất họ quercetin chủ yếu dưới dạng - Lô 1 (Lô chứng sinh học): Chuột không bị tác động gì. Uống nước cất làm đối chứng với glycosides như isoquercetin [5]. Tuy nhiên hàm liều 0,2ml/10g thể trọng. lượng của chúng trong tự nhiên rất nhỏ [6]. Đây cũng là lý do mà giá thành của sản phẩm có - Lô 2 (Lô mô hình): Chuột đươc Chiếu UV chứa isoquercetin cao. Vì vậy, nghiên cứu nhưng không điều trị để làm đối chứng. Uống nước phương pháp tạo ra lượng lớn isoquercetin từ cất làm đối chứng với liều 0,2ml/10g thể trọng. những dẫn chất của nó có nhiều trong tự nhiên, - Lô 3 (Lô chứng dương): Chuột đươc Chiếu giá thành rẻ có sẽ có ý nghĩa rất lớn. UV và đươc uống Eganin liều 120 mg/kg. Xuất phát từ nhu cầu đó, nhóm nghiên cứu - Lô 4 (Lô thuốc nghiên cứu liều 1): Chuột của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã hoàn được Chiếu UV và đươc uống Isoquercetin với thiện thành công quy trình thủy phân tạo ra liều 700 mg/kg thể trọng. isoquercetin khối lượng lớn từ rutin bằng con - Lô 5 (Lô thuốc nghiên cứu liều 2): Chuột đường chuyển hóa vi sinh vật. Tuy nhiên, để được Chiếu UV và đươc uống hỗn dịch đảm bảo an toàn cho người sử dụng, việc đánh Isoquercetin liều 2800 mg/kg thể trọng. giá tính an toàn của chế phẩm này là rất cần *Cách tiến hành và đánh giá: Tiến hành thiết. Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã đánh cho uống bằng kim cong đầu tù với thể tích cho giá tính an toàn của chế phẩm cho thấy sản uống ở tất cả các lô như nhau 0,2ml/10g TLCT, phẩm này an toàn với người dùng. Trong nghiên cho uống hàng ngày vào một giờ cố định (8 giờ cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng chống tia sáng và 16h chiều), đồng thời các nhóm chuột UV của chế phẩm Isoquercetin. được chiếu tia UVC (bước sóng 254nm) hàng ngày với liều 200mJ/cm2 trong 30 ngày. Sau khi kết thúc, tiến hành giết chuột theo phương pháp kéo giãn đốt sống cổ, mổ nhanh lấy gan, rửa sạch bằng nước muối sinh lý lạnh, và nhanh chóng tiến hành xác định các chỉ tiêu MDA, GSH trong gan và GSH, SOD, GPx trong máu của động vật thực nghiệm. Xác định MDA gan chuột nhắt trắng theo Hình 1: Công thức cấu tạo isoquercetin. phương pháp của IU.A.Vladymyrop và cộng sự, Số liệu của bài báo là một phần kết quả 1972. Xác định nồng độ GSH trong gan theo nghiên cứu của đề án phát triển và ứng dụng phương pháp của G. A. Hazenton và C. A. Lang, công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp 1980. Xác định hoạt độ superoxide dismutase chế biến đến năm 2020 mã số 07/HĐ- (SOD) của hồng cầu, GPx trong huyết tương, ĐT.07.18/CNSHCB đề tài “Nghiên cứu chuyển trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) bằng hóa rutin thành isoquercetin bằng vi sinh vật và kit của hãng Sigma. 86
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Sự thay đổi nồng độ MDA trong gan chuột nhắt trắng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Isoquercetin đến nồng độ MDA trong gan của chuột nhắt trắng được trình bày ở bảng sau: Bảng 1: Ảnh hưởng của Isoquercetin đến nồng độ MDA: Lô nghiên cứu MDA (nmol/mg tổ chức) % tăng so với (1) % giảm so với (2) Chứng sinh học (1) 178,8 ± 9,1 - 47,72 Chiếu UV, không trị (2) 342,0 ± 12,2 91,28 - Chiếu UV + Eganin (3) 253,2 ± 9,2 41,61 25,96 Chiếu UV + Isoquerc- liều 1 (4) 244,3 ± 9,4 36,63 28,57 Chiếu UV + Isoquerc- liều 2 (5) 240,8 ± 8,8 34,68 29,59 p p-1 < 0,05, p-2 < 0,05, p5-3; p4-3 > 0,05 - Nồng độ MDA trong gan chuột ở các lô Chiếu huyết và tổ chức lympho. Gốc tự do là những UV + không trị, lô Chiếu UV có điều trị tăng cao tiểu phân hóa học có khả năng phản ứng mạnh vì hơn so với nhóm chứng sinh học, tỷ lệ phần trăm có điện tử đơn độc ở quĩ đạo ngoài cùng. Khi bị tăng so với lô chứng sinh học lần lươt là 91,28%; Chiếu UV, các gốc tự do trong cơ thể tăng, chúng 41,61%; 36,63% và 34,68%. Sự khác biệt giữa sẽ tác dụng với các chất sinh học trong cơ thể (chủ các lô có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. yếu là các acid béo chưa no ở các tổ chức màng) - So với lô Chiếu UV + không trị, nồng độ làm cho quá trình POL gia tăng quá mức. MDA trong gan chuột ở các lô Chiếu UV có điều Khi đó, nhiều sản phẩm của POL đươc tạo ra trị đều giảm hơn, tỷ lệ phần trăm giảm so với lô như các dien liên hợp, malonyl dialehyd (MDA), Chiếu UV + không trị tương ứng là 25,96%; các alkan là những sản phẩm độc cho tế bào. 28,57% và 29,59%. Sự khác biệt có ý nghĩa Quá trình POL càng mạnh, tế bào càng bị phá thống kê với p < 0,05. hủy nghiêm trọng. Quá trình POL mạnh hay yếu - So sánh giữa lô dùng Isoquercetin và lô dùng phụ thuộc vào hệ thống chống oxy hóa ở mỗi Eganin không thấy có sự khác biệt (p > 0,05). khu vực như hoạt độ enzym SOD, GPx, nồng độ Bức xạ UV là một trong những nguyên nhân GSH, vitamin E, vitamin C. làm tăng quá mức nồng độ các gốc tự do. Bức Sự thay đổi nồng độ GSH trong gan chuột xạ ion hoá có tác dụng lên nhiều cơ quan trong nhắt trắng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cơ thể. Tuy nhiên, những tổn thương trước hết Isoquercetin đến nồng độ GSH trong gan của xảy ra ở các tế bào máu tại tuỷ xương, hệ bạch chuột nhắt trắng được trình bày ở bảng sau: Bảng 2: Ảnh hưởng của Isoquercetin đến nồng độ GSH: GSH Tỷ lệ % giảm Tỷ lệ % tăng Lô nghiên cứu (mg/g tổ chức) so với (1) so với (2) Chứng sinh học (1) 0,878 ± 0,076 - 109,05 Chiếu UV, không trị (2) 0,420 ± 0,031 52,16 - Chiếu UV + Eganin (3) 0,562 ± 0,038 35,99 33,81 Chiếu UV +Isoquer- liều 1 (4) 0,565 ± 0,029 35,65 34,52 Chiếu UV+ Isoquer- liều 2 (5) 0,574 ± 0,037 34,72 36,67 p p-1 < 0,05, p-2 < 0,05, p5-3; p4-3 > 0,05 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn cho trăm tăng so với lô Chiếu UV + không trị tương thấy nồng độ chất chống oxy hóa chủ yếu của cơ ứng là 34,52%, 36,67% và 33,81%. thể là GSH thay đổi theo hướng có lợi cho cơ - So sánh giữa lô dùng Isoquercetin và lô dùng thể. Cụ thể như sau: Eganin không thấy có sự khác biệt (p > 0,05). - Nồng độ GSH trong gan chuột ở lô có Chiếu GSH là một peptid trọng lương phân tử thấp, UV giảm rõ so với lô chứng sinh học, tỷ lệ phần có hoạt tính chống oxy hóa và tham gia vào trăm giảm so với lô chứng sinh học lần lươt là nhiều quá trình trong chức năng của tế bào, bao 52,16%, 35,99%; 35,65% và 34,72%. Sự khác gồm cả quá trình loại bỏ các chất độc như bảo biệt giữa các lô có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. vệ cystein của phân tử protein, loại bỏ các gốc - So với lô Chiếu UV + không trị, nồng độ hydrogen peroxyd, trực tiếp tương tác với các GSH trong gan chuột ở các lô Chiếu UV có dùng gốc tự do và chuyển vitamin E từ dạng oxy hóa thuốc Isoquercetin liều 1, liều 2 và Eganin đều thành dạng khử có tác dụng bảo vệ cơ thể. Do tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ phần đó sự thay đổi nồng độ GSH là một chỉ số có độ 87
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 nhạy chỉ điểm trạng thái oxy hóa của cơ thể. tăng nồng độ GSH máu, giúp ngăn ngừa tác Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với động phá hủy oxi hóa màng tế bào, cải thiện nhận định của nhiều nghiên cứu cho rằng sự chức năng gan và thận, dự phòng đươc các bệnh chuyển hóa GSH ở nhóm tiếp xúc với bức xạ UV lý liên quan. có thay đổi, dẫn đến trạng thái oxy hóa tăng hơn Sự thay đổi hoạt độ SOD trong máu ở các gây nên tăng quá trình oxy hóa GSH, làm sụt lô nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng giảm nồng độ GSH - một chất chống oxy hóa của Isoquercetin đến hoạt độ SOD trong máu của chủ yếu của cơ thể. Sử dụng Isoquercetin đã làm chuột nhắt trắng được trình bày ở bảng sau: Bảng 3: Hoạt độ SOD trong máu ở các lô nghiên cứu: Lô nghiên cứu Hoạt độ SOD(IU/g Hb) % giảm so với (1) % tăng so với (2) Chứng sinh học (1) 1462,48 ± 162,44 - 64,42 Chiếu UV, không trị (2) 889,46 ± 131,21 39,18 - Chiếu UV + Eganin (3) 1148,32 ± 120,26 21,48 29,10 Chiếu UV + Isoquer- liều 1(4) 1153,36 ± 126,14 21,14 29,67 Chiếu UV + Isoquer- liều 2(5) 1180,45 ± 124,02 19,28 32,72 p p-1 < 0,05, p-2 < 0,05, p5-3; p4-3 > 0,05 Nhận xét: - Hoạt độ SOD trong máu chuột ở trị tương ứng là 29,67%; 32,72% và 29,10%. Sự các lô có Chiếu UV giảm, tỷ lệ phần trăm giảm so khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). với lô chứng sinh học lần lươt là 39,18%, - So sánh giữa lô dùng Isoquercetin và lô dùng 21,48%, 21,14% và 19,28%. Sự khác biệt có ý Eganin không thấy có sự khác biệt (p > 0,05). nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự thay đổi hoạt độ GPx trong máu của - So với lô Chiếu UV + không trị, hoạt độ SOD chuột nhắt trắng. Kết quả nghiên cứu ảnh trong máu chuột ở các lô Chiếu UV có dùng thuốc hưởng của Isoquercetin đến hoạt độ GPx máu Isoquercetin liều 1, liều 2 và Eganin đều giảm, tỷ chuột nhắt trắng được thể hiện ở bảng dưới đây: lệ phần trăm tăng so với lô Chiếu UV + không điều Bảng 4: Hoạt độ GPx trong máu của các lô nghiên cứu: Lô nghiên cứu Hoạt độ GPx(IU/g Hb) % giảm so với (1) % tăng so với (2) Chứng sinh học (1) 68,84 ± 8,54 - 84,46 Chiếu UV, không trị (2) 37,32 ± 8,15 45,79 - Chiếu UV + Eganin (3) 49,84 ± 6,27 27,60 33,55 Chiếu UV+Isoquerc- liều 1 (4) 50,56 ± 7,62 26,55 35,48 Chiếu UV+Isoquerc- liều 2 (5) 51,52 ± 7,82 25,22 38,05 p p-1 < 0,05, p-2 < 0,05, p5-3; p4-3 > 0,05 Nhận xét: - Hoạt độ GPx trong máu chuột ở tương ứng là 35,48%, 38,05% và 33,55%. Sự các lô có Chiếu UV giảm, tỷ lệ phần trăm giảm so khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). với lô chứng sinh học lần lươt là 45,79%, - So sánh giữa lô dùng Isoquercetin và Eganin 27,60%, 26,55% và 25,22%. Sự khác biệt có ý không thấy có sự khác biệt (p > 0,05). nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự thay đổi trạng thái chống oxi hoá toàn - So với lô chứng Chiếu UV + không trị, hoạt độ phần của các nhóm nghiên cứu. Kết quả GPx trong máu chuột ở các lô Chiếu UV có dùng nghiên cứu ảnh hưởng của Isoquercetin đến trạng Isoquercetin liều 1, liều 2 và Eganin đều tăng, tỷ lệ thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) trong máu phần trăm tăng so với lô Chiếu UV + không trị của chuột nhắt trắng được trình bày ở bảng sau: Bảng 5: Trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) của huyết tương: TAS huyết % giảm so % tăng so Lô nghiên cứu tương(µmol/ml) với(1) với(2) Chứng sinh học (1) 1,59 ± 0,14 - 50,00 Chiếu UV, không trị (2) 1,06 ± 0,15 33,33 - Chiếu UV + Eganin (3) 1,32 ± 0,16 16,98 24,53 Chiếu UV + Isoquerc- liều 1(4) 1,34 ± 0,13 15,72 26,42 Chiếu UV + Isoquerc- liều 2(5) 1,35 ± 0,12 15,09 27,36 p p-1 < 0,05, p-2 < 0,05, p5-3; p4-3 > 0,05 88
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Nhận xét: - TAS huyết tương chuột ở các lô và phòng ngừa và ngăn chặn các tác dụng có hại Chiếu UV giảm, phần trăm so với lô chứng sinh học của tia bức xạ. lần lươt là 33,33%; 16,98%; 15,72% và 15,09%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. IV. KẾT LUẬN - So với lô Chiếu UV + không trị, TAS huyết Chế phẩm Isoquercetin có hoạt tính chống oxy tương chuột ở các lô Chiếu UV có dùng hóa mạnh trong thí nghiệm chiếu tia UV trên Isoquercetin liều 1, liều 2 và Eganin đều tăng, chuột. Isoquercetin làm giảm các chỉ số MDA và tỷ lệ % tăng so với lô Chiếu UV không điều trị GSH trong gan chuột ở lô điều trị trên thí nghiệm tương ứng là 26,42%; 27,36 và 24,53%. Sự chiếu tia UV. Tác dụng này tương đương với tác khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). dụng của Eganin. Isoquercetin còn cải thiện tốt - So sánh giữa lô dùng Isoquercetin và Eganin các chỉ số SOD, GPx và TAS trong máu trên mô không thấy có sự khác biệt (p > 0,05). hình chuột gây chiếu tia UV, tác dụng này tương Tình trạng chống oxy hóa toàn phần (TAS) bao đương với Eganin. Điều này chứng tỏ chế phẩm gồm nhiều hệ thống phòng thủ chống lại những Isoquercetin có tác dụng chống oxy hóa và phòng ảnh hưởng có hại của các gốc tự do và các hiện ngừa và ngăn chặn các tác dụng có hại của tia UV. tương peroxid hoá đối với cơ thể. Theo định nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO những chất có khả năng ngăn ngừa, chống lại và 1. Appleton J., Evaluating the Bioavailability of loại bỏ tác dụng độc hại của các dạng oxy hoạt Isoquercetin, Natural medicine journal, 2010, Vol 2. động đều đươc gọi là chất chống oxy hoá, trong 2. Day AJ, Gee JM, DuPont MS, Johnson IT, đó có các chất oxy hoá có bản chất enzym như Williamson G. Absorption of quercetin-3-glucoside and quercetin-4’-glucoside in the rat small intestine: SOP, GPx... và các chất chống oxy hoá có bản the role of lactase phlorizin hydrolase and the chất không enzym. Trong nhiều nghiên cứu, TAS sodium-dependent glucose transporter. Biochem đươc dùng làm chỉ số để đánh giá tổng quát nhất Pharmacol 2003; 65: 1199-1206. về tình trạng hoạt động của hệ thống chống oxi 3. Martinez NP, Kanno DT, Pereira JA, Cardinalli hoá của cơ thể, nói nên tính sẵn sàng ứng phó IA, Priolli DG.Beta-catenin and E-cadherin tissue “content” as prognostic markers in left-side colorectal của cơ thể đối với stress oxi hoá. cancer. Cancer Biomark 2011; 8: 129-135. Như vậy, chế phẩm Isoquercetin có hoạt tính 4. Heim KE, Tagliaferro AR, Bobilya DJ. Flavonoid chống oxy hóa mạnh trong thí nghiệm Chiếu UV antioxidants: chemistry, metabolism and trên chuột. Isoquercetin làm giảm các chỉ số structure-activity relationships. J Nutr Biochem 2002; 13: 572-584. MDA và GSH trong gan chuột ở lô điều trị trên 5. Boyle SP, Dobson VL, Duthie SJ, Kyle JA, thí nghiệm Chiếu UV. Tác dụng này tương đương Collins AR. Absorption and DNA protective effects với tác dụng của Eganin. Isoquercetin còn cải of flavonoid glycosides from an onion meal. Eur J thiện tốt các chỉ số SOD, GPx và TAS trong máu Nutr 2000; 39: 213-223. 6. Yang X., Jiang Y., Li J. (1996). A new flavonol trên mô hình chuột gây Chiếu UV, tác dụng này glucoside from aerial parts of Manaplant Hlhagi tương đương với Eganin. Điều này chứng tỏ chế (Alhagi pseudoalhagi). Chinese Traditional and phẩm Isoquercetin có tác dụng chống oxy hóa Herbal Drugs, 27(12),707-711. LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG KHỚP TRÊN SIÊU ÂM VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Hà Thị Gấm*, Phạm Quốc Toản**, Hoàng Trung Vinh** TÓM TẮT Đối tượng và phương pháp: 78 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp chẩn đoán dựa vào tiêu chuản EULAR/ 23 Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa dày màng ACR2010 được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm hoạt dịch, biểu hiện tổn thương xương trên siêu âm ở đánh giá mức độ hoạt động của bệnh và tiến hành bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với một số thông số. siêu âm khớp cổ tay, bàn tay hai bên phát hiện các tổn thương. Tìm hiểu liên quan giữa dày màng hoạt dịch, bào mòn và hủy xương với một số thông số. Kết *Bệnh viện Chợ Rẫy quả: dày màng hoạt dịch ≥ 3mm liên quan có ý nghĩa **Học viện Quân y với yếu tố thấp, biểu hiện tăng sinh mạch máu màng Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trung Vinh hoạt dịch; liên quan không có ý nghĩa với tuổi, thời Email: hoangvinh.hvqy@gmail.com gian phát hiện bệnh, các chỉ số phản ánh mức độ hoạt Ngày nhận bài: 2.4.2019 động của bệnh và độ tổn thương trên x-quang. Biểu Ngày phản biện khoa học: 3.6.2019 hiện bào mòn, hủy xương liên quan có ý nghĩa với tuổi Ngày duyệt bài: 10.6.2019 của bệnh nhân, thời gian phát hiện bệnh, độ tổn 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2