intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của chế phẩm synbiotic trên mô hình tiêu chảy thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm synbiotic “P & P” trên mô hình tiêu chảy đối với chuột nhắt trắng bằng uống kháng sinh đường ruột kéo dài, kết hợp uống dầu castor.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của chế phẩm synbiotic trên mô hình tiêu chảy thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM SYNBIOTIC<br /> TRÊN MÔ HÌNH TIÊU CHẢY THỰC NGHIỆM<br /> Hồ Anh Sơn*; Nguyễn Lĩnh Toàn*<br /> Nguyễn Thị Mai Phương**; Phạm Thị Thu Phương**<br /> TÓM TẮT<br /> Đánh giá tác dụng điều trị của chế phẩm synbiotic bằng mô hình tiêu chảy trên chuột nhắt. Chuột<br /> được gây tiêu chảy bằng sử dụng biseptol kéo dài liên tục trong 7 ngày và dùng dầu castor. Kết quả:<br /> tất cả các nhóm chuột xuất hiện tiêu chảy và có sự khác biệt đáng kể về số phân nát và thể tích ruột<br /> non giữa nhóm chuột được điều trị bằng synbiotic so với nhóm chứng.<br /> * Từ khóa: Tiêu chảy; Synbiotic; Chuột nhắt; Thực nghiệm.<br /> <br /> EVALUATIoN OF EFFECTIVENESS OF SYNBIOTIC<br /> ON EXPERIMENTAL DIARRHEA MODEL<br /> SUMMARY<br /> Our purpose is to evaluate the effectiveness of synbiotic on diarrhea mice model. To creating this<br /> model, the mice were treated by biseptol within 7 continuous days and castor oil. The results shown<br /> that diarrhea appeared in all groups of mice. There was a significant difference in number of wet<br /> stool and volume of small intestine between synbiotic treated group and control group.<br /> * Key words: Diarrhea; Synbiotic; Mice; Experiment.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cho đến nay, tiêu chảy vẫn là nguyên nhân<br /> hàng đầu gây bệnh và tử vong ở trẻ em.<br /> Nguyên nhân tiêu chảy thường do nhiễm<br /> virut, vi khuẩn (VK), ký sinh trùng, khoảng<br /> 20% người dùng thuốc kháng sinh bị tiêu<br /> chảy. Gần đây, vai trò của synbiotic (một<br /> dạng thực phẩm chức năng bao gồm chất<br /> xơ và probiotic) trong kiểm soát rối loạn<br /> đường ruột được đề cập nhiều Vì chế<br /> phẩm có chứa các chất tạo môi trường phù<br /> hợp cho VK đường ruột phát triển và chứa<br /> một số loài VK bổ sung vào quần thể VK<br /> đường ruột.<br /> Trước đây, chúng tôi đã xây dựng hội<br /> chứng ruột kích thích để đánh giá hiệu quả<br /> <br /> điều trị của thuốc đông y Mô hình này cũng<br /> sử dụng chuột nhắt trắng, nhưng áp dụng<br /> mô hình ngâm nước gây stress để gây rối<br /> loạn đại tiện Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện<br /> chưa có mô hình phù hợp để đánh giá tác<br /> dụng của chế phẩm synbiotic trên mô hình<br /> tiêu chảy. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm: Đánh giá tác dụng của chế<br /> phẩm synbiotic “P & P” trên mô hình tiêu chảy<br /> đối với chuột nhắt trắng bằng uống kháng<br /> sinh đường ruột kéo dài, kết hợp uống dầu<br /> castor.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Viện Công nghệ Sinh học<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hồ Anh Sơn<br /> hoanhson@gmail.com<br /> <br /> 62<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Chuột nhắt trắng do Ban Cung cấp động<br /> vật thí nghiệm, Học viện Quân y cung cấp,<br /> không phân biệt giống, khoẻ mạnh, đạt tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm, cân nặng 20,0  2,0 g.<br /> Chuột được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 24<br /> ± 20C, ánh sáng tự nhiên, nước và thức ăn<br /> được nấu chín, bảo đảm theo nhu cầu Quá<br /> trình nuôi bắt đầu trước khi tiến hành thí<br /> nghiệm 5 ngày<br /> <br /> Nhóm 4: chuột uống loperamid với liều<br /> duy nhất vào ngày cuối cùng của thử<br /> nghiệm, liều 2 mg/kg thể trọng. Pha thuốc<br /> trong nước cất, tương ứng 0,1 ml thuốc/10<br /> gr trọng lượng chuột.<br /> Uống dầu castor<br /> 30 phút<br /> <br /> Uống biseptol<br /> 7 ngày<br /> <br /> Uống chế phẩm<br /> 7 ngày<br /> <br /> . Đếm phân<br /> . Cân ruột<br /> . Tính lượng nước<br /> . Thể tích ruột<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Mô hình gây tiêu chảy:<br /> Chuột nhắt trắng gồm 32 con, nhốt 8<br /> con/lồng Hàng ngày cho uống biseptol<br /> (PZF polfa), liều 460 mg/kg cân nặng x<br /> 1 lần/ngày x 7 ngày liên tục. Hòa tan thuốc<br /> vào nước cất và cho uống bằng sonde kim<br /> loại đầu tù luồn tới dạ dày chuột. Sau uống<br /> biseptol 1 tuần, chia ngẫu nhiên chuột thành<br /> 4 nhóm, mỗi nhóm 8 con:<br /> Nhóm 1: chuột uống nước cất tương ứng<br /> 0,1 ml/10 gr thể trọng. Uống 1 lần/ngày x 7 ngày.<br /> Nhóm 2: chuột uống chế phẩm P & P (gồm<br /> sợi xơ nguồn gốc cám gạo và VK đường<br /> ruột B. subtilis HU58, trộn theo tỷ lệ 9/1 về<br /> khối lượng), liều 5 g/kg thể trọng, pha trong<br /> nước cất, tương ứng 0,1 ml chế phẩm/10 gr<br /> trọng lượng chuột x 7 ngày<br /> Nhóm 3: chuột uống chế phẩm có thành<br /> phần tương tự như chế phẩm P & P (gồm<br /> chất xơ và probiotic) của hãng Phillip (Hoa<br /> Kỳ), liều 5 g/kg thể trọng (sau đây gọi tắt<br /> là Phillip), pha trong nước cất, tương ứng<br /> 0,1 ml chế phẩm/10 gr trọng lượng chuột x<br /> 7 ngày<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu.<br /> Vào ngày thứ 7, sau khi uống chế phẩm<br /> 30 phút, cho chuột ở tất cả các nhóm uống<br /> 0,1 ml dung dịch dầu castor/10 gr thể trọng.<br /> Sau đó, tiến hành lấy các chỉ tiêu đánh giá:<br /> số lượng phân, trọng lượng ruột, lượng<br /> nước và thể tích ruột.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi:<br /> - Đếm số phân của từng con chuột trong<br /> vòng 3 giờ sau uống dầu castor: để chuột<br /> riêng trong lồng, đáy được lót giấy trắng.<br /> Thống kê số phân bình thường (không gây<br /> ướt giấy) và phân ướt, nát.<br /> - Tính tỷ lệ nước trong phân: phân sau<br /> khi thu thập đem cân và sấy khô đến trọng<br /> lượng không đổi (trong vòng 24 giờ) Cân<br /> lại trọng lượng phân khô Tính tỷ lệ nước<br /> trong phân theo công thức:<br /> W(%) = F  D x100<br /> F<br /> <br /> W: Tỷ lệ nước có trong phân<br /> F: Trọng lượng phân tươi<br /> D: Trọng lượng phân sau khi sấy 24 giờ.<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> - Tính trọng lượng ruột non, ruột già: sau<br /> khi đếm phân, giết chuột bằng kéo giãn đốt<br /> sống cổ, phẫu tích tách toàn bộ ruột non,<br /> ruột già để cân, đo thể tích ruột Sau đó,<br /> loại bỏ toàn bộ phân trong lòng ruột và cân<br /> lại ở trạng thái không có phân (Mahesh và<br /> CS, 2010 [5]).<br /> - Tính thể tích ruột non, ruột già: sau khi<br /> <br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Nhóm 3<br /> <br /> Nhóm 4<br /> <br /> cân trọng lượng ruột, tiến hành đo thể tích<br /> ruột.<br /> <br /> Hình 1: Số lượng phân bình thường của<br /> các nhóm chuột nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Thuật toán Oneway ANOVA cho thấy:<br /> chuột tiêu chảy ở nhóm uống nước cất có<br /> số lượng phân nát nhiều hơn đáng kể so<br /> với nhóm uống chế phẩm synbiotic P & P<br /> (p = 0,05); Phillip (p = 0,001) Tuy nhiên,<br /> số lượng phân nát ở nhóm chuột uống<br /> loperamid không khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê so với nhóm uống nước cất (p = 0,064).<br /> <br /> 1. So sánh số lƣợng phân chuột trên<br /> mô hình tiêu chảy.<br /> Bảng 1: Số lượng phân bình thường của<br /> các nhóm chuột nghiên cứu.<br /> CÁC CHỈ SỐ<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> PHÂN BÌNH<br /> THƯỜNG<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> PHÂN NÁT<br /> <br /> 2. Tỷ lệ nƣớc trong phân.<br /> <br /> (viên,  ± SD)<br /> <br /> (viên,  ± SD)<br /> <br /> Nhóm 1 (uống nước)<br /> <br /> 4,57 ± 1,13<br /> <br /> 8,86 ± 3,28<br /> <br /> Nhóm 2 (uống P & P)<br /> <br /> 5,71 ± 2,36<br /> <br /> 5,14 ± 1,95<br /> <br /> Nhóm 3 (uống Phillip)<br /> <br /> 6,43 ± 4,04<br /> <br /> 2,14 ± 1,86<br /> <br /> Nhóm 4 (uống loperamid)<br /> <br /> 5,29 ± 3,04<br /> <br /> 5,28 ± 2,29<br /> <br /> Nhóm 1 (uống nước)<br /> <br /> 43,89 ± 8,10<br /> <br /> p1,2 = 0,05<br /> <br /> Nhóm 2 (uống P & P)<br /> <br /> 40,4 ± 14,3<br /> <br /> p1,3 = 0,001<br /> <br /> Nhóm 3 (uống Phillip)<br /> <br /> 36,33 ± 7,52<br /> <br /> Nhóm<br /> 4<br /> loperamid)<br /> <br /> 43,85 ± 14,9<br /> <br /> NHÓM (n = 8)<br /> <br /> p (One way ANOVA)<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> p1,4 = 0,064<br /> p2,3,4 > 0,05<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ nước trong phân nát của các<br /> nhóm chuột nghiên cứu.<br /> CÁC CHỈ SỐ<br /> <br /> TỶ LỆ NƯỚC<br /> TRONG PHÂN<br /> NÁT (%,  ± SD)<br /> <br /> NHÓM (n = 8)<br /> <br /> (uống<br /> <br /> p (One way<br /> ANOVA)<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> Số lượng phân bình thường của các nhóm<br /> chuột có sự khác biệt không đáng kể giữa<br /> các nhóm gây tiêu chảy được sử dụng nước<br /> và các chế phẩm khác nhau<br /> <br /> So sánh tỷ lệ nước trong phân nát của<br /> các nhóm chuột không thấy có sự khác biệt<br /> đáng kể. Mức nước trong phân nát ở các<br /> nhóm dao động quanh khoảng 40%.<br /> <br /> Số lượng phân nát của các nhóm chuột<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các<br /> nhóm tiêu chảy sử dụng nước và các chế<br /> phẩm khác nhau<br /> <br /> Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy lượng<br /> nước trong nhóm 3 (uống chế phẩm Phillip)<br /> có xu hướng ít hơn nhóm 2 và các nhóm<br /> còn lại.<br /> 3. Trọng lƣợng ruột.<br /> <br /> 66<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Bảng 3: Trọng lượng ruột non, ruột già có<br /> chứa phân của các nhóm chuột nghiên<br /> cứu.<br /> CÁC CHỈ SỐ<br /> NHÓM (n = 8)<br /> <br /> TRỌNG<br /> TRỌNG<br /> LƯỢNG RUỘT LƯỢNG RUỘT<br /> NON (g,  ± SD) GIÀ (g,  ± SD)<br /> <br /> Bảng 5: Thể tích ruột non, ruột già của các<br /> nhóm chuột nghiên cứu.<br /> THỂ TÍCH<br /> RUỘT NON<br /> (mm3,  ± SD)<br /> <br /> THỂ TÍCH<br /> RUỘT GIÀ<br /> (mm3,  ± SD)<br /> <br /> Nhóm 1 (uống nước)<br /> <br /> 188 ± 7<br /> <br /> 97 ± 14<br /> <br /> CÁC CHỈ SỐ<br /> NHÓM (n = 8)<br /> <br /> Nhóm 1 (uống nước)<br /> <br /> 1,97 ± 0,26<br /> <br /> 1,03 ± 0,21<br /> <br /> Nhóm 2 (uống P & P)<br /> <br /> 164 ± 12<br /> <br /> 93 ± 11<br /> <br /> Nhóm 2 (uống P & P)<br /> <br /> 1,79 ± 0,25<br /> <br /> 0,9 ± 0,21<br /> <br /> Nhóm 3 (uống Phillip)<br /> <br /> 176 ± 33<br /> <br /> 116 ± 46<br /> <br /> Nhóm 3 (uống Phillip)<br /> <br /> 1,53 ± 0,24<br /> <br /> 1,08 ± 0,22<br /> <br /> Nhóm 4 (uống loperamid)<br /> <br /> 175 ± 0,51<br /> <br /> 80 ± 42<br /> <br /> Nhóm 4 (uống loperamid)<br /> <br /> 1,82 ± 0,56<br /> <br /> 0,85 ± 0,27<br /> p (One way ANOVA)<br /> <br /> p2,3,4 > 0,05<br /> <br /> p (One way ANOVA)<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> Trọng lượng ruột non ở các nhóm chuột<br /> tuy có khác biệt nhưng không có ý nghĩa<br /> thống kê Ruột non ở nhóm uống chế phẩm<br /> Phillip và P & P có xu hướng thấp hơn các<br /> nhóm còn lại. Ruột già cũng có khối lượng<br /> gần tương đương nhau giữa các nhóm chuột,<br /> nhưng nhóm uống chế phẩm loperamid có<br /> xu hướng thấp hơn các nhóm còn lại.<br /> Bảng 4: Trọng lượng ruột non, ruột già<br /> không chứa phân của các nhóm chuột nghiên<br /> cứu.<br /> TRỌNG<br /> TRỌNG LƯỢNG<br /> CÁC CHỈ SỐ<br /> LƯỢNG RUỘT<br /> RUỘT GIÀ<br /> NON<br /> (g,  ± SD)<br /> NHÓM (n = 8)<br /> (g,  ± SD)<br /> <br /> Nhóm 1 (uống nước)<br /> <br /> 1,66 ± 0,14<br /> <br /> 0,61 ± 0,1<br /> <br /> Nhóm 2 (uống P & P)<br /> <br /> 1,49 ± 0,29<br /> <br /> 0,61 ± 0,22<br /> <br /> Nhóm 3 (uống Phillip)<br /> <br /> 1,27 ± 0,25<br /> <br /> 0,68 ± 0,15<br /> <br /> Nhóm 4 (uống loperamid)<br /> <br /> 1,43 ± 0,35<br /> <br /> 0,5 ± 0,11<br /> <br /> p (One way ANOVA)<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> Sau khi loại bỏ phân ra khỏi lòng ruột,<br /> không có sự khác biệt đáng kể nào về trọng<br /> lượng của ruột non và ruột già giữa các<br /> nhóm chuột.<br /> 4. Thể tích ruột.<br /> <br /> p1,2 < 0,05<br /> <br /> p1,2,3,4 > 0,05<br /> <br /> p1,3,4 > 0,05<br /> <br /> So sánh thể tích ruột non ở các nhóm<br /> chuột, có thể nhận thấy chuột uống chế<br /> phẩm P & P có thể tích nhỏ nhất và nhỏ hơn<br /> đáng kể so với nhóm uống nước (p < 0,05).<br /> So sánh với hai nhóm còn lại, không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về thể tích<br /> ruột non. Thể tích ruột già của các nhóm<br /> chuột không có sự khác biệt đáng kể giữa<br /> các nhóm<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tạo mô hình tiêu chảy mới.<br /> Hiện tại, các mô hình tiêu chảy đã được<br /> gây dựng trên thế giới bằng nhiều phương<br /> pháp khác nhau Phương pháp gây tiêu<br /> chảy bằng stress tạo ra bằng áp lực tâm lý<br /> tới động vật như dùng hộp điện kích thích,<br /> giữ chuột trong lồng chật và ngâm trong nước<br /> lạnh (hội chứng ruột kích thích) Phương pháp<br /> này tiếp cận với giả thuyết về các stress<br /> tâm lý, căng thẳng thần kinh gây tiêu chảy<br /> (Peng và CS, 2005 [9]) Tại Việt Nam, mô<br /> hình này cũng đã được gây dựng thành<br /> công và phát hiện có thay đổi đáng kể về<br /> nồng độ serotonin trong máu động vật thực<br /> nghiệm Đồng thời, mô hình này cũng gây<br /> <br /> 67<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> biến đổi hành vi của động vật (Nguyễn Minh<br /> Hà và CS, 2011)<br /> <br /> Chất xơ có trong synbiotic không được<br /> cơ thể hấp thụ, nhưng là nguồn cơ chất cho<br /> <br /> Trên thế giới, còn có nhiều phương pháp<br /> khác gây mô hình tiêu chảy Các nhà khoa<br /> học sử dụng một số loài VK có độc tố mạnh<br /> đưa vào đường tiêu hóa của động vật gây<br /> tiêu chảy (Kamgang và CS, 2005) Đây là<br /> nhóm mô hình phức tạp, đòi hỏi quy trình<br /> nuôi cấy VK và bảo đảm an toàn sinh học<br /> nghiêm ngặt Đơn giản hơn, khi đưa các<br /> chất có tính dầu vào đường ruột cũng có<br /> thể gây mô hình tiêu chảy trên động vật<br /> thực nghiệm (Otimenyin và CS, 2008 [6])<br /> <br /> hệ VK có lợi ở đại trực tràng nên được gọi<br /> <br /> Tuy nhiên, để thử nghiệm và chứng minh<br /> tính ưu việt của sản phẩm synbiotic, cần<br /> thiết kế và xây dựng mô hình tiêu chảy phù<br /> hợp. Sản phẩm synbiotic là sự kết hợp của<br /> bào tử VK và chất xơ, do đó, mô hình lý<br /> tưởng cần có được là có quần thể VK thay<br /> đổi và có tiêu chảy. Do vậy, chúng tôi cho<br /> chuột uống kháng sinh đường ruột kéo dài<br /> 7 ngày, sau đó, cho chuột uống các chế phẩm.<br /> Cuối cùng, sử dụng dầu castor để gây tiêu<br /> chảy Mô hình đã thành công với việc tạo ra<br /> 100% chuột có phân nát ngay trong giờ đầu<br /> sau uống dầu castor.<br /> <br /> Bên cạnh đó, synbiotic còn bổ sung một<br /> <br /> 2. Sử dụng sản phẩm synbiotic có tác<br /> dụng giảm tiêu chảy.<br /> Thành tố quan trọng của chế phẩm synbiotic<br /> (P & P) trong thử nghiệm này là chất xơ có<br /> nguồn gốc từ cám gạo. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy, sử dụng sản phẩm làm giảm rõ<br /> rệt lượng phân nát trên mô hình động vật<br /> tiêu chảy. Kết quả thử nghiệm còn cho thấy<br /> thể tích ruột non ở nhóm sử dụng synbiotic<br /> P&P nhỏ hơn đáng kể so với nhóm chỉ sử<br /> dụng nước.<br /> <br /> là prebiotic Đối với hệ tiêu hóa, nhiều nghiên<br /> cứu đã chứng minh các chất prebiotic có khả<br /> năng ức chế sự xâm chiếm của tác nhân<br /> gây bệnh khác, chống lại bệnh ác tính và m¹n<br /> tính của đường ruột, chống ung thư ruột,<br /> tăng cường hấp thu canxi và chất khoáng,<br /> loại bỏ các chất có chứa nitơ, tăng cường<br /> đáp ứng miễn dịch (Collins và CS, 1999;<br /> Hammerman và CS, 2006 [2, 3]).<br /> lượng VK ái khí cho hệ tiêu hóa, giúp quá<br /> trình tiêu hóa được thuận lợi, điều hòa rối<br /> loạn trong môi trường ruột. Prebiotic cho<br /> phép gắn kết VK vào thành ruột tốt hơn và<br /> tốc độ phát triển của VK khỏe mạnh tăng<br /> lên sẽ làm giảm số lượng quần thể VK có<br /> hại Không có thức ăn prebiotic, VK trong<br /> đường ruột không thể chịu đựng tốt điều<br /> kiện oxy, pH thấp, nhiệt độ trong hệ tiêu<br /> hóa Khi được cung cấp nguồn prebiotic,<br /> VK prebiotic không phải cạnh tranh với các<br /> VK khác về nguồn cơ chất đặc hiệu vốn không<br /> có nhiều trong ruột.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đã xây dựng được mô hình tiêu chảy<br /> trên chuột nhắt sử dụng kháng sinh đường<br /> tiêu hóa kéo dài kết hợp uống dầu castor.<br /> Sử dụng sản phẩm synbiotic có tác dụng<br /> giảm tiêu chảy thông qua việc giảm số lượng<br /> phân nát, giảm thể tích ruột non trên chuột<br /> thực nghiệm bị tiêu chảy.<br /> <br /> 68<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0