intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa đốt sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống là một bệnh lý rất thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống của phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa đốt sống

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG Trần Thái Hà*, Lương Thị Dung** TÓM TẮT 31 vài lần. Allan D.B và Waddell G cho rằng đau Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống là một bệnh lưng là phổ biến nhất. Theo một số tác giả thì lý rất thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. đau thắt lưng đứng hàng thứ hai sau bệnh cảm Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do cúm khiến người bệnh phải đi khám. Ở người thoái hóa cột sống của phương pháp điện châm kết dưới 45 tuổi đau thắt lưng là nguyên nhân hàng hợp xoa bóp bấm huyệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so đầu, ở người trên 45 tuổi nó đứng hàng thứ hai sánh trước và sau điều trị. Đối tượng là 35 bệnh nhân. sau thoái hóa khớp làm cho người bệnh phải Liệu trình điều trị là 20 ngày. Kết quả: Nhóm nghiên nghỉ việc. cứu đạt kết quả 57,2% rất tốt, 31,4% tốt, 11,4% Ở Việt Nam, theo Phạm Khuê trong điều tra trung bình. Kết luận: điện châm kết hợp xoa bóp tình hình bệnh tật, đau thắt lưng chiếm 2% trong bấm huyệt có tác dụng tốt trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống nhân dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi. Từ khóa: điện châm, xoa bóp, đau thắt lưng, Chi phí hàng năm cho điều trị đau thắt lưng là rất thoái hóa cột sống. lớn. Theo Fremoyer, ở Mỹ hàng năm phải chi từ 20 – 85 tỷ đôla cho việc điều trị, còn ở Anh hàng SUMMARY năm chi phí điều trị là 6 tỷ đôla [1],[2]. EVALUATE THE EFFECT OF THE Chúng tôi xây dựng công thức huyệt điều trị COMBINATION OF ELECTRO – đau thắt lưng do thoái hóa cột sống dựa trên ACUPUNCTURE AND MASSAGE ON công thức huyệt của người xưa dùng trong điều TREATMENT FOR LUMBAGO CAUSED BY trị chứng yêu thống thể thận hư kết hợp với huyệt DEGENERATION OF LUMBAR VERTEBRAE Giáp tích L1 –L5. Đề tài được tiến hành nhằm mục Lumbago caused by degeneration of lumbar tiêu sau: Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng vertebrae is very common disease in the world as well do thoái hóa đốt sống bằng phương pháp điện as in Vietnam. Objective: to evaluate the effect of the combining electro – acupuncture and traditional châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. massage on treatment for lumbago caused by II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU degeneration of lumbar vertebrae. Method: perspective clinical trial, comparison of pre – post 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 35 treatment. The study recruited who were 35 patients. bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau thắt The treatment term had lasted for 20 days. Results: lưng do thoái hóa đốt sống điều trị tại khoa study group gains 57.2% of very good, 31.4% of good Đông y Bệnh viện đa khoa Xanh pôn. and 11.4% of moderate. Conclusion: The combining 1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ: electro – acupuncture and traditional massage has good effects on treatment for lumbago caused by - Không phân biệt tuổi, giới tính. degeneration of lumbar vertebrae. - Bệnh nhân hiện đang đau thắt lưng ở giai đoạn Keyword: electro - acupuncture, traditional cấp và bán cấp, không lan xuống đùi và chân. massage, lumbago, degeneration of lumbar vertebrae. - X quang cột sống thắt lưng (CSTL) có hình ảnh thoái hóa cột sống. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT: Đau thắt lưng là một bệnh lý rất thường gặp Theo YHCT, bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trên thế giới cũng như ở Việt Nam, gặp cả ở nam danh là yêu thống thể thận hư. và nữ, gặp ở các lứa tuổi nhiều nhất là ở độ tuổi 1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: lao động, ảnh hưởng tới năng suất và ngày công - Thời gian đau thắt lưng trên 3 tháng. lao động. Trong cộng đồng, có khoảng hai phần - Bệnh nhân đau thắt lưng mà trên lâm sàng ba số người trong cuộc đời bị đau thắt lưng, và cận lâm sàng nghi ngờ mắc các bệnh: lao, u, trong đó có khoảng một phần ba là bị đau lưng chấn thương - Bệnh nhân dùng thêm các phương pháp *Bệnh viện YHCT Trung ương điều trị khác cùng thời điểm nghiên cứu. **Bệnh viện YHCT Bộ Công an 2. Phương pháp nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Trần Thái Hà 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương Email: phdtranthaiha@gmail.com Ngày nhận bài: 9.4.2019 pháp nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng Ngày phản biện khoa học: 10.6.2019 mở, tuyển chọn bệnh nhân ngẫu nhiên, so sánh Ngày duyệt bài: 17.6.2019 kết quả trước và sau điều trị. 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Cỡ mẫu nghiên cứu: 35 bệnh nhân. - Phát vùng thắt lưng lại một lượt. 2.2. Phương tiện nghiên cứu: Thời gian xoa bóp: 20 phút. Kim châm cứu: kim hào châm dài 5cm-10 cm. Liệu trình điều trị: 20 phút/ lần x 1lần /ngày x Máy điện châm: 1592-ET-TK21. 20 ngày/đợt điều trị. Thước đo tầm vận động CSTL: Thước hai 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu: cành đo góc, thước dây. Thước đo độ đau VAS * Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng: đánh giá của hãng Astra- Zeneca. Bông cồn vô trùng, kẹp trước và sau 10, 20 ngày điều trị: không mấu, khay quả đậu. - Tình trạng đau của thắt lưng (thang điểm VAS). 2.3. Phương pháp điều trị: điều trị bằng - Đo độ giãn của CSTL (nghiệm pháp Schober). phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. - Tầm vận động của CSTL (3 động tác ưỡn, • Điện châm: nghiêng và xoay). *Công thức huyệt điều trị: - Chức năng hoạt động CSTL (bộ câu hỏi - Châm bổ các huyệt: Thận du, Mệnh môn, Oswestry Disability). Yêu dương quan, Chí thất. 2.5. Đánh giá kết quả điều trị chung: - Châm tả các huyệt: Giáp tích L1 – L5, Uỷ trung. Đánh giá kết quả điều trị dựa vào tổng số điểm Thời gian kích thích: 30 phút. của 4 chỉ số: thang nhìn, độ giãn CSTL, tầm vận Liệu trình điều trị : 30 phút/ lần x 1lần /ngày động CSTL và chức năng hoạt động CSTL. x 20 ngày/ đợt điều trị. Tốt: 14 – 16 điểm - Sau khi thao tác rút kim, cho bệnh nhân Khá: 10 – 13 điểm nghỉ 5 phút rồi tiến hành xoa bóp bấm huyệt. Trung bình: 6 – 9 điểm • Xoa bóp: Các thủ thuật: bệnh nhân ở tư Kém: 2 – 5 điểm thế nằm sấp, người thầy thuốc đứng và lần lượt Rất kém: 0 – 1 điểm làm các thủ thuật sau: 2.6. Xử lý số liệu: - Day dọc hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần. - Các số liệu nghiên cứu được phân tích xử lý - Lăn hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần. trên máy tính theo chương trình SPSS 11.5 của - Bóp hai bên cột sống từ D7 đến mông 3 lần. Tổ chức Y tế thế giới. - Bấm các huyệt: Giáp tích L1 – L5, Thận du, - Test thống kê được dùng: kiểm định 2, so Đại trường du, Cách du, A thị huyệt. sánh sự khác nhau giữa các tỷ lệ %, test có ý - Vận động cột sống. nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Sự cải thiện về mức độ đau sau 20 ngày điều trị KQĐT Trước điều trị Sau điều trị 20 ngày p Mức độ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Không đau 0 0 22 62,9 Đau nhẹ 4 11,4 8 22,9 Đau vừa 20 57,2 2 5,7 < 0,05 Đau nặng 11 31,4 3 8,5 Tổng số 35 100 35 100 Nhận xét: Nhận thấy sau 20 ngày điều trị, mức độ giảm đau ở các bệnh nhân nghiên cứu là rõ rệt và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 2. Sự cải thiện về độ giãn CSTL sau 20 ngày điều trị KQĐT Trước điều trị Sau điều trị 20 ngày p Mức độ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tốt 1 2,8 20 57,1 Khá 5 14,3 10 28,6 Trung bình 22 62,9 5 14,3 Kém 7 20 0 0 < 0,05 Tổng số 35 100 35 100 Nhận xét: Nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về độ giãn cột sống thắt lưng sau 20 ngày điều trị (Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Bảng 3. Sự cải thiện về tầm vận động CSTL sau 20 ngày điều trị KQĐT Trước điều trị Sau điều trị 20 ngày p Mức độ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tốt 0 0 12 34,3 < 0,05 Khá 5 14,3 19 54,3 125
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Trung bình 21 60 4 11,4 Kém 9 25,7 0 0 Tổng số 35 100 35 100 Nhận xét: Nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về tầm vận động cột sống thắt lưng (Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Bảng 4. Sự cải thiện về chức năng hoạt động CSTL sau 20 ngày điều trị KQĐT Trước điều trị Sau điều trị 20 ngày p Mức độ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tốt 0 0 12 34,3 Khá 1 2,8 21 60 Trung bình 22 62,9 2 5,7 < 0,05 Kém 12 34,3 0 0 Tổng số 35 100 35 100 Nhận xét: Nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về chức năng hoạt động cột sống thắt lưng (Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Bảng 5. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị. quả của triệu chứng đau. Ngoài ra trong đau Kết quả điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ % thắt lưng có hiện tượng co rút các cơ cạnh sống, Tốt 20 57,2 co rút các tổ chức liên kết bao gồm gân cơ, dây Khá 11 31,4 chằng, bao khớp… do đó mà gây ra hạn chế tầm Trung bình 4 11,4 vận động cột sống thắt lưng. Châm cứu có tác Tổng số 35 100 dụng giảm đau, làm giãn các tổ chức đang bị co Nhận xét: Nhận thấy sau 20 ngày điều trị, rút do đó mà khôi phục lại tầm vận động cột sống kết quả của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: tốt thắt lưng nói chung, độ giãn cột sống nói riêng. 57,2%, khá 31,4%, trung bình 11,4%, không có 3. Chức năng hoạt động cột sống thắt bệnh nhân nào có kết quả điều trị kém. lưng: Sau 20 ngày điều trị mức độ tốt tăng từ 0% IV. BÀN LUẬN lên 34,3%. Mức độ khá tăng từ 2,8% lên 60%, mức độ trung bình giảm từ 62,9% xuống còn 1. Mức độ đau: Theo YHCT, đau là do kinh 5,7%, không còn bệnh nhân nào ở mức độ kém lạc bị tắc trở khiến khí huyết không thông gây (Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). đau. Châm cứu và Xoa bóp cổ truyền thông qua Như vậy chức năng hoạt động cột sống thắt tác động vào huyệt và kinh lạc có thể đuổi ngoại lưng cải thiện khá tốt ở nhóm nghiên cứu. Chức tà, điều hoà dinh vệ, thông được kinh lạc do đó năng này cải thiện tốt hay không phụ thuộc nhiều làm giảm đau, điều hoà chức năng tạng phủ, vào mức độ giảm đau và sự khôi phục lại tầm vận chữa được khỏi bệnh tật. động cột sống thắt lưng đang bị hạn chế do đau Theo YHHĐ, châm cứu có tác dụng làm tăng thắt lưng gây nên. Sự cải thiện chức năng hoạt nồng độ beta-endorphin trong máu do đó làm động cột sống tốt cũng chính là làm giảm ảnh giảm cơn đau. Theo cơ chế thần kinh, châm cứu hưởng của đau thắt lưng đến sinh hoạt và lao có tác dụng ức chế dẫn truyền cảm giác đau động hàng ngày của bệnh nhân, đảm bảo chất trong cung phản xạ đau do đó làm giảm đau. lượng sống của họ, qua đó góp phần đảm bảo Xoa bóp là một kích thích vật lý tác động tại chỗ kinh tế của gia đình bệnh nhân cũng như xã hội. vào da, cơ, thần kinh, mạch máu. Ngoài tác 4. Bàn luận về kết quả điều trị chung (Dựa dụng tại chỗ là giảm đau, giãn cơ, tăng cường vào 4 chỉ số): Sau 20 ngày điều trị, kết quả của dinh dưỡng và lưu thông tuần hoàn thì xoa bóp nhóm bệnh nhân nghiên cứu là: tốt 57,2%, khá bấm huyệt còn có tác dụng toàn thân thông qua 31,4%, trung bình 11,4%, không có bệnh nhân cơ chế thần kinh thể dịch. nào có kết quả điều trị kém. Kết quả nghiên cứu Nhận thấy sau 20 ngày điều trị, mức độ giảm của chúng tôi thu được thấp hơn một chút so với đau ở các bệnh nhân nghiên cứu là rõ rệt và có ý một số nghiên cứu của các tác giả khác: nghĩa thống kê với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 tích thắt lưng trong điều trị đau thắt lưng cho - Sau 20 ngày điều trị, kết quả của nhóm thấy tỷ lệ khỏi là 65,6%, khá là 31,3%, trung bệnh nhân nghiên cứu đạt: bình là 18,8%, kém là 3,1%. + Mức độ đau: Tốt là 62,9% Vậy tại sao kết quả điều trị bằng điện châm kết + Độ giãn CSTL: Tốt là 57,1% hợp xoa bóp bấm huyệt của chúng tôi lại không + Tầm vận động CSTL: Tốt là 34,3% cao hơn so với các nghiên cứu nêu trên? Điều này + Chức năng hoạt động CSTL: Tốt là 34,3% có thể lý giải được bởi những phân tích sau: - Sau 20 ngày điều trị, xếp loại kết quả điều + Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm trị chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt: bệnh nhân cao tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao nhất, tốt 57,2%, khá 31,4%, trung bình 11,4%, không tới 42,9% trong khi các nghiên cứu của các tác có bệnh nhân nào có kết quả điều trị kém. giả trên có đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong lứa tuổi lao động nên khả năng đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Ân (1999), "Đau thắt lưng", Bệnh thấp với điều trị của các bệnh nhân là rất khác nhau. khớp, Nhà xuất bản Y học, trang 334. + Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% 2. Vũ Quang Bích (1997), Phòng và chữa các chứng bệnh nhân được chọn là đau thắt lưng do thoái bệnh đau lưng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang hóa cột sống giai đoạn cấp và bán cấp (có phim 137 - 139. 3. Đoàn Hải Nam (2005), Đánh giá tác dụng của chụp Xquang CSTL) nên việc điều trị thường khó điện châm huỵêt Uỷ trung và Giáp tích thắt lưng khăn hơn so với những đối tượng bệnh nhân (L1-L5) trong điều trị chứng yêu thống thể hàn trong các nghiên cứu của các tác giả nêu trên: thấp, Luận văn thạc sỹ y học. đau thắt lưng do lạnh đơn thuần hoặc đau thắt 4. Wang Shengxu et al (1999), Third lumbar lưng nói chung... transverseprocess syndrome treat by electro- acupuncture at Huatuojiaji points, J Tradit Chin, V. KẾT LUẬN September 19 (3), pp 190 - 194. NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI THỂ TÍCH THỂ CHAI THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH TRÊN MỘT QUẦN THỂ NGƯỜI VIỆT Vũ Lê Phước Hạnh*, Tống Quốc Đông*, Nguyễn Lê Chiến*, Trần Hải Anh* TÓM TẮT = 0,01A2 – 4,2A + 641,9; trung tâm sau: V = 0,02A2 – 6,36A + 770,62). Kết luận: Thể chai nhỏ dần khi tuổi 32 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm (i) Xác định giá trị và tăng, nhưng ảnh hưởng của tuổi rõ nhất lên phần giữa sự thay đổi thể tích thể chai theo nhóm tuổi và giới và thể chai và nữ giới bị ảnh hưởng rộng hơn ở độ tuổi (ii) Xây dựng phương trình tính sự thay đổi thể tích trẻ hơn. Đồng thời, thể tích thể chai chung và các thể chai theo tuổi ở một quần thể người Việt. Phương phân vùng ở cả hai giới đều giảm tuyến tính bậc hai pháp nghiên cứu: Sử dụng phim chụp cộng hưởng theo tuổi. từ não bộ của 75 người Việt Nam trưởng thành, khỏe Từ khóa: Thể chai, hình ảnh cộng hưởng từ, lão mạnh (38 nam, 20–73 tuổi; 37 nữ, 18–87 tuổi) phân hóa não bộ. tích về thể tích chung và thể tích các phân vùng thể chai. Kết quả nghiên cứu: Ở cả hai giới, thể tích thể SUMMARY chai nhỏ dần trong đời: ở nữ vùng trung tâm trước và trung tâm sau co nhỏ ngay từ sau 35 tuổi, còn ở nam STUDY ON VOLUME CHANGES OF CORPUS vùng trung tâm sau co nhỏ và phải sau 55 tuổi. Thể CALLOSUM ALONG WITH AGE AND tích thể chai chung thay đổi theo tuổi ở nam (V = - GENDER IN A VIETNAMESE POPULATION 0,11A2 - 2A + 3746,5) và ở nữ (V = -0,13A2 – 0,44A + Objectives: This study aimed at (i) determining 3561,59) và ở các phân vùng thể chai ở cả nam (trung values and changes in volumes of the corpus callosum tâm trước: V = 0,003A2 – 2,85A + 621,93; trung tâm with age and sex, and (ii) building regression sau: V = 0,01A2 – 3,97A + 633,51; vùng eo: V = - equations to estimate changes of the corpus callosum 0,15A2 + 9,68A + 423) và nữ giới (trung tâm trước: V by ages in a Vietnamese population. Methods: Magnetic resonance images of brains taken from 75 healthy people (38 males, 20–73 y.o, and 37 females, *Học viện Quân y 18–87 y.o) were analyzed for volumes of corpus Chịu trách nhiệm chính: Trần Hải Anh callosum in total and its divisions. Results: In both Email: anhhtr@yahoo.com genders, the corpus callosum volume had been Ngày nhận bài: 15.4.2019 getting smaller along lifetime: in females both anterior Ngày phản biện khoa học: 11.6.2019 and posterior divisions of the corpus callosum truncus Ngày duyệt bài: 17.6.2019 were shrunken as early as over 35 y.o, whereas in 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2