intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát của liệu pháp tiêm MD-Collagen: Nghiên cứu quan sát, một trung tâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Đánh giá tác dụng của MD-Knee trong điều trị cải thiện mức độ đau, chức năng vận động của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện E; Khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát của liệu pháp tiêm MD-Collagen: Nghiên cứu quan sát, một trung tâm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT CỦA LIỆU PHÁP TIÊM MD-COLLAGEN: NGHIÊN CỨU QUAN SÁT, MỘT TRUNG TÂM Đặng Hồng Hoa*, Nguyễn Trần Trung*, Đặng Chí Hiếu* TÓM TẮT 28 Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, tiêm khớp, Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa Guna collagen. khớp gối nguyên phát bằng tiêm Guna collagen MD-Knee tại Bệnh viện Trung ương E và khảo SUMMARY sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp. EFFICIENCY OF COLLAGEN MD Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả INJECTION THERAPY IN KNEE kết quả can thiệp điều trị 40 bệnh nhân thoái hóa OSTEOARTHRITIS PRIMARY khớp gối nguyên phát bằng tiêm Guna collagen PATIENTS: OBSERVATIONAL MD-Knee. Các bệnh nhân được đánh giá mức độ STUDY, ONE CENTRE đau bằng thang điểm VAS và chức năng hoạt Objectives: Assessing the level of động khớp bằng chỉ số Womac tại các thời điểm: improvement in pain and motor function in ngay trước can thiệp (T0), sau 4 tuần (T1), 8 tuần patients with knee osteoarthritis primary with (T2) và 12 tuần (T3). Kết quả: Sau 12 tuần điều Collagen MD-Knee injection therapy and trị: điểm VAS trung bình của bệnh nhân giảm từ examining the side effects of the treatment. 5.3 xuống 1.2. Trước can thiệp có 86.7% bệnh Subjects and Method: Analyzed 40 patients (11 nhân đau mức độ vừa, sau tiêm MD-Knee 12 male and 29 female) aged between 41- 65, tuần có 55% bệnh nhân không đau, chỉ còn 8.3% diagnosed with primary knee osteoarthritis bệnh nhân còn đau vừa. Chỉ số Womac đánh giá according to ACR-1991 standard, VAS ≤ 6, chức năng vận động khớp có thay đổi tốt lên rõ without knee joint effusion on ultrasound image, rệt trước và sau điều trị với p < 0.01. Trong quá lesion of degenerative joint knee from I to III X- trình theo dõi điều trị không thấy các tác dụng ray stages by Kellgren-Lawrence. All of them không mong muốn nghiêm trọng. Kết luận: were injected the Guna collagen MD-Knee and Điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng were evaluated at the time of enrollment (T0), 4 MD-Knee tại khớp đạt hiệu quả giảm đau, cải week (T1), 8 week (T2), 12 week (T3) after the thiện chức năng vận động của khớp và chưa gặp first injection by means of the pain score các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng according to VAS scale, pain score and knee nào trong quá trình điều trị. movement function according to Womac index. Results: After 12 week injection: VAS for pain was significantly reduced: pain score was 5.3 on *Bệnh viện E average at T1, 1.2 points on average at T4 (p < Chịu trách nhiệm chính: Đặng Hồng Hoa. 0.001). Before treatment: 86.7% patients had Email: danghonghoa1964@gmail.com moderate pain, after 12 weeks of treatment, 55% Ngày nhận bài: 25.6.2020 patients had no pain and 8.3% patients had Ngày phản biện khoa học: 27.6.2020 moderate pain. Womac index of pain, movement, Ngày duyệt bài: 27.6.2020 195
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 stiffness all changed significantly at the times of chế hoạt động tại chỗ giúp hồi phục cả cấu evaluation, the difference between T0 and T3 trúc và chức năng của sụn khớp. Vì vậy, was statistically significant with p < 0.01. During chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 12 weeks of follow-up, we had not found severe hai mục tiêu: side effects by using MD-Knee, including pain 1. Đánh giá tác dụng của MD-Knee trong after injection did not happen. Conclusions: The điều trị cải thiện mức độ đau, chức năng vận ability to relieve the pain symptoms and improve động của bệnh nhân thoái hóa khớp gối the range of movement of MD - Knee affirmed nguyên phát tại Bệnh viện E. by this study. The efficacy continued after 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn treatment discontinuation. No adverse events were registered during treatment. của liệu pháp. Key words: knee osteoarthritis, injection, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Guna collagen. 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn lựa chọn: 40 bệnh nhân (11 Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thoái nam và 29 nữ) được chẩn đoán thoái hóa hóa loạn dưỡng của khớp, biểu hiện sớm khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn ACR- nhất ở sụn khớp sau đó có biến đổi ở bề mặt 1991, VAS ≤ 6 điểm, không có tràn dịch khớp và hình thành các gai xương cuối cùng khớp gối trên siêu âm, tổn thương thoái hóa dẫn đến dính biến dạng khớp. Ngày nay, có khớp gối trên phim chụp XQ theo Kellgren- nhiều phương pháp điều trị THKG nhằm làm Lawrence từ giai đoạn I - III. giảm triệu chứng đau, làm chậm quá trình - Tiêu chuẩn loại trừ: thoái hóa khớp gối thoái hóa khớp… tuy nhiên, hiện chưa có thứ phát sau các bệnh khớp viêm, bệnh gút, biện pháp nào có thể chữa khỏi hoàn toàn giả gút, bệnh ưa chảy máu, có bệnh tim mạch bệnh lý này. đang phải dùng thuốc chống đông, tăng Collagen là thành phần chính (khoảng huyết áp hoặc đái tháo đường chưa kiểm soát 80%) của mô liên kết và là loại protein có tốt, sau chấn thương hoặc phẫu thuật khớp nhiều nhất ở các loài động vật có vú. Trong gối, có tiền sử mắc bệnh ung thư. thành phần sụn, collagen chiếm 50% khối 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành lượng, trong đó chủ yếu là collagen typ II. nghiên cứu Nhiệm vụ của chúng làm giảm độ nén và - Địa điểm: Khoa Cơ Xương Khớp Bệnh phân tán đều lực tác động lên bề mặt sụn viện E. khớp, giữ cho khớp không bị biến dạng khi - Thời gian: từ tháng 6/2018 đến tháng bị đè nén. Sự sụt giảm collagen trong sụn 5/2019. khớp làm cho ma-sát giữa các bề mặt khớp 2.3. Phương pháp nghiên cứu xương bị tăng lên, gây ra các biến dạng ở sụn *Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô và đầu xương duois sụn làm cho khớp bị tả, can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và thoái hóa [1]. MD-Knee là một thiết bị y tế sau điều trị. Đối tượng nghiên cứu được chứa collagen, các phân tử collagen có cơ thăm khám và hỏi bệnh tiến hành theo mẫu 196
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bệnh án nghiên cứu thống nhất. + 06 tuần tiếp theo: 2ml MD- *Các nội dung nghiên cứu: Knee/1lần/tuần. - Chỉ tiêu đánh giá: Bệnh nhân được khám + Tổng liều sử dụng 10 lọ GUNA MD- lâm sàng; Tính điểm đau theo thang điểm Knee/01 khớp/đợt điều trị 6 tuần. VAS, phân chia mức độ đau theo thang điểm + Sử dụng Mobic 7,5mg/ngày nếu bệnh VAS; Tính điểm đau và chức năng vận động nhân có đau nhiều. khớp gối theo chỉ số WOMAC; Chụp XQ - Thời điểm đánh giá: T0: ngay trước lần thường quy và siêu âm khớp gối hai bên; Xét tiêm MD-Knee đầu tiên, T1: sau 4 tuần điều nghiệm các chỉ số tế bào máu ngoại vi và trị, T2: sau 8 tuần điều trị, T3: sau 12 tuần hóa sinh máu cơ bản. điều trị. - Phương tiện nghiên cứu: sử dụng chế - Phân tích số liệu theo phương pháp phẩm GUNA MD-Knee (Collagen có nguồn thống kê y sinh học với sự hỗ trợ của phần gốc từ lợn sữa của GUNA Laboratori - Italy) mềm SPSS 20.0, sự khác biệt có ý nghĩa khi tiêm khớp gối theo liệu trình: p < 0,05. + 02 tuần đầu: 2ml MD-Knee/lần x 2 lần/tuần. III. KẾT QUẢ 3.1. Đánh giá tác dụng của MD-Knee trong điều trị cải thiện mức độ đau, chức năng vận động của bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện E. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 56,3 ± 8,7 năm, gồm 11 nam và 29 nữ, tổn thương XQ theo K-L: độ I: 7 BN (17.5%); độ II: 28 BN (70%); độ III: 5 BN (12.5%). 6 n = 40, p < 0.001 Chỉ số VAS 4 5.3 2 3.8 2.4 1.2 0 T0 T1 T2 T3 Thời điểm nghiên cứu Biểu đồ 1. Thay đổi điểm đau VAS tại các thời điểm nghiên cứu Sau 12 tuần điều trị, điểm đau VAS trung bình giảm rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. 197
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 100 Trước điều trị Sau điều trị 80 86.7 n = 40 p < 0.01 60 55.0 40 36.7 20 0 13.3 8.3 0 Không đau Đau nhẹ Đau vừa Biểu đồ 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo mức độ đau trước và sau điều trị Tại thời điểm trước điều trị số bệnh nhân đau vừa chiếm 86.7%. Sau 12 tuần điều trị có 55% bệnh nhân không còn đau và 36.7% đau nhẹ, không có bệnh nhân nào còn ở mức đau vừa, sự khác biệt về mức độ đau giữa hai thời điểm trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. 40 35 34.7 n = 40 30 25 24.2 20 16.3 15 10 11.2 9.8 7.2 5 4.4 4.2 1.9 2.0 1.7 1.1` 0 T0 T1 T2 T3 WOMAC đau WOMAC cứng khớp WOMAC vận động Biểu đồ 3. Hiệu quả điều trị theo chỉ số WOMAC Điểm WOMAC đau, vận động, cứng khớp đều thay đổi rõ rệt tại các thời điểm đánh giá, sự khác biệt giữa tuần 0 và tuần 12 có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. 2. Khảo sát các tác dụng không mong muốn của liệu pháp. Bảng 1. Các chỉ số huyết học và hóa sinh máu trước và sau điều trị n = 40 Chỉ số p Trước ĐT Sau ĐT Hồng cầu (T/l) 4.61 ± 0.32 4.70 ± 0.31 > 0.05 Bạch cầu (G/l) 5.45 ± 0.65 5.38 ± 0.67 > 0.05 Ure (mmol/l) 5.32 ± 0.81 5.16 ± 0.80 > 0.05 198
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Creatinin (mmol/l) 73.33 ± 9.94 74.13 ± 10.0 > 0.05 Glucose (mmol/l) 5.30 ± 0.34 5.21 ± 0.34 > 0.05 AST (U/I) 26.27 ± 5.87 24.47 ± 5.65 > 0.05 ALT (U/I) 24.23 ± 6.01 23.33 ± 5.32 > 0.05 Không thấy sự biến đổi có ý nghĩa của các chỉ số huyết học và hóa sinh cơ bản tại thời điểm sau điều trị so với thời điểm trước điều trị. Trong 12 tuần theo dõi chúng tôi cũng chưa phát hiện thấy những tác dụng không mong muốn do sử dụng MD-Knee gây ra, ngay cả dấu hiệu đau sau tiêm cũng không xảy ra. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã quan Cho đến nay, chỉ định tiêm nội khớp trong sát trên 40 bệnh nhân (11 nam và 29 nữ), điều trị thoái hóa khớp gối là một liệu pháp được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo tiêu được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ 1991. Kết sàng [1]. Trên thực tế, đã có nhiều chế phẩm quả nghiên cứu cho thấy: độ tuổi trung bình được sử dụng để tiêm nội khớp trong điều trị của nhóm nghiên cứu là 56,3 ± 8,7 năm, tổn giảm đau, chống viêm hoặc nhằm thúc đẩy thương XQ theo Kellgren và Lawrence: độ I: quá trình hồi phục sụn khớp bị thoái hóa 7 BN (17.5%); độ II: 28 BN (70%); độ III: 5 như: tiêm corticosteroid, acid hyaluronic, BN (12.5%), các kết quả này phù hợp với khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) hoặc các kết quả nghiên cứu của tác giả khác đã các chất khác bao gồm cả chiết xuất công bố như Nguyễn Văn Pho (2007) [6], collagen. Gần đây, đã có một số công bố Hoàng Đoan Trang (2017) [7]. cung cấp các bằng chứng cho thấy điều trị Đánh giá tại các thời điểm nghiên cứu sau bằng tiêm nội khớp collagen có nguồn gốc từ khi tiêm MD - Knee cho thấy thang điểm lợn sữa có thể cải thiện đáng kể các triệu VAS đánh giá mức độ đau dựa trên cảm giác chứng của thoái hóa khớp gối trên lâm sàng. chủ quan của bệnh nhân có sự thay đổi rõ rệt. Sự cải thiện này là do collagen có thể thúc Tại thời điểm bắt đầu tiến hành nghiên cứu, đẩy sửa chữa phần sụn bị thoái hóa, chậm lại điểm VAS trung bình là 5.3, sau 1 tháng điều quá trình thoái hóa và tổn thương khớp do đó trị giảm xuống còn 3.8 và tiếp tục giảm cho làm giảm viêm và đau khớp do thoái hóa. đến tuần thứ 12 còn 1.2, sự khác biệt có ý Điều này đã được Naraoka T và cộng sự nghĩa thống kê với p < 0.01 (biểu đồ 1). (2013) chứng minh trên thực nghiệm khi Tương ứng với sự thay đổi điểm số VAS tiêm Collagen typ I vào nội khớp gối đã tại các thời điểm đánh giá, tỷ lệ các đối được gây thoái hóa trên thực nghiệm của thỏ, tượng nghiên cứu phân bố theo các mức độ kết quả thu được cho thấy chất sụn trong đau của nhóm nghiên cứu đã có cải thiện rõ khớp được kích thích hồi phục và thúc đẩy rệt. Tại thời điểm trước điều trị (T0), số bệnh quá trình làm lành của phần sụn bị tổn nhân đau vừa chiếm 86.7%. Sau 12 tuần điều thương do thoái hóa [2]. trị (T3), đã có 55% bệnh nhân không còn đau và 36.7% còn đau nhẹ, không có bệnh nhân 199
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 nào còn ở mức đau vừa, sự khác biệt về mức 30 bệnh nhân có tiêu chuẩn lựa chọn tương độ đau giữa hai thời điểm trước và sau điều đương được tiêm Sodium Hyaluronate, đánh trị có ý nghĩa thống kê với p < 0.01 (biểu đồ giá kết quả điều trị sau 3 tháng và sau 6 2). tháng. Kết quả cho thấy không có sự khác Thang điểm WOMAC (Western Ontario biệt về mức độ cải thiện đau cũng như mức and McMaster Univercities Athritis index) là độ cải thiện chất lượng cuộc sống ở cả hai thang điểm được sử dụng rộng rãi trên thế nhóm nghiên cứu. Kết quả từ nghiên cứu cho giới, thực hiện bởi các chuyên gia y tế để thấy MD - Knee có tác dụng điều trị thoái đánh giá tình trạng thoái hóa khớp háng và hóa khớp gối nguyên phát trên lâm sàng khớp gối, bao gồm 3 phần: đau, cứng khớp, tương đương với acid hyaluronuic là một sản chức năng vận động. Trong nghiên cứu này, phẩm có cơ chế tác động khác và đã được điểm Womac vận động, Womac đau và chứng minh lâm sàng cũng như được sử Womac cứng khớp đều giảm so với trước dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia [4]. điều trị. Cụ thể, sau 4 tuần điều trị hiệu số Theo dõi sau 12 tuần điều trị chúng tôi điểm Womac vận động giảm 10.5 điểm, không phát hiện các tác dụng không mong womac đau giảm 5 điểm, Womac cứng khớp muốn do sử dụng MD – Knee. Các dấu hiệu giảm 2.4 điểm. Tại thời điểm T3 (đánh giá cóa thể gặp ngay sau khi tiêm nội khớp bằng sau 12 tuần điều trị) hiệu số trước và sau các chế phẩm khác như đau tại vị trí tiêm, điều trị của các chỉ số womac vận động giảm sẩn ngứa sau tiêm, dấu hiệu không dung nạp 24.9 điểm, Womac đau giảm 9.3 điểm, sản phẩm… đều không xuất hiện. Các chỉ số Womac cứng khớp giảm 3.3 điểm (biểu đồ về huyết học và hóa sinh cơ bản được khảo 3). sát tại thời điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu Một số nghiên cứu công bố gần đây cũng cho đến thời điểm kết thúc nghiên cứu không cho thấy hiệu quả của liệu pháp tiêm nội có sự thay đổi có ý nghĩa (bảng 1) cho thấy khớp MD - Knee trong điều trị thoái hóa tính an toàn của sản phẩm. Nhận xét này của khớp gối nguyên phát. Nestorova R. (2012) chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các đánh giá sự thay đổi về các triệu chứng trên tác giả khác đã công bố [3][4][5]. lâm sàng và trên siêu âm của liệu pháp bổ sung MD - Knee trong điều trị thoái hóa V. KẾT LUẬN khớp gối nguyên phát, tác giả đã tiêm MD – Qua khảo sát 40 bệnh nhân được chẩn Knee cho 25 bệnh nhân ở độ tuổi từ 62 -79, đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát được kết quả cho thấy điểm VAS khi nghỉ ngơi và điều trị bằng MD-Knee (GUNA MD-Knee) khi vận động hoặc khi đứng lâu của các bệnh tiêm nội khớp tại Bệnh viện E, chúng tôi nhân nghiên cứu đều giảm rõ rệt qua mỗi lần nhận thấy: thăm khám [3]. Martin LS. (2016) nghiên 1. MD-Knee có tác dụng giảm đau và cải cứu 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên thiện rõ rệt chức năng vận động của bệnh phát giai đoạn II-III theo phân loại Kellgren- nhân, sự khác biệt có ý nghĩa có ý nghĩa Lawrence được tiêm MD – Knee so sánh với thống kê với p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Sản phẩn dễ dung nạp đối với bệnh with gonarthrosis, assessed clinically and by nhân và chưa phát hiện thấy tác dụng không ultrasounds. Physiological Regulating mong muốn xảy ra trong quá trình theo dõi. Medicine - CECR 2012. Để khẳng định được hiệu quả của liệu pháp 4. Luis Severino Martin, Umberto Massafra, này cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu Emanuele Bizzi and Alberto Migliore (2016). A double blind randomized trên số lượng bệnh nhân đông hơn ở nhiều activecontrolled clinical trial on the intra- trung tâm khác nhau. articular use of Md-Knee versus sodium hyaluronate in patients with knee TÀI LIỆU THAM KHẢO osteoarthritis (“Joint”). BMC 1. Milani L (2010). A new and refined Musculoskeletal Disord; ISRCTN93862496. injectable treatment for musculoskeletal 5. Divine JG, Shaffer MD (2011). Use of disorders. Bioscaffold properties of collagen viscosupplementation for knee osteoarthritis and its clinical use. Physiological Regulating an update. Curr Sports Med Rep. 10:279–84. Medicine; 3-15. 6. Nguyễn Văn Pho (2007). Đánh giá hiệu quả 2. Naraoka T, Ishibashi Y, Tsuda E, của tiêm chất nhầy sodium-hyaluronate (Go- Yamamoto Y, Kusumi T, Toh S (2013). on) vào ổ khớp trong điều trị thoái hóa khóp Periodic knee injections of collagen tripeptide gối. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa delay cartilage degeneration in rabbit II. experimental osteoarthritis. Arthritis Res 7. Hoàng Đoan Trang (5/2017). Tiêm nội khớp Ther. 15(1):R32. Acid Hyaluronic (Hyalgan) trong điều trị 3. Nestorova1 R.; Rashkov R.; Reshkova V.; thoái hóa khớp gối nguyên phát. Tạp chí Nội Kapandjieva N. (2012). Efficiency of Khoa; 83-87 Collagen injections of Guna MD in patients 201
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2