YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá thị lực lập thể trên trẻ có lệch khúc xạ
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng thị lực lập thể ở trẻ em có lệch khúc xạ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ từ 6-15 tuổi lệch khúc xạ (LKX) gồm: 33 trẻ có lệch cận thị trên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ lệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ khách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá thị lực lập thể trên trẻ có lệch khúc xạ
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 J Biol Chem, 256 (10), pp. 5204-5208. 7. Manno S, Mohandas N, Takakuwa Y, (2010), 4. Kalpana Singh, Bhawna Mahajan, Shweta "ATP-dependent mechanism protects spectrin Singh, Mahdi A A, (2017), "Labile hemoglobin against glycation in human erythrocytes", J Biol A1c: A factor affecting the estimation of glycated Chem, 285 (44), pp. 33923-33929. hemoglobin", JOURNAL OF CLINICAL AND 8. MarlienPieters, Johann CJerling, WWeisel J, EXPERIMENTAL INVESTIGATIONS, 8 pp. 124-126. (2002), "Effect of freezedrying, freezing and 5. Kucherenko Y V, Bhavsar S K, Grischenko V I, frozen storage of blood plasma on fibrin network Fischer U R, et al, (2010), "Increased cation characteristics", Thrombosis Research, 107 (5), pp. conductance in human erythrocytes artificially aged 263-269. by glycation", J Membr Biol, 235 (3), pp. 177-189. 9. Mortensen H B, Christophersen C, (1983), 6. Kohne E, (2011), "Hemoglobinopathies: clinical "Glucosylation of human haemoglobin a in red manifestations, diagnosis, and treatment", Dtsch blood cells studied in vitro. Kinetics of the Arztebl Int, 108 (31-32), pp. 532-540. formation and dissociation of haemoglobin A1c", Clin Chim Acta, 134 (3), pp. 317- 326. ĐÁNH GIÁ THỊ LỰC LẬP THỂ TRÊN TRẺ CÓ LỆCH KHÚC XẠ Nguyễn Thị Thu Hiền1, Đỗ Thị Quỳnh2, Thẩm Trương Khánh Vân1 TÓM TẮT with anisometropia include: 33 myopic anisometropia patiens >2.00D, 36 hyperopic anisometropia patienes 45 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng thị lực lập thể ở trẻ >1.00D and 35 astigmatism anisometropia patiens em có lệch khúc xạ. Phương pháp nghiên cứu: >1.50D. All children were measured objective Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ từ 6- 15 tuổi refraction with cyclogyl 1%, corrected optical visiual lệch khúc xạ (LKX) gồm: 33 trẻ có lệch cận thị trên acuity and assessed stereoscopic vision with the use of 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ lệch the Fly Stereo test. Results: Average stereoacuity loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ khách before correction is 2145.96 ± 1878.88 arc seconds, quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối ưu và after correction is 673.81 ± 1234.91 arc seconds. đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test. Kết After corrected the best stereoacuity is belong to quả: TLLT trung bình trước nhỉnh kính của nhóm đối anisomyopia group (379.24 arc seconds) and the tượng nghiên cứu là 2145,96 ± 1878,88 giây cung. worst stereoacuity is belong to anisohyperopia group Sau chỉnh kính TLLT là 673,81 ± 1234,91 giây cung. (987.53 arc seconds) (p > 0.05). The stereoacuity of Sau chỉnh kính TLLT tốt nhất ở nhóm lệch cận 379,24 group without amplyopia is 77.54 ± 48.15 arc giây cung, kém nhất ở nhóm lệch viễn 987,53 giây seconds, it is much better than the group with cung (p > 0,05). TLLT của nhóm không có nhược thị amplyopia (1061.86 ± 1464.18 arc seconds) (p < 77,54 ± 48,15 giây cung tốt hơn rất nhiều so với 0.000). The stereoacuity of mild amblyopia group is nhóm có nhược thị 1061,86 ± 1464,18 giây cung (p = 130.33 ± 104.96 arc seconds, the stereoacuity of 0,000). TLLT của nhóm có nhược thị nhẹ 130,33 ± average amblyopia group is 868.93 ± 1189.06 arc 104,96 giây cung, nhóm có nhược thị trung bình seconds, the stereoacuity of heavy amblyopia group is 868,93 ± 1189,06 giây cung, nhóm có nhược thị nặng 3871.86 ± 1464.18 arc seconds. The level of 3871,86 ± 1464,18. Mức độ nhược thị càng nặng thì amblyopia is heavier, the stereoacuity is worse TLLT càng kém (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 lập thể là mức độ cao nhất trong ba mức độ của + Lệch viễn: Lệch công suất cầu > 1,00 D; thị giác hai mắt; Công suất loạn kèm theo (nếu có) < 1,00 D Trên thế giới, từ lâu đã có những nghiên cứu + Lệch loạn cận, lệch loạn viễn: Lệch công đánh giá về thị lực lập thể ở trẻ em có lệch khúc suất loạn > 1,50 D; Công suất cầu kèm theo xạ nhằm đánh giá và theo dõi kết quả điều trị (nếu có) < 1,00 D; Nếu cả 2 mắt loạn thị trục nhược thị trên những đối tượng này. Weakley lệch nhau < 10 độ (1999) đã đánh giá thị lực lập thể ở trẻ em có - Tiêu chuẩn loại trừ LKX trước và sau khi chỉnh kính theo các mức + Hai mắt có tật khúc xạ khác nhau độ lệch và nhận ra sự thay đổi đáng kể của TLLT + Loạn thị hỗn hợp với việc chỉnh kính đúng ở những trẻ này. Tại + Nhược thị hai mắt Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào + Lệch khúc xạ kèm theo lác, các bệnh mắt lượng giá mức độ TLLT trên đối tượng này. Với và toàn thân khác mong muốn tìm hiểu sâu về TLLT ở trẻ em có + Người nhà không đồng ý tham gia vào lệch khúc xạ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề nghiên cứu tài: “Đánh giá thị lực lập thể ở trẻ em có lệch Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt khúc xạ” với mục tiêu: Đánh giá tình trạng thị lực ngang lập thể ở trẻ em có lệch khúc xạ. Phương tiện nghiên cứu: Bảng test con ruồi và kính phân cực II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng sau khi được khám chẩn đoán lệch Đối tượng là 104 trẻ em từ 6 - 15 tuổi có lệch khúc xạ sẽ được đo TLLT bằng bảng test con KX giữa hai mắt được khám tại khoa khúc xạ ruồi và kính phân cực, kết quả được ghi nhận Bệnh viện Mắt Trung Ương từ tháng 12/2018 đến trong bệnh án nghiên cứu. tháng 8/2019 đáp ứng các tiêu chuẩn dưới đây: - Tiêu chuẩn lựa chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN + Hai mắt có tật khúc xạ giống nhau hoặc 3.1 Đặc điểm của nhóm nghiên cứu. một mắt có tật khúc xạ và một mắt chính thị đáp Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ, có 43 ứng các tiêu chuẩn sau: nam chiếm 41,3%; 61 nữ chiếm 58,7%; Tuổi + Lệch cận: Lệch công suất cầu > 2,00 D; trung bình là 10,41 ± 2,974; nhóm từ 6 -10 tuổi Công suất loạn kèm theo (nếu có) < 1,00 D có 51 đối tượng chiếm 49%, nhóm 11 -15 tuổi có 53 đối tượng chiếm tỷ lệ 51%. Bảng 1: Tình trạng nhược thị của nhóm lệch cận thị Lệch cận thị (D) 2,25 - 3,00 3,25 - 4,00 > 4,00 p (n = 33) (n = 21) (n = 8) (n = 4) Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 3/21 (14,3%) 5/8 (62,5%) 3/4 (75%) 0,008 Số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt 1 1,5 8 0,00 Trong nghiên cứu, nhóm lệch cận thị gồm 33 đối tượng chiếm 31,7%. Tỷ lệ nhược thị thấp nhất ở nhóm lệch 2,25 - 3,00 D (14,3%), và cao nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (75 %) (p = 0,008). Độ lệch cận càng nhiều tỷ lệ nhược thị, số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt càng lớn (p < 0,05). Bảng 2: Tình trạng nhược thị của nhóm lệch viễn thị Lệch viễn thị (D) 1,25 - 2,00 2,25 - 3,00 3,25 - 4,00 > 4,00 p (n = 36) (n = 8) (n = 11) (n = 6) (n = 11) Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 5/8 (62,5%) 10/11 (90,9%) 6/6 (100%) 11/11 (100%) 0,05 Số hàng thị lực chênh lệch 3,13 5,36 8,17 8,73 0,01 giữa hai mắt Nhóm lệch viễn thị có 36 đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất 34,6%. Tỷ lệ nhược thị thấp nhất ở nhóm lệch 1,25 - 2,00 D (62,5%), cao nhất ở nhóm lệch 3,25 - 4,00 D và nhóm > 4,00 D (100%). Độ lệch viễn càng nhiều số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt sau chỉnh kính càng lớn (p < 0,05). Bảng 3: Tình trạng nhược thị của nhóm lệch loạn thị Lệch loạn cận (D) (n = 20) 1,75 - 2,00 (n = 11) > 2,00 (n = 9) p Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 4/11 (36,36%) 6/9 (66,67%) 0,37 Số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt 1,09 4,67 0,029 Lệch loạn viễn (D) (n =15) 1,75 - 2,00 (n = 7) > 2,00 (n = 8) p Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 4/7 (57,14%) 6/8 (75%) 0,608 Số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt 2,43 2,63 0,865 183
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Nhóm lệch loạn cận có 20 đối tượng chiếm trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 19,2%. Trong nhóm lệch loạn từ 1,75 - 2,00 D 2145,96 ± 1878,88 giây cung với giá trị nhỏ nhất có 4/11 đối tượng bị nhược thị chiếm 36,36% tốt là 100 giây cung, lớn nhất là 4800 giây cung. hơn ở nhóm lệch loạn > 2,00 D có 6/9 đối tượng Sau chỉnh kính TLLT tốt hơn rất nhiều so với bị nhược thị chiếm 66,67%. Sự khác biệt về tỷ lệ trước chỉnh kính là 673,81 ± 1234,91 giây cung, mắt nhược thị không có ý nghĩa thống kê với p = giá trị nhỏ nhất là 25 giây cung, lớn nhất là 4800 0,37. Độ lệch loạn cận càng nhiều số hàng thị giây cung. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì sau lực chênh lệch giữa hai mắt sau chỉnh kính càng chỉnh kính thị lực của đối tượng lệch khúc xạ được lớn (p = 0,029). cải thiên, ảnh trên võng mạc rõ nét hơn, sự chênh Nhóm lệch loạn viễn có 15 đối tượng chiếm lệch thị lực cũng như chênh lệch ảnh trên võng 14,4%. Trong nhóm lệch loạn từ 1,75 - 2,00 D mạc giảm xuống do vậy mà TLLT cũng tốt hơn. có 4/7 đối tượng bị nhược thị chiếm 57,14% và Nghiên cứu của Levi và cộng sự (2011) đánh nhóm lệch loạn > 2,00 D có 6/8 đối tượng bị giá trên đối tượng LKX có TLLT đạt giá trị trung nhược thị chiếm 75%. Sự khác biệt về tỷ lệ mắt bình là 140 giây cung. Kết quả của tác giả này nhược thị không có ý nghĩa thống kê với p = tốt hơn so với nghiên cứu của chúng tôi có thể 0,608. Độ lệch loạn viễn càng nhiều thì tỷ lệ do đối tượng của chúng tôi đến khám, phát hiện, nhược thị, số hàng thị lực chênh lệch giữa hai chỉnh kính để điều trị lệch khúc xạ muộn (6 - 15 mắt càng lớn tuy nhiên sự khác biệt không có ý tuổi) mà TLLT hầu như hoàn thiện từ 3 - 5 tuổi. nghĩa thống kê (p > 0,05). TLLT trước và sau chỉnh kính khác biệt có ý Đánh giá thị lực lập thể chung của nhóm nghĩa thống kê với p < 0,05. đối tượng nghiên cứu. Trước chỉnh kính TLLT Đánh giá thị lực lập thể theo hình thái lệch khúc xạ 3000 2362,42 2098,89 2213,33 1823 2000 987,53 779 1000 379,24 516,25 0 Lệch cận Lệch viễn Lệch loạn cận Lệch loạn vi Biểu đồ 1. Thị lực lập thể theo hình thái lệch khúc xạ Ở từng hình thái lệch khúc xạ TLLT sau chỉnhTrước chỉnh kính Nhẹ Sau chỉnh kính 130,33 ± 104,96 kính tốt hơn trước chỉnh kính với p < 0,05 Trung bình 868,93 ± 1189,06 0,000 Trước chỉnh kính TLLT tốt nhất ở nhóm lệch Nặng 3871,86 ± 1464,18 loạn cận 1823 giây cung, kém nhất nhóm lệch TLLT của nhóm không có nhược thị là 77,54 cận 2362,42 giây cung (p > 0,05). ± 48,15 giây cung tốt hơn rất nhiều so với nhóm Sau chỉnh kính TLLT tốt nhất ở nhóm lệch cận có nhược thị là 1061,86 ± 1464,18 giây cung với 379,24 giây cung, kém nhất ở nhóm lệch viễn p = 0,000. 987,53 giây cung (p > 0,05). TLLT của nhóm có nhược thị nhẹ là 130,33 ± Nghiên cứu của chúng tôi cũng đưa ra kết 104,96 giây cung, nhóm có nhược thị trung bình quả tương đồng với tác giả Levi và cộng sự là 868,93 ± 1189,06 giây cung, nhóm có nhược (2011) và Dorn và Doresic (2007). thị nặng là 3871,86 ± 1464,18. Mức độ nhược Đánh giá thị lực lập thể theo tình trạng thị càng nặng thì TLLT càng kém (p < 0,05). nhược thị Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với Bảng 4: Đánh giá thị lực lập thể theo một số tác giả khác: Theo Weakley (1999) đánh tình trạng nhược thị giá TLLT ở nhóm đối tượng LKX thu được kết quả: Tình trạng TLLT sau chỉnh TLLT ở cả 4 hình thái lệch cận, lệch viễn, lệch p nhược thị kính ± SD) loạn cận, lệch loạn viễn kém dần khi sự chênh Không nhược thị 77,54 ± 48,15 lệch thị lực hai mắt lớn dần. Jeon và Choi (2017) 0,000 Có nhược thị 1061,86 ± 1464,18 đánh giá TLLT trên 107 trẻ LKX trong đó 72 trẻ 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 không nhược thị, 35 trẻ nhược thị bằng bảng TÀI LIỆU THAM KHẢO Timus ghi nhận được TLLT ở nhóm LKX nhược thị 1. Donahue S.P. (2005). The relationship between là 641,71 giây cung, nhóm LKX không nhược thị anisometropia, pateint age, and the development là 76,25 giây cung (p < 0.001). of amblyopia. Trans Am Ophthalmol Soc, 103, 313-336. 2. Dorn L., Doresic’ J.P.- (2007). Stereoscopic Giá trị TLLT của nhóm nhược thị của chúng tôi visual acuity in different types of amblyopia. Acta là 1061,86 ± 1464,18 giây cung kém hơn trong Clin Croat, 46, 8. nghiên cứu của Lee và cộng sự (2005) và nghiên 3. Greenwood J.A., Tailor V.K., Sloper J.J., et al. cứu của Jeon và Choi (2017). Điều này có thể giải (2012). Visual acuity, crowding, and stereo-vision are linked in children with and without amblyopia. thích do đối tượng của chúng tôi được phát hiện Invest Ophthalmol Vis Sci, 53(12), 7655-7665. và chỉnh kính điều trị lệch khúc xạ muộn nên việc 4. Jeon H.S., Choi D.G. (2017). Stereopsis and tăng thị lực trên những mắt có tật khúc xạ cao fusion in anisometropia according to the presence không chỉ điều chỉnh bằng kính là cải thiện, do of amblyopia. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol, vậy mà TLLT ở nhóm đối tượng có nhược thị thấp 255(12), 2487-2492. 5. Lee S.Y., Koo N.K. (2005). Change of hơn so với hai nghiên cứu trên. Stereoacuity with Aging in Normal Eyes. Korean Journal of Ophthalmology, 19(2), 136-139. V. KẾT LUẬN 6. Levi D.M., McKee S.P., Movshon J.A. (2011). TLLT của 104 đối tượng LKX sau chỉnh kính Visual deficits in anisometropia. Vision Res, 51(1), 48-57. tốt hơn so với trước chỉnh kính. 7. Weakley D.R. (1999). The association between TLLT trước chỉnh kính và sau chỉnh kính anisometropia, amblyopia, and binocularity in the absence of strabismus. Trans Am Ophthalmol Soc, không có mối liên quan với hình thái LKX. TLLT 97, 987-1021. của nhóm không nhược thị tốt hơn rất nhiều so với nhóm nhược thị. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC 4AC-4T LIỀU MAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN K Trịnh Thị Thanh1, Phùng Thị Huyền2 TÓM TẮT 100%, tỷ lệ phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi là 93,25%, tỷ lệ bệnh nhân mổ bảo tồn chiếm 6,25%. 46 Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầuhóa trị bổ Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học đạt tỷ lệ 47,9%. trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân Đáp ứng một phần trên lâm sàng là yếu tố dự báo làm ung thư vú bộ ba âm tính. Đối tượng và phương giảm đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học. Độc tính: pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, từ Bệnh nhân trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với 1/2015 đến tháng 7/2020,48 bệnh nhân ung thư vú phác đồ hóa trị. Hạ bạch cầu trung tínhlà19,8%, tỷ lệ giai đoạn II,III được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật hạ bạch cầu độ III và IV là 8,9%. Nôn và chán ăn bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện K. Kết thường gặp chiếm tỷ lệ 61,1%. Các độc tính trên tim quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình mạch và thận không gặp trường hợp nào. Kết luận: bệnh nhân 45 tuổi, 87,5% bệnh nhân ở giai đoạn III Phác đồ 4AC- 4T liều mau bước đầu cho thấy có tỷ lệ và 12,5% bệnh nhân ở giai đoạn II, 89,6% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học cao, cho phép có thể mô bệnh bệnh học là UTBM ống xâm nhập, rút ngắn thời gian điều trị.Tác dụng không mong 77,1% bệnh nhân có độ mô học II và III. Đáp ứng: Tỷ muốn của phác đồ ở mức có thể chấp nhận được. Do lệ đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng sau 8 đợt hóa vậy có thể lựa chọn trong điều trị bổ trợ trước phẫu chất đạt 41,7%; tỷ lệ đáp ứng một phần 56,3%. Tỷ lệ thuật ung thư vú bộ ba âm tính. đáp ứng toàn bộ là 97,9%, 1 trường hợp (2,1%) bệnh Từ khóa: ung thư vúbộ ba âm tính, điều trị bổ trợ giữ nguyên sau truyền hóa chất. Cả 48 bệnh nhân đều trước, phác đồ 4AC-4T liều mau. được phẫu thuật sau hóa chất trong đó tỷ lệ bệnh nhân chuyển từ không mổ được thành mổ được đạt SUMMARY EFFICACY OF NEOADJUVANT DOSE-DENSE 1Trường đại học Y Hà Nội 4AC-4T REGIMEN IN STAGE II AND III 2Bệnh viện K TRIPLE NEGATIVE BREAST CANCER Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thị Thanh Objectives: Our study aims to investigate the Email: trinhthithanh.hmu@gmail.com activity and toxicity of dose-dense 4AC-4T regimen in Ngày nhận bài: 20.7.2020 neoadjuvant setting for patients with triple negative Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 breast cancer. Patients and Methods: Ngày duyệt bài: 26.8.2020 Retrospective, descriptive study on 48 patients in 185
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn