Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ từ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị trên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ lệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ khách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 dậy muộn hơn, những gián đoạn giấc ngủ tăng hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên ở theo độ tuổi, đặc biệt ở độ tuổi 75 trở nên [5]. nhóm bệnh nhân có RLGN. Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy chất lượng - Số đợt tiến triển bệnh XCB (p = 0,025), cuộc sống chung, điểm sức khoẻ thể chất và sức triệu chứng cơ xương khớp (p = 0,01) và các khoẻ tinh thần khi đánh giá theo bộ câu hỏi SF- triệu chứng tiêu hóa càng nhiều (p = 0,006) thì 36 của nhóm có RLGN thấp hơn nhiều so với mức độ RLGN càng cao. nhóm không có RLGN (p < 0,01). Chất lượng - Chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF- cuộc sống của nhóm bệnh nhân có RLGN chủ 36 càng thấp thì mức độ RLGN càng cao với mức yếu ở mức độ kém và trung bình (96,1%). Có độ tương quan chặt chẽ (r = -0,744, p < 0,001). mối tương quan nghịch giữa mức độ rối loạn giấc ngủ theo thang điểm PSQI với chất lượng cuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagnato G.L., Fiorenza A., Cordova F. và sống theo SF-36 (r = -0,744, p < 0,001). Tuy cộng sự. (2016). Clinical, autoimmune, and nhiên, chỉ có 7,8% số bệnh nhân dùng thuốc psychiatric parameters correlate with sleep ngủ. Nguyên nhân có thể do các bệnh nhân hình disturbance in patients with systemic sclerosis and thành sự thích nghi nhất định với tình trạng rheumatoid arthritis. Clin Exp Rheumatol, 34 Suppl 100(5), 49–55. RLGN mạn tính. Một số bệnh nhân cũng lo lắng 2. Milette K., Hudson M., Körner A. và cộng sự. việc sử dụng thuốc ngủ sẽ ảnh hưởng xấu đến (2013). Sleep disturbances in systemic sclerosis: cơ thể. Vì vậy, trong điều trị bệnh, bên cạnh việc evidence for the role of gastrointestinal symptoms, dùng thuốc, các biện pháp điều trị không dùng pain and pruritus. Rheumatology (Oxford), 52(9), 1715–1720. thuốc như liệu pháp tâm lý, tập vận động, phục 3. Prado G.F., Allen R.P., Trevisani V.M.F. và cộng hồi chức năng, kiểm soát thói quen, điều chỉnh sự. (2002). Sleep disruption in systemic sclerosis lối sống có thể góp phần nâng cao chất lượng (scleroderma) patients: clinical and polysomnographic giấc ngủ cho người bệnh. findings. Sleep Med, 3(4), 341–345. 4. Buysse D.J., Reynolds C.F., Monk T.H. và V. KẾT LUẬN cộng sự. (1989). The Pittsburgh Sleep Quality Index: a new instrument for psychiatric practice - Tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân XCB theo thang and research. Psychiatry Res, 28(2), 193–213. điểm PSQI là rất cao (88,2%). Điểm PSQI trung 5. Ohayon M.M. và Lemoine P. (2004). [Sleep bình là 10,9 ± 4,5. Thời gian ngủ, vào giấc, hiệu and insomnia markers in the general population]. quả giấc ngủ, mức độ hài lòng về giấc ngủ, số Encephale, 30(2), 135–140. lần trung bình tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỊ LỰC LẬP THỂ VỚI MỨC ĐỘ LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Đỗ Thị Quỳnh2, Thẩm Trương Khánh Vân1 TÓM TẮT 32 và sau chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 2,25 - Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa thị lực lập 3,00 D và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05). thể với mức độ lệch khúc xạ ở trẻ em. Phương pháp Đối với nhóm lệch viễn thị, trước chỉnh kính và sau nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 104 trẻ chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch 1,25 – 2,00 D từ 6- 15 tuổi lệch khúc xạ gồm: 33 trẻ có lệch cận thị và kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05); Đối với trên 2.00D, 36 trẻ có lệch viễn thị trên 1.00D, 35 trẻ nhóm lệch loạn thị ở cả 2 nhóm lệch loạn cận và lệch lệch loạn thị trên 1.50D. Đối tượng được đo khúc xạ loạn viễn, trước chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch khách quan sau tra thuốc cyclogyl 1%, chỉnh kính tối 1,75 - 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p < ưu và đo thị lực lập thể (TLLT) bằng Fly stereo test. 0,05); sau chỉnh kính TLLT tốt hơn ở nhóm lệch 1,75 - Kết quả: Đối với nhóm lệch cận thị, trước chỉnh kính 2,00 D và kém hơn ở nhóm lệch > 2,00 D (p > 0,05). Kết luận: Trước chỉnh kính và sau chỉnh kính TLLT đều tốt hơn nếu mức độ lệch khúc xạ càng thấp và ở tất cả 1Bệnh viện Mắt Trung Ương, các nhóm lệch cận thị, lệch viễn thị và lệch loạn thị. 2Bệnh viện Mắt Nam Định Từ khóa: Thị lực lập thể, lệch khúc xạ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền Email: thuhienvnio@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 27.7.2020 EVALUATE THE RELATIONSHIP BETWEEN Ngày phản biện khoa học: 20.8.2020 STEREOACUITY AND LEVEL OF Ngày duyệt bài: 27.8.2020 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 ANISOMETROPIA IN CHILDREN thị, viễn thị và loạn thị. Với mong muốn tìm hiểu Objectives: To evaluate the relationship between sâu về TLLT ở trẻ em có lệch khúc xạ, nhận xét stereoacuity situation and anisometropia in children. mối liên quan và tác động lẫn nhau giữa TLLT và Methods: Analytical cross-sectional study 104 mức độ lệch khúc xạ, chúng tôi tiến hành nghiên childrens from 6 to 15 years old with anisometropia include: 33 myopic anisometropia patiens >2.00D, 36 cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá mối liên hyperopic anisometropia patienes >1.00D and 35 quan giữa thị lực lập thể với mức độ lệch khúc astigmatism anisometropia patiens >1.50D. All xạ ở trẻ em. children were measured objective refraction with cyclogyl 1%, corrected optical visiual acuity and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU assessed stereoscopic vision with the use of the Fly Đối tượng là 104 trẻ em từ 6 - 15 tuổi có lệch Stereo test. Results: In myopic anisometropia group, KX giữa hai mắt được khám tại khoa khúc xạ Bệnh before and after correction: the best stereoacuity is in the difference 2.25 – 3.00D group and the worst viện Mắt Trung Ương từ tháng 12/2018 đến tháng stereoacuity is in the difference > 4.00 D group (p < 8/2019 đáp ứng các tiêu chuẩn dưới đây: 0.05). In hyperopic anisometropia group, before and - Tiêu chuẩn lựa chọn after correction: the best stereoacuity is in group 1.25 + Hai mắt có tật khúc xạ giống nhau hoặc – 2.00 D anisometropia and the worst stereoacuity is một mắt có tật khúc xạ và một mắt chính thị đáp in group > 4.00D anisometropia (p < 0.05); In both ứng các tiêu chuẩn sau: astigmatic - myopic anisometropia and astigmatic - hyperopic anisometropia, before correction: the + Lệch cận: Lệch công suất cầu > 2,00D; stereoacuity is better in group 1.75–2.00D anisometropia Công suất loạn kèm theo (nếu có) < 1,00D and the less in group > 2.00D anisometropia (p 1,00D; after correction: the stereoacuity is better in group 1.75– Công suất loạn kèm theo (nếu có) < 1,00 D 2.00D anisometropia and the less in group > 2.00D + Lệch loạn cận, lệch loạn viễn: Lệch công anisometropia (p>0.05). Conclusion: The stereoacuity before or after corrected all better in group low level of suất loạn > 1,50D; Công suất cầu kèm theo (nếu anisometropia and all group of refractive error có) < 1,00D; Nếu cả 2 mắt loạn thị trục lệch anisometropia. nhau < 10 độ Key words: Stereoacuity, anisometropia. - Tiêu chuẩn loại trừ I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Hai mắt có tật khúc xạ khác nhau + Loạn thị hỗn hợp Lệch khúc xạ (LKX) là tình trạng khúc xạ giữa + Nhược thị hai mắt hai mắt không giống nhau. Nếu không được phát + Lệch khúc xạ kèm theo lác, các bệnh mắt hiện sớm và điều trị kịp thời LKX có thể dẫn tới và toàn thân khác những rối loạn về TG2M trong đó có mức độ cao + Người nhà không đồng ý tham gia vào nhất là TLLT mà nghiêm trọng hơn dẫn đến nghiên cứu nhược thị. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Thị lực lập thể (TLLT) là một loại đặc biệt ngang của quá trình nhận thức chiều sâu của thị giác Phương tiện nghiên cứu: Bảng test con ruồi hai mắt được tạo ra do sự khác biệt về phương và kính phân cực ngang giữa hai mắt. Nhờ có TLLT mà ta nhận Đối tượng sau khi được khám chẩn đoán lệch biết được chiều sâu và cự ly giữa các vật. Thị lực khúc xạ sẽ được đo TLLT bằng bảng test con lập thể là mức độ cao nhất trong ba mức độ của ruồi và kính phân cực, kết quả được ghi nhận thị giác hai mắt; trong bệnh án nghiên cứu. Trên thế giới, từ lâu đã có những nghiên cứu đánh giá về thị lực lập thể ở trẻ em có lệch khúc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN xạ nhằm đánh giá và theo dõi kết quả điều trị Đặc điểm của nhóm nghiên cứu. Nghiên nhược thị trên những đối tượng này. Nghiên cứu cứu được tiến hành trên104 trẻ, có 43 nam của Weakley (1999) về TLLT trên trẻ em có lệch chiếm 41,3%; 61 nữ chiếm 58,7%; Tuổi trung khúc xạ cũng chỉ ra rằng mức độ lệch khúc xạ bình là 10,41 ± 2,974; nhóm từ 6 -10 tuổi có 51 càng cao TLLT càng kém kể cả trước chỉnh kính đối tượng chiếm 49%, nhóm 11 -15 tuổi có 53 và sau chỉnh kính và ở tất cả các nhóm lệch cận đối tượng chiếm tỷ lệ 51%. Bảng 1: Tình trạng nhược thị của nhóm lệch cận thị Lệch cận thị (D) 2,25 - 3,00 3,25 - 4,00 > 4,00 p (n = 33) (n = 21) (n = 8) (n = 4) Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 3/21 (14,3%) 5/8 (62,5%) ¾ (75%) 0,008 Số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt 1 1,5 8 0,00 129
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Trong nghiên cứu, nhóm lệch cận thị gồm 33 đối tượng chiếm 31,7%. Tỷ lệ nhược thị thấp nhất ở nhóm lệch 2,25 - 3,00 D (14,3%), và cao nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (75 %) (p = 0,008). Độ lệch cận càng nhiều tỷ lệ nhược thị, số hàng thị lực chênh lệch giữa hai mắt càng lớn (p < 0,05). Bảng 2: Tình trạng nhược thị của nhóm lệch viễn thị Lệch viễn thị (D) 1,25 - 2,00 2,25 - 3,00 3,25 - 4,00 > 4,00 p (n = 36) (n = 8) (n = 11) (n = 6) (n = 11) Tỷ lệ mắt nhược thị (%) 5/8 (62,5%) 10/11 (90,9%) 6/6 (100%) 11/11 (100%) 0,05 Số hàng thị lực chênh 3,13 5,36 8,17 8,73 0,01 lệch giữa hai mắt Nhóm lệch viễn thị có 36 đối tượng chiếm tỷ có 4/7 đối tượng bị nhược thị chiếm 57,14% và lệ cao nhất 34,6%. Tỷ lệ nhược thị thấp nhất ở nhóm lệch loạn > 2,00 D có 6/8 đối tượng bị nhóm lệch 1,25-2,00D (62,5%), cao nhất ở nhược thị chiếm 75%. Sự khác biệt về tỷ lệ mắt nhóm lệch 3,25-4,00D và nhóm >4,00D (100%). nhược thị không có ý nghĩa thống kê với p = Độ lệch viễn càng nhiều số hàng thị lực 0,608. Độ lệch loạn viễn càng nhiều thì tỷ lệ chênh lệch giữa hai mắt sau chỉnh kính càng lớn nhược thị, số hàng thị lực chênh lệch giữa hai (p < 0,05). mắt càng lớn tuy nhiên sự khác biệt không có ý Bảng 3: Tình trạng nhược thị của nhóm nghĩa thống kê (p > 0,05). lệch loạn thị Thị lực lập thể trung bình của nhóm đối Lệch loạn cận 1,75 - tượng nghiên cứu. Trước chỉnh kính TLLT > 2,00 (D) 2,00 p trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là (n = 9) (n = 20) (n = 11) 2145,96 ± 1878,88 giây cung với giá trị nhỏ nhất Tỷ lệ mắt 4/11 6/9 là 100 giây cung, lớn nhất là 4800 giây cung. 0,37 nhược thị (%) (36,36%) (66,67%) Sau chỉnh kính TLLT tốt hơn rất nhiều so với Số hàng thị lực trước chỉnh kính là 673,81 ± 1234,91 giây cung, chênh lệch giữa 1,09 4,67 0,029 giá trị nhỏ nhất là 25 giây cung, lớn nhất là 4800 hai mắt giây cung. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì sau Lệch loạn viễn 1,75 - 2,00 > 2,00 chỉnh kính thị lực của đối tượng lệch khúc xạ được p (D) (n =15) (n = 7) (n = 8) cải thiên, ảnh trên võng mạc rõ nét hơn, sự chênh Tỷ lệ mắt 4/7 6/8 0,608 lệch thị lực cũng như chênh lệch ảnh trên võng nhược thị (%) (57,14%) (75%) mạc giảm xuống do vậy mà TLLT cũng tốt hơn. Số hàng thị lực Nghiên cứu của Levi và cộng sự (2011) đánh chênh lệch giữa 2,43 2,63 0,865 hai mắt giá trên đối tượng LKX có TLLT đạt giá trị trung bình là 140 giây cung. Tác giả Greenwood và Nhóm lệch loạn cận có 20 đối tượng chiếm cộng sự (2012) khi đo TLLT bằng bảng test TNO 19,2%. Trong nhóm lệch loạn từ 1,75 - 2,00 D trên đối tượng LKX thu được giá trị là 98 giây có 4/11 đối tượng bị nhược thị chiếm 36,36% tốt cung. Kết quả của các tác giả này tốt hơn so với hơn ở nhóm lệch loạn > 2,00 D có 6/9 đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có thể do đối tượng bị nhược thị chiếm 66,67%. Sự khác biệt về tỷ lệ của chúng tôi đến khám, phát hiện, chỉnh kính mắt nhược thị không có ý nghĩa thống kê với p = để điều trị lệch khúc xạ muộn (6 - 15 tuổi) mà 0,37. Độ lệch loạn cận càng nhiều số hàng thị TLLT hầu như hoàn thiện từ 3 - 5 tuổi. lực chênh lệch giữa hai mắt sau chỉnh kính càng TLLT trước và sau chỉnh kính khác biệt có ý lớn (p = 0,029). nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhóm lệch loạn viễn có 15 đối tượng chiếm 14,4%. Trong nhóm lệch loạn từ 1,75 - 2,00 D Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ lệch cận thị Bảng 4. Mối liên quan thị lực lập thể với độ lệch cận Độ lệch cận Trước chỉnh kính Sau chỉnh kính p (D) ± SD) ± SD) 2,25 - 3,00 1585,71 ± 1744,5 61,9 ± 31,21 0,001 3,25 - 4,00 3182,5 ±1890,92 144 ±158,11 0,002 > 4,00 4800 2515,75 ±2641,21 0,182 p 0,003 0,000 Trước chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch cận 2,25 - 3,00 D (1585,71 ± 1744,5 giây cung), kém nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05). 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 Sau chỉnh kính: TLLT tốt nhất ở nhóm lệch TLLT với mức độ lệch viễn thị với r = 0,621 và p cận 2,25 - 3,00 D (61,9 ± 31,21 giây cung), kém = 0,000. nhất ở nhóm lệch > 4,00 D (p < 0,05). Kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng 4000 với các tác giả khác: Nghiên cứu của Weakley 3345,45 (1999) về TLLT trên 138 đối tượng lệch cận thị 3000 cũng chỉ ra rằng mức độ lệch cận càng cao TLLT 2500 1709,09 1972,73 càng kém kể cả trước chỉnh kính và sau chỉnh 2000 1700 kính ở tất cả các nhóm. Nghiên cứu của Gawęcki (2019) ở nhóm lệch cận thị chỉ ra lệch ít nhất 1000 620 229,36 2,00 D có thể gây mất TLLT, ở trẻ mức độ lệch 141 cận cao hơn càng làm TLLT giảm nhiều hơn. Do 0 vậy với trẻ có lệch cận thị > 2,00 D cần được 1,25 - 2,25 - 3,25 - > 4,00 chỉnh kính tối ưu để có TLLT tốt nhất đề phòng nguy cơ nhược thị trên mắt có độ cận cao. 2,00 3,00 4,00 Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa thị lực lập thể Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ với độ lệch viễn thị lệch viễn thị. Trước chỉnh kính và sau chỉnh Nghiên cứu Kulp và cộng kính Trước chỉnh sự (2014) sử Sau chỉnh dụng kính kính độ lệch viễn càng nhiều thì TLLT càng kém. bảng Stereo Smile II trên trẻ lệch viễn thị sau khi Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. chỉnh kính nhận thấy rằng nhóm lệch dưới 3,25 Một số nghiên cứu cũng có kết quả tương D có TLLT là 60 giây cung, nhóm lệch trên 3,25 đồng với chúng tôi như: Nghiên cứu của Rutstein D là 120 giây cung với p < 0,0000. và Corliss(1999) trên 60 bệnh nhân nhược thị do LKX nhận thấy mối tương quan chặt chẽ giữa Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ lệch loạn cận Bảng 5. Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ lệch loạn cận Độ lệch loạn cận Trước chỉnh kính Sau chỉnh kính p (D) ± SD) ± SD) 1,75 - 2,00 705,45 ± 1362,03 73,18 ± 22,44 0,152 > 2,00 3188,89 ±1720,06 1057,78 ± 1677,84 0,012 p 0,002 0,116 TLLT trước chỉnh kính của nhóm lệch 1,75 - khác biệt có ý nghĩa thống kê. 2,00 D là 705,45 ± 1362,03 giây cung thấp hơn Trước và sau chỉnh kính độ lệch loạn cận nhóm lệch > 2,00 D là 3188,89 ±1720,06 giây càng nhiều thì TLLT càng kém. Kết quả của cung (p < 0,05). TLLT sau chỉnh kính của nhóm chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của lệch loạn thị 1,75 – 2,00 D là 73,18 ± 22,44 giây tác giả Rutstein và Corliss(1999) nghiên cứu trên cung cao hơn nhóm lệch > 2,00 D là 1057,78 ± 60 bệnh nhân nhược thị do LKX nhận thấy mối 1677,84 giây cung (p > 0,05); điều này có thể tương quan chặt chẽ giữa TLLT với mức độ lệch do n của chúng tôi chưa đủ lớn để thấy được sự loạn thị với r > 0,5 và p = 0,000. Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ lệch loạn viễn Bảng 6. Mối liên quan giữa thị lực lập thể với độ lệch loạn viễn Độ lệch Trước chỉnh kính Sau chỉnh kính p loạn viễn (D) ( ± SD) ( ± SD) 1,75 - 2,00 371,43 ± 75,59 140,71 ± 67,85 0,000 > 2,00 3825± 1583,62 1337,50 ± 1524,03 0,002 p 0,000 0,062 TLLT trước chỉnh kính của nhóm lệch loạn Trước và sau chỉnh kính độ lệch loạn viễn 1,75 – 2,00 D cao hơn nhóm lệch loạn 2,00 D; càng nhiều TLLT càng kém. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với TLLT sau chỉnh kính của nhóm lệch loạn 1,75 – nghiên cứu của tác giả Brooks và cộng sự (1996) 2,00 D cao hơn nhóm lệch loạn 2,00 D; sự khác trên đối tượng lệch loạn thị cũng cho kết quả biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05; mức độ lệch loạn thị càng cao TLLT càng kém điều này có thể do n của chúng tôi chưa đủ lớn với mỗi Diop lệch loạn tương đương chênh lệch để thấy được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. từ 46 đến 55 giây cung. 131
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 V. KẾT LUẬN are linked in children with and without amblyopia. Invest Ophthalmol Vis Sci, 53(12), 7655-7665. Trước chỉnh kính và sau chỉnh kính TLLT đều 4. Kulp M.T., Ying G.-S., Huang J., et al. (2014). tốt hơn nếu mức độ lệch khúc xạ càng thấp và ở Associations between hyperopia and other vision tất cả các nhóm lệch cận thị, lệch viễn thị và lệch and refractive error characteristics. Optom Vis Sci, loạn thị. 91(4), 383-389. 5. Levi D.M., McKee S.P., Movshon J.A. (2011). TÀI LIỆU THAM KHẢO Visual deficits in anisometropia. Vision Res, 51(1), 48-57. 1. Brooks S.E., Johnson D., Fischer N. (1996). 6. Rutstein R.P.,Corliss D. (1999). Relationship Anisometropia and Binocularity. Ophthalmology, between anisometropia, amblyopia, and 103: 1139-1143. binocularity. Optom Vis Sci, 76(4), 229-233. 2. Gawęcki M. (2019). Threshold Values of Myopic 7. Weakley D.R. (1999). The association between Anisometropia Causing Loss of Stereopsis. J anisometropia, amblyopia, and binocularity in the Ophthalmol, 2019. absence of strabismus. Trans Am Ophthalmol Soc, 3. Greenwood J.A., Tailor V.K., Sloper J.J., et al. 97, 987-1021. (2012). Visual acuity, crowding, and stereo-vision NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA VIÊN NANG BV01 TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG Nguyễn Tùng Linh1, Nguyễn Văn Thịnh1, Nguyễn Văn Long1, Nguyễn Văn Khôi1, Vũ Tuấn Anh1 TÓM TẮT group. Conclusion: BV01 capsules showed no toxicity after 28 days of use on the subchronic toxicity study. 33 Mục tiêu: Đánh giá độc tính bán trường diễn của Keywords: BV01 capsule, rat, subchronic toxicity. viên nang BV01. Phương pháp: Đánh giá theo quy định của Bộ Y tế, ICH, và của Tổ chức Y tế Thế giới I. ĐẶT VẤN ĐỀ (WHO 2000) trên chuột cống trắng thực nghiệm. Kết quả: Viên nang BV01 khi dùng trên đường uống trong Phương pháp xạ trị điều trị ung thư sử dụng 4 tuần liên tục với 2 mức liều 300mg/kg/ngày và các tia bức xạ ion để tiêu diệt tế bào ung thư. 600mg/kg/ngày không gây ảnh hưởng đến tình trạng Bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, các chung, trọng lượng chuột cũng như chức năng tạo tia bức xạ ion còn có ảnh hưởng không nhỏ đến máu, chức năng gan, thận của chuột. Cấu trúc vi thể các mô, cơ quan không bị bệnh trong cơ thể. Để gan và thận chuột cũng không có sự khác biệt so với lô chứng. Kết luận: Viên nang BV01 không thể hiện hạn chế tác dụng bất lợi đó, các thuốc bảo vệ độc tính sau khi dùng 28 ngày trong nghiên cứu đánh phóng xạ được sử dụng để hạn chế tác hại mà giá độc tính bán trường diễn. tia xạ gây ra cho cơ thể con người. Việc sử dụng Từ khóa: Viên nang BV01, chuột cống trắng, độc các thuốc bảo vệ phóng xạ có nguồn gốc hóa tính bán trường diễn. học, được tổng hợp hoặc bán tổng hợp đem lại SUMMARY hiệu quả cao tuy nhiên lại có nhiều tác dụng không mong muốn và chi phí cao trong quá trình SUBCHRONIC TOXICITY STUDY OF BV01 điều trị. Các thuốc có nguồn gốc tự nhiên có sử CAPSULES IN RATS Objective: To evaluate the subchronic toxicity of dụng các dược liệu và các chất được phân lập đã BV01 capsules. Method: conducted according to the được chứng minh là có tác dụng bảo vệ phóng guidelines of Vietnam Ministry of Health, ICH, and xạ có ưu điểm hơn về giá thành cũng như độ an WHO (2000) in experimental rats. Results: BV01 toàn cho người sử dụng. Viên nang BV01 được capsules at the doses of 300 and 600 mg/kg daily for nghiên cứu tại Học viện Quân y có thành phần 4 weeks cause no changes in general health, body weight, as well as functions of hematopoiesis, live, chính gồm 5 loại dược liệu: Nấm linh chi, đỏ and kidney in rats. The microstructures of the liver ngọn, vỏ đậu xanh, tắc kè và cam thảo với tác and kidney were also not different from the control dụng hạn chế quá trình oxy hóa, nâng cao sức đề kháng, tăng cường miễn dịch và bảo vệ 1Học phóng xạ. Để đánh giá tính an toàn của chế viện Quân y phẩm này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh giá độc tính nhằm mục đích đưa sản phẩm có Email: tuananhbt15@yahoo.com Ngày nhận bài: 22.7.2020 hiệu quả bảo vệ trước tia xạ và an toàn tới người Ngày phản biện khoa học: 19.8.2020 sử dụng [1-3]. Ngày duyệt bài: 28.8.2020 132
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số yếu tố nguy cơ môi trường làm việc ở bộ đội tàu ngầm
5 p | 30 | 7
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ sa sinh dục với kích thước khe sinh dục trên cộng hưởng từ động học sàn chậu
5 p | 6 | 5
-
Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả tế bào học ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội năm 2022-2023
12 p | 28 | 5
-
Đánh giá mối liên quan giữa cộng hưởng từ động học sàn chậu với lâm sàng trên bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn sa sinh dục nữ
6 p | 13 | 5
-
Đánh giá mối liên quan giữa túi thừa tá tràng cạnh nhú và sỏi đường mật
3 p | 22 | 4
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ stress, chất lượng giấc ngủ, chất lượng cuộc sống và sự thay đổi nồng độ FSH, LH, prolactin với kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ nặng bằng isotretinoin
8 p | 4 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa tiền đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ AMH với chất lượng noãn và phôi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với một số đặc điểm của người bệnh sau ghép thận
7 p | 8 | 3
-
Liên quan giữa Sjvo2 trước phẫu thuật với một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
8 p | 96 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với thực trạng kiểm soát glucose máu lúc đói, HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
6 p | 99 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tử vong sau đột quỵ chảy máu não
7 p | 8 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan năm 2019-2020
7 p | 8 | 2
-
Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và tiên lượng sống thêm ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng xạ trị lập thể định vị thân
7 p | 7 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường tuýp II
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn