
Đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường tuýp II
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ2) có biến chứng thần kinh ngoại biên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh đến biến chứng thần kinh ngoại biên trên 179 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường tuýp II
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 477 - th¸ng 4 - sè 1 - 2019 bệnh nhân BTMT giai đoạn cuối TNT chu kỳ. nhân tăng nồng độ hs-CRP huyết tương. *Liên quan với albumin máu: Chúng tôi nhận + Nồng độ trung bình và tỷ lệ tăng hs-CRP thấy, nhóm bệnh nhân giảm albumin có nồng độ huyết tương ở nhóm bệnh nhân viêm thận bể hs-CRP trung bình cao hơn nhóm bệnh nhân thận mạn tính; nhiễm virus viêm gan, giảm albumin máu không giảm có ý nghĩa thống kê albumin máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm với p< 0,001 (6,50 ± 2,31mg/l so với 2,34 ± bệnh nhân không có đặc điểm trên, p< 0,01. 2,04 mg/l). Đặc biệt tỷ lệ bệnh nhân có tăng Nồng độ hs-CRP huyết tương tương quan nghịch nồng độ CRP máu ở nhóm giảm albumin cao hơn với nồng độ albumin máu, hệ số tương quan r=- nhóm bệnh nhân albumin máu bình thường có ý 0,462, p< 0,01. nghĩa, OR=13,39, p< 0,001. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Phương Liên (2011), "Nghiên cứu sự nhiều tác giả trong và ngoài nước. Nhiều nghiên biến đổi nồng độ Procalcitonin và protein phản ứng cứu đã khẳng định hậu quả của tình trạng viêm c ở bệnh nhân suy thận mạn tính", Luận văn thạc mạn tính trong bệnh thận liên quan đến tình sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội. trạng suy dinh dưỡng. Viêm và suy dinh dưỡng 2. Nguyễn Văn Tuấn (2015), "Nghiên cứu nồng độ thường hay đi cùng nhau, thúc đẩy nhau gây TGF beta1 và hs-CRP huyết thanh ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường tình trạng nặng hơn. Albumin cũng như các dấu ĐH Y dược Huế. ấn dinh dưỡng khác như prealbumin và 3. Abraham G., Sundaram V., Sundaram V., et transferrin là các protein pha cấp âm tính. Sự al. (2009), "C-Reactive protein, a valuable tổng hợp các protein này giảm trong viêm, gây predictive marker in chronic kidney disease", Saudi J Kidney Dis Transpl, 20(5), 811-5. ra giảm nồng độ albumin huyết thanh, một thay 4. Babaei M., Dashti N., Lamei N., et al. (2014), đổi xảy ra độc lập với tình trạng dinh dưỡng. Ở “Evaluation of plasma concentrations of bệnh nhân TNT chu kỳ, giảm albumin máu liên homocysteine, IL-6, TNF-alpha, hs-CRP, and total quan đến tổng hợp protein của gan không bù antioxidant capacity in patients with end-stage renal failure.” Acta Med Iran. 52(12):893-8. đắp kịp còn có yếu tố khác tham gia vào như 5. Black S., Kushner I., Samols D. (2004), "C- tình trạng viêm. Và khi nồng độ albumin máu reactive Protein", J Biol Chem, 279(47), p. 48487-90. giảm nhiều sẽ làm rối loạn tình trạng huyết 6. Kooshki A., Samadipour E., Akbarzadeh R., et động, rối loạn tổng hợp và chuyển hóa lipid, rối al. (2015), “The association between serum C- reactive protein and macronutrients and loạn chức năng nội mô làm tổn thương nội mạc antioxidants intake in hemodialysis patients.” J Med mạch máu, gia tăng tổng hợp các yếu tố viêm Life. 8(Spec Iss 2):43-46. trong đó có hs-CRP. Chúng tôi cũng thấy mối 7. Ortega O., Rodriguez I., Gallar P., et al. tương quan nghịch có ý nghĩa giữa nồng độ (2002), "Significance of high C-reactive protein levels in pre-dialysis patients", Nephrol Dial albumin và CRP máu, r= - 0,462 và p< 0,01. Transplant, 17(6), 1105-9. 8. Ridker P.M. (2009), "C-reactive protein: eighty V. KẾT LUẬN years from discovery to emergence as a major risk + Nồng độ hs-CRP huyết tương trung bình nhóm marker for cardiovascular disease", Clin Chem, bệnh nhân là 2,93 ± 2,53 mg/L. Có tới 36,9% bệnh 55(2), 209-15. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI VÀ THỜI GIAN MẮC BỆNH ĐẾN BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI VI DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP II Nguyễn Văn Hướng1, Cao Thị Vân2 TÓM TẮT kinh ngoại biên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mối liên 10 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh đến biến chứng quan giữa tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân thần kinh ngoại biên trên 179 bệnh nhân đái tháo đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ2) có biến chứng thần đường tuýp 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Kết quả: Ở nhóm tuổi từ 80 trở lên tỷ lệ tổn thương sợi 1Trường Đại học Y Hà nội nhỏ chiếm 73,9% cao hơn nhóm tuổi 70-79 (50%) và 2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An nhóm tuổi 60-69 chiếm 58,9%. Tuy nhiên, không có ý Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng nghĩa thống kê với p>0,05. Không có ý nghĩa thống kê Email: vanhuong73@hotmail.com theo nhóm tuổi ở nhóm tổn thương sợi lớn với p > Ngày nhận bài: 12.2.2019 0,05. Ở nhóm mắc ĐTĐ trên 10 năm có tỷ lệ tổn Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 thương sợi nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm mắc ĐTĐ Ngày duyệt bài: 28.3.2019 dưới 5 năm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 35
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 p 0.05. In the nhỏ với OR=1,93, p=0,004. Trong khi đó, một số diabetic group with more than 10 years of age, the tác giả cho rằng có sự khác nhau về tính chất rate of macrofiber injury was 2.2 times higher than tổn thương thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân that of patients with diabetes less than 5 years. This đái tháo đường tuýp 2 ở người cao tuổi và người difference is statistically significant with p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 477 - th¸ng 4 - sè 1 - 2019 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Suy thận. Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận Bệnh lý cấp tính: Sốt cao, các nguyên nhân cấp tiện. tính khác như suy hô hấp, suy tim, suy gan Các bước tiến hành nghiên cứu: Chẩn nặng…Dùng thuốc gây tổn thương thần kinh đoán biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh ngoại biên: TNH, Vincristin, Metronidazol. Các nhân cao tuổi ĐTĐ type 2 dựa vào tiêu chuẩn bệnh lý ác tính kèm theo: Ung thư, bệnh máu, chấn đoán biến chứng thần kinh ngoại biên theo nhiễm khuẩn…Những bệnh nhân không đồng ý Hội đồng Anh có độ tin cậy là 0,64, độ nhạy phối hợp để tham gia vào nghiên cứu. 79% và độ đặc hiệu 78% [6]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phân loại tổn thương thần kinh ngoại biên Thiết kế nghiên cứu. Mô tả cắt ngang. dựa trên triệu chứng cơ năng và thực thể [6] Bảng 2.2. Phân loại biến chứng thần kinh ngoạ ibiên Đặc điểm Hội chứng sợi lớn Hội chứng sợi nhỏ Triệu chứng Đau rát bỏng, kim châm … kiểu găng vớ, Tê, cóng, ngứa cơ năng đối xứng, nặng về đêm. Giảm/ mất cảm giác vị trí, ngón. Rối loạn cảm giác đau. Triệu chứng Giảm/ mất cảm giác rung. Giảm/ mất cảm giác nhiệt, phân biệt nhọn tù. thực thể Giảm/ mất phản xạ gân xương. Cảm giác rung âm thoa bình thường. Teo cơ, Liệt vận động ngọn/ gốc chi. Phản xạ gân xương bình thường. Xử lý và phân tích số liệu:Các số liệu thu thập được nhập thông tin vào máy tính, sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài đã được thông quan hội đồng khoa học tại Trường Đại học Y Hà nội. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục tiêu nghiên cứu và đồng ý tự nguyện tham gia. Đảm bảo tính bí mật thông tin nghiên cứu Nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi, không nhằm mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mối liên quan tuổi đến biến chứng thần kinh ngoại vi Bảng 3.1 Liên quan tuổi và tổn thương sợi nhỏ Tổn thương thần kinh ngoại vi sợi nhỏ Nhóm tuổi Không Có p n % n % 60-69 37 41,1 53 58,9 70-79 33 50 33 50 0,127 ≥80 6 26,1 17 73,9 Nhận xét: Ở nhóm tuổi từ 80 trở lên tỷ lệ tổn thương sợi nhỏ là cao nhất gồm 17 người chiếm 73,9% cao hơn nhóm tuổi 70-79 gồm 33 người chiếm 50% và nhóm tuổi 60-69 gồm 53 người chiếm 58,9%. Tuy nhiên, không nhận thấy mối liên quan giữa tuổi và tổn thương sợi nhỏ với p>0,05. Bảng 3.2 Liên quan tuổi và tổn thương sợi lớn Tổn thương thần kinh ngoại vi sợi lớn Nhóm tuổi Không Có p n % n % 60-69 13 14,4 77 85,6 70-79 7 10,6 56 89,4 0,658 ≥80 2 8,7 21 91,3 Nhận xét: Nhóm tuổi ≥80 có tỷ lệ tổn thương sợi lớn cao nhất gồm 21 người chiếm 91,3% cao hơn nhóm tuổi 70-79 là 89,4% và nhóm tuổi 60-69 tổn thương sợi nhỏ ít nhất gồm 77 người chiếm 85,6%. Tuy nhiên sự khác nhau này chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.2. Mối liên quan thời gian mắc bệnh đến biến chứng thần kinh ngoại vi Bảng 3.3. Liên quan thời gian mắc bệnh và tổn thương sợi nhỏ Tổn thương sợi nhỏ Phân loại thời Không Có OR gian mắc bệnh P N % n % 95%CI 10 năm 30 32,6 62 67,4 2,2 (1,01-4,75) 0,038 37
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Nhận xét: Ở nhóm mắc ĐTĐ trên 10 năm có tỷ lệ tổn thương sợi nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm mắc ĐTĐ dưới 5 năm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05. Bảng 3.4 Liên quan thời gian mắc bệnh và tổn thương sợi lớn Tổn thương sợi lớn Thời gian mắc Không Có OR bệnh p n % n % (95%CI) 10 năm 8 8,7 84 91,3 3,4 (1,19-9,59) 0,022 Nhận xét: Ở nhóm mắc ĐTĐ trên 10 năm có tỷ lệ tổn thương sợi lớn cao gấp 3,4 lần so với nhóm mắc ĐTĐ dưới 5 năm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p V. KẾT LUẬN 50 Tuổi [3]. Theo Boulton AJM, Gries FA, Jervell Tuổi bệnh nhân không liên quan đến tính JA (1998): Bệnh lý thần kinh, đặc biệt viêm đa chất của biến chứng thần kinh ngoại biên. Thời dây thần kinh ngoại vi do ĐTĐ2 thường gặp ở gian mắc đái tháo đường trên 10 năm có nguy tuổi trên 50, ít gặp ở tuổi dưới 30 [6]. Tác giả cơ tổn thương sợi lớn cao gấp 3,4 lần và tổn Martin CL (2006) cho biết: 25-28% bệnh lý thần thương sợi nhỏ cao gấp 2,2 lần so với nhóm mắc kinh do ĐTĐ2 gặp ở tuổi trên 50 [7]. Tuy nhiên bệnh đái tháo đường dưới 5 năm. các nghiên cứu có nhóm chứng cũng chỉ ra rằng tuổi tăng nguy cơ biến chứng thần kinh ngoại vi TÀI LIỆU THAM KHẢO ở nhóm không mắc ĐTĐ2 trong đó biến chứng 1. Lương Thanh Điền (2011), ”Đặc điểm lâm sàng tổn thương thần kinh sợi nhỏ nguy cơ cao ở bệnh lý thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ”. Tạp chí y nhóm người cao tuổi so với nhóm người trẻ tuổi học thực hành (372) - số 3/2007 [8]. Tìm thấy mối liên quan giữa thời gian mắc 2. Nguyễn Thanh Hương (2009), “Bước đầu đánh bệnh ĐTĐ2 đến tổn thương thần kinh ngoại vi có giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ đo ý nghĩa thống kê. Thời gian mắc bệnh trên 10 lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi ở Việt Nam”. Tạp chí y học thực hành (675) - số 9/2009. năm có tỷ lệ tổn thương sợi nhỏ cao hơn gấp 2,2 3. Nguyễn quốc Anh (2012), ” Tỷ lệ biến chứng lần, tổn thương sợi lớn gấp 3,4 lần và tổn thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị 38

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa khả năng gắn kết hyaluronic acid của tinh trùng với mức độ phân mảnh DNA và thông số tinh trùng
6 p |
7 |
2
-
Mối liên quan giữa mức độ hở van 3 lá và kết cục lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện
4 p |
3 |
2
-
Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cơ - xương - khớp với một số yếu tố ở người lao động trong các công trình ngầm
6 p |
2 |
2
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ ứ sắt ở gan trên hình ảnh cộng hưởng từ và nồng độ ferritin huyết thanh với thể bệnh trên bệnh nhân Thalassemia
5 p |
3 |
2
-
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em
5 p |
4 |
2
-
Mối liên quan giữa tuổi năm sinh và tuổi xương đốt sống cổ ở trẻ em từ 6 đến 8 tuổi
9 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
8 p |
6 |
2
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số não rốn và kết cục thai kỳ trong thai kém phát triển
8 p |
6 |
1
-
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh học cắt lớp vi tính với tai biến xuất huyết phổi sau thủ thuật sinh thiết u phổi xuyên thành ngực
7 p |
2 |
1
-
Mối liên quan giữa hình thái thân răng với tình trạng chen chúc răng trên cung hàm
8 p |
65 |
1
-
Mối liên quan giữa chỉ số sinh xơ vữa huyết tương (AIP) và béo phì
6 p |
3 |
1
-
Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm vòng đa giác Willis với một số bệnh lý mạch máu não
7 p |
3 |
1
-
Báo cáo bước đầu đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ thấm nhập lymphô bào khối u và kết quả điều trị trên bệnh nhân ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giai đoạn sớm hóa trị tân hỗ trợ
10 p |
1 |
1
-
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
4 p |
3 |
1
-
Mối liên quan giữa loãng xương với gãy liên mấu chuyển xương đùi ở phụ nữ sau mãn kinh tại Bệnh viện Thống Nhất
3 p |
2 |
1
-
Mối liên quan giữa tình trạng viêm lợi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân chỉnh nha tại Bệnh viện Quân y 103
8 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
