intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa mức độ hở van 3 lá và kết cục lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hở van 3 lá là dấu hiệu thường gặp trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim. Ảnh hưởng của hở van 3 lá vào phân tầng tiên lượng dự hậu ngày càng được quan tâm. Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa độ nặng của hở van 3 lá và tiên lượng thời điểm 6 tháng sau xuất viện của bệnh nhân suy tim sau nhập viện vì một đợt suy tim cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa mức độ hở van 3 lá và kết cục lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỞ VAN 3 LÁ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP NHẬP VIỆN Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT or all-cause mortality at the 6 month-post discharge. Results: We included 89 consecutive patients 54 Đặt vấn đề: Hở van 3 lá là dấu hiệu thường gặp admitted for acute heart failure. Mean age was 64.8 ± trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim. Ảnh hưởng của 16.3 years, 71.9% were male and the mean of left hở van 3 lá vào phân tầng tiên lượng dự hậu ngày ventricular ejection fraction was 31.8%. The severity càng được quan tâm. Tuy nhiên, không có đồng nhất of tricuspid regurgitation was divided on non/mild giữa các kết quả nghiên cứu được công bố gần đây. tricuspid regurgitation (42 patients) and Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giữa moderate/severe tricuspid regurgitation (47 patients). độ nặng của hở van 3 lá và tiên lượng thời điểm 6 At 6-month follow up, 36 (40.4%) patients hay heart tháng sau xuất viện của bệnh nhân suy tim sau nhập failure-recurrent hospitalization and death. No the viện vì một đợt suy tim cấp. Phương nghiên nghiên assosiation of severity of tricuspid regurgitation with cứu: Đây là nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Tiêu chí dự clinical outcome was observed. Indeed, the odd ratios hậu chính là tỉ lệ tái nhập viện vì suy tim hoặc tử vong for outcome for moderate/severe tricupid regurgitation do mọi nguyên nhân tại thời điểm 6 tháng sau xuất versus non/mild tricuspid regurgitation were as viện. Kết quả: 89 bệnh nhân suy tim cấp được chọn follows: odd ratios 1.76 (95% confidence intervals liên tiếp vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của dân 0.75–4.1), and odd ratios 0.75 (95% confidence số nghiên cứu là 64,8 ± 16,3, giới nam chiếm 71,9% intervals 0.34 – 1.34), respectively. Conclusion: The và chức năng co bóp thất trái (EF) là 31,8%. Mức độ study revealed that the severity of tricuspid nặng của hở van 3 lá được chia thành không hở/hở regurgitation was not related with clinical events in nhẹ van 3 lá (42 bệnh nhân) và hở trung bình/hở patients with heart failure following a hospitalization nặng (47 bệnh nhân). Ở thời điểm 6 tháng, có 36 for acute heart failure. bệnh nhân (40,4%) tái nhập viện vì suy tim hoặc tử Keywords: Tricuspid regurgitation, heart failure, vong. Không có mối liên quan giữa mức độ nặng của prognosis hở van 3 lá và dự hậu lâm sàng. Tỷ số số chênh cho biến cố của hở van 3 lá trung bình/nặng so với không I. ĐẶT VẤN ĐỀ hở/hở nhẹ lần lượt 1,76 (khoảng tin cậy 95% 0,75 – 4,1) và 0,57 (khoảng tin cậy 95% 0,24 – 1,34). Kết Suy tim là một hội chứng trên lâm sàng, đặc luận: Nghiên cứu cho thấy mức độ hở van 3 lá không trưng với các đợt nhập viện do tình trạng mất liên quan đến các biến cố lâm sàng ở bệnh nhân suy bù. Khi nhập viện do tình trạng suy tim mất bù, tim cấp nhập viện. tử suất do suy tim tăng lên, chất lượng cuộc Từ khóa: Hở van 3 lá, suy tim, tiên lượng. sống giảm và tăng gánh nặng chăm sóc y tế cho SUMMARY bệnh nhân. Trên thực tế lâm sàng, cần xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao phải tái nhập THE RELATIONSHIP BETWEEN OF viện do tình trạng suy tim cấp để có chiến lược TRICUSPID REGURGITATION SEVERITY điều trị tối ưu cũng như phòng ngừa tái nhập AND CLINICAL OUTCOMES IN PATIENTS viện cho bệnh nhân [1]. WITH ACUTE HEART FAILURE FOLLOWING Hở van 3 lá là tình trạng tổn thương van tim HOSPITALIZATION thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Nguyên nhân Background: Tricuspid regurgitation is a common echocardiographic finding in patient with heart failure. phổ biến của hở van 3 lá ở bệnh nhân suy tim The impact of tricuspid regurgitation in prognosis thường là cơ năng, có thể do các bất thường đơn stratification is becoming increasingly relevant in thuần hoặc kết hợp của các yếu tố như dãn thất recent years. However, it is not consistent between phải, rối loạn cấu trúc dưới van hoặc dãn vòng results of recently published studies. Objectives: We van [2]. Mối liên quan về dự hậu ở những bệnh sought to evaluate the assioation between tricuspid nhân suy tim có hở van 3 lá đã được ghi nhận. regurgitation severity and at 6-month clinical outcomes in patients with heart failure following a Với các kết quả ban đầu cho thấy, mức độ hở hospitalization for acute heart failure. Methods and van 3 lá càng nặng thì bệnh nhân suy tim càng Materials: Methods: A prospective cohort study. The dễ xảy ra biến cố tái nhập viện do suy tim hoặc study endpoint was heart failure recurrent admission tử vong [3]. Tuy nhiên, ảnh hưởng của hở van 3 lá cơ năng lên tiên lượng sống còn không đồng nhất giữa các nghiên cứu và cũng không đồng *Đại học Y Dược TP. HCM Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ nhất trong các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau Email: hoangvansy@gmail.com của suy tim [4],[5]. Vấn đề còn ít được quan tâm Ngày nhận bài: 11.3.2020 tại Việt Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020 cứu này để đánh giá mối liên quan giữa mức độ Ngày duyệt bài: 18.5.2020 hở van 3 lá và kết cục dài hạn gồm tái nhập viện 196
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 do suy tim hoặc tử vong ở bệnh nhân bị suy tim ba lá, được đo qua mặt cắt 4 buồng từ mỏm có cấp nhập viện. Doppler màu; định nghĩa các mức độ hở van 3 lá theo vena contracta: nhẹ: < 0,3 cm; vừa: 0,3 – II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0,69 cm và nặng ≥ 0,7 cm [7]. Đây là nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực Kết cục nghiên cứu: Kết cục chính của hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, với thời gian nhận nghiên cứu là tỷ lệ bệnh nhân tái nhập viện vì suy bệnh vào nghiên cứu từ tháng 03 năm 2019 đến tim hoặc tử vong tại thời điểm 6 tháng sau xuất tháng 04 năm 2020. Nghiên cứu được tiến hành viện. Thông tin về kết cục được ghi nhận qua hồ với sự chấp thuận của Hội đồng Đạo Đức trong sơ bệnh án và qua liên lạc bằng điện thoại. nghiên cứu Y Sinh Học tại Đại học Y Dược Thành Xử lý thống kê: Nhập và xử lý số liệu bằng phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy. phần mềm Stata 13.0 for Window. Các biến liên Tiêu chẩn chọn vào: Bệnh nhân được chọn tục phân phối chuẩn được mô tả bằng trung bình liên tiếp vào nghiên cứu khi thỏa tiêu chuẩn: đủ ± độ lệch chuẩn, nếu phân phối không chuẩn 18 tuổi, được chẩn đoán suy tim cấp theo Hướng được mô tả bằng trung vị (tứ phân vị 25th-75th). dẫn của Hội Tim châu Âu năm 2016 [6], đồng ý Dân số nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm và ký vào bản đồng thuận tham gia nghiên cứu. hở van 3 lá mức độ trung bình/nặng và nhóm 2 Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân không gồm không hở van 3 lá hoặc hở mức độ nhẹ. khai thác được tiền sử và bệnh sử, cửa sổ siêu Dùng phép kiểm t-test cho biến liên tục nếu biến âm kém, hở van 3 lá do các nguyên nhân số phân phối chuẩn và dùng phép kiểm Mann- nguyên phát như thấp tim, viêm nội tâm mạc Whitney test cho biến số liên tục không có phân nhiễm khuẩn, bệnh Ebstein, hồ sơ bệnh án phối chuẩn, phép kiểm chi bình phương (hoặc không đủ thông tin. chính xác Fisher) cho biến phân loại khi so sánh Đánh giá hở van 3 lá trên siêu âm tim: 2 nhóm. Các phép kiểm có ý nghĩa thông kê khi Đánh giá hở van 3 lá qua siêu âm tim qua thành giá trị p < 0,05. ngực được thực hiện tại Khoa Nội Tim mạch trong thời gian 24 giờ sau nhập viện, do bác sĩ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có chứng chỉ về siêu âm tim thực hiện và có kinh Trong khoảng thời gian từ tháng 03 năm nghiệm ít nhất 5 năm về siêu âm tim. Siêu âm 2019 đến tháng 04 năm 2020 chúng tôi chọn tim được thực hiện trên máy siêu âm Philips được 89 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào HD1s. Các thông số về siêu âm tim được đo đạc nghiên cứu. theo các khuyến cáo hiện hành. Mức độ hở van Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 64,8 3 lá được dựa trên mức độ nặng nhất của giá trị ± 16,3, nam chiếm ưu thế gấp 3 lần nữ (64/89), diện tích dòng hở và vena contracta. Diện tích phân suất tống máu thất trái trung bình có giá trị là dòng hở được đo qua mặt cắt 4 buồng từ mỏm 31,8 ± 12,8. Có 47 bệnh nhân bị hở van 3 lá mức tim có Doppler màu; định nghĩa các mức độ hở độ trung bình đến nặng chiếm 52,8% và 42 bệnh van 3 lá theo diện tích dòng hở: nhẹ: < 5 cm 2; nhân có tình trạng hở van nhẹ hoặc không hở vừa: 5 -10cm2 và nặng: > 10cm2. Vena contracta chiếm 47,2%. Bảng 1 trình bày các đặc điểm về là thành phần cổ hẹp của dòng hở khi đi qua van lâm sàng và cận lâm sàng của dân số nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Biến số Giá trị p N = 89 N = 47 N = 42 Tuổi, năm 64,8 ± 16,3 66,3 ± 16,0 63,2 ± 16,6 0,37 Giới nam, n (%) 64 (71,9) 33 (70,2) 31 (73,8) 0,76 Tăng huyết áp, n (%) 51 (57,3) 30 (63,8) 21 (50,0) 0,19 Đái tháo đường, n (%) 11 (11,4) 4 (8,5) 7 (16,7) 0,24 Rung nhĩ, n (%) 13 (14,6) 8 (17,0) 5 (11,9) 0,50 Bệnh mạch vành, n (%) 52 (58,4) 31 (66,0) 21 (50,0) 0,13 Huyết áp tâm thu, mmHg 121,1 ± 30,2 120,6 ± 36,3 121,7 ± 22,0 0,87 Nhịp tim, lần/phút 94,4 ± 22,0 93,4 ± 21,9 93,4 ± 22,2 1,00 BUN, mg/dL 25,6 ± 14,4 27,0 ± 15,8 24,1 ± 12,7 0,34 Creatinine, mg/dL 1,41 ± 1,27 1,27 ± 0,59 1,56 ± 1,73 0,30 Ion Na+, mEq/L 136,7 ± 5,6 136,4 ± 6,9 137,0 ± 3,9 0,61 BNP, pg/mL 1209 (492-2417) 1493 (698-2628) 813 (421-1699) 0,02* 197
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Phân suất tống máu thất trái, % 31,8 ± 12,8 31,3 ± 13,3 32,2 ± 12,4 0,76 TAPSE, mm 18 (15-20) 17 (114-20) 18 (16-21) 0,18* PAPs, mmHg 31,5 ± 17,8 41,2 ± 13,9 20,8 ± 15,4
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 nhân suy tim có chức năng co bóp thất trái bảo tồn. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ Tương tự, Mutlak và cộng sự [4] ghi nhận hở van 3 lá cơ năng không ảnh hưởng đến tiên mối liên quan giữa mức độ nặng của hở van 3 lá lượng 6 tháng sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim cơ năng với các kết cục cộng gộp của bệnh nhân cấp. Bệnh nhân bị hở 3 lá trung bình/nặng làm suy tim gồm tái nhập viện do suy tim và tử vong tăng nguy cơ tái nhập viện hoặc tử vong so với chỉ ghi nhận được ở nhóm bệnh nhân có tăng áp bệnh nhân không hở 3 lá/hở nhẹ. động mạch phổi. Dân số trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị PAPs trung bình thấp (31,5 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 17,8 mmHg), điều này có thể góp phần lý giải về 1. Gheorghiade M, Vaduganathan M, Fonarow mối liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa GC, et al. Rehospitalization for heart failure: problems and perspectives. J Am Coll Cardiol. mức độ hở van 3 lá cơ năng và dự hậu (Hình 2). 2013;61(4):391-403. Đặc điểm dân số trong nghiên cứu của chúng 2. Bruce CJ, Connolly HM. Right-sided valve tôi chủ yếu là những bệnh nhân bị suy tim nặng, disease deserves a little more respect. Circulation. có chức năng co bóp thất trái kém, nồng độ BNP 2009;119(20):2726-2734. 3. Nath J, Foster E, Heidenreich PA. Impact of cao nhưng áp lực động mạch phổi không tăng tricuspid regurgitation on long-term survival. J Am nhiều. Có lẽ, dân số nghiên cứu này chỉ là đặc Coll Cardiol. 2004;43(3):405-409. trưng cho một bệnh cảnh nhất định trong rất 4. Mutlak D, Lessick J, Khalil S, et al. Tricuspid nhiều bệnh cảnh khác nhau ở bệnh nhân suy regurgitation in acute heart failure: is there any incremental risk? Eur Heart J Cardiovasc Imaging. tim. Và hiện diện các tình trạng khác như cấy 2018;19(9):993-1001. các thiết bị trong tim như máy tạo nhịp tim hoặc 5. Santas E, Chorro FJ, Miñana G, et al. Tricuspid máy khử rung (hay gặp trên bệnh nhân suy tim) Regurgitation and Mortality Risk Across Left hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng ảnh Ventricular Systolic Function in Acute Heart Failure. Circ J. 2015;79(7):1526-1533. hưởng đến tình trạng hở van 3 lá cơ năng và ảnh 6. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD, et al. 2016 hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân. ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế. acute and chronic heart failure: The Task Force for Thứ nhất, cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ. Thứ the diagnosis and treatment of acute and chronic 2, chúng tôi không đánh giá chi tiết từng nhóm heart failure of the European Society of Cardiology (ESC). Developed with the special contribution of nguyên nhân gây suy tim cụ thể của bệnh nhân. the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur Rất có thể những nguyên nhân nền gây suy tim J Heart Fail. 2016;18(8):891-975. ảnh hưởng đến khả năng tái nhập viện hoặc tử 7. Zoghbi WA, Adams D, Bonow RO, et al. vong trong vòng 6 tháng của bệnh nhân. Thứ 3, Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native Valvular Regurgitation: A Report from the chúng tôi không mô tả đầy đủ thông tin về các American Society of Echocardiography Developed loại thuốc bệnh nhân sử dụng. Do đó, cần tiến in Collaboration with the Society for Cardiovascular hành các nghiên cứu đa trung tâm, với cỡ mẫu Magnetic Resonance. J Am Soc Echocardiogr. lớn hơn với thời gian theo dõi dài hơn, đánh giá 2017;30(4):303-371. 8. Neuhold S, Huelsmann M, Pernicka E, et al. toàn diện các nguyên nhân gây suy tim và các Impact of tricuspid regurgitation on survival in yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hở van 3 lá cơ năng. patients with chronic heart failure: unexpected findings of a long-term observational study. Eur V. KẾT LUẬN Heart J. 2013;34(11):844-852. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Vũ Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Phương Thuỷ* TÓM TẮT nghiên cứu: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn ASAS 55 Mục tiêu: Khảo sát mức độ rối loạn giấc ngủ ở 2009, điều trị tại khoa Cơ xương khớp – Bệnh viện bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Đối tượng Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 2/2020. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu,mô tả cắt ngang. Kết quả *Bệnh viện Bạch Mai và kết luận: Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân viêm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy cột sống dính khớp theo thang điểm PSQI là rất cao Email: phuongthuybm@yahoo.com (67,7%). Mức độ khó ngủ, hiệu quả giấc ngủ, chất Ngày nhận bài: 16.3.2020 lượng giấc ngủ, số lần tỉnh giấc giữa đêm, mức độ ảnh Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020 hưởng đến hoạt động ban ngày đều tăng lên ở nhóm Ngày duyệt bài: 15.5.2020 có rối loạn giấc ngủ. Có mối tương quan thuận giữa 199
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1