
Báo cáo bước đầu đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ thấm nhập lymphô bào khối u và kết quả điều trị trên bệnh nhân ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giai đoạn sớm hóa trị tân hỗ trợ
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm bệnh nhân theo 2 nhóm dựa trên tỉ lệ TIL trước mổ thấp (≤ 10%) và cao (> 10%). Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số TIL trước và sau mổ với tỉ lệ đáp hoàn toàn (pCR) sau hóa trị tân hỗ trợ, thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS)/ thời gian sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo bước đầu đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ thấm nhập lymphô bào khối u và kết quả điều trị trên bệnh nhân ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giai đoạn sớm hóa trị tân hỗ trợ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỈ LỆ THẤM NHẬP LYMPHÔ BÀO KHỐI U VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VÚ XÂM NHIỄM GIAI ĐOẠN SỚM HÓA TRỊ TÂN HỖ TRỢ Phan Thị Hồng Đức1 , Nguyễn Như Thành1 , Thái Anh Tú2 , Nguyễn Hoàng Quý1 , Võ Ngọc Huân1 , Phạm Minh Tâm2 , Vũ Huyền Trang2 TÓM TẮT 11 (4,2%) đạt đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học Đặt vấn đề: Sự hiện diện của các tế bào (pCR), hai bệnh nhân này đều ở nhóm TIL trước lymphô thâm nhiễm khối u (TILs - tumor- mổ cao. Thời gian iDFS trung bình ở nhóm TIL infiltrating lymphocytes) được cho là có thể dự trước mổ cao là 39,4 tháng, tăng 10,4 tháng so đoán đáp ứng với liệu pháp miễn dịch, hóa trị và với nhóm TIL trước mổ ≤ 10% với 29,0 tháng (p = 0,041). Thời gian dDFS trung bình ở nhóm TIL các liệu pháp nhắm trúng đích khác trên bệnh trước mổ > 10% là 41,8 tháng, tăng 11,3 tháng so nhân ung thư vú giai đoạn sớm. với nhóm TIL trước mổ ≤ 10% là 30,5 tháng (p = Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm bệnh nhân 0,021). Không có sự khác biệt về thời gian iDFS theo 2 nhóm dựa trên tỉ lệ TIL trước mổ thấp (≤ và dDFS giữa hai nhóm TIL sau mổ ≤ 10% và > 10%) và cao (> 10%). Đánh giá mối liên quan 10% hay giữa hai nhóm TIL sau mổ tăng và giảm giữa chỉ số TIL trước và sau mổ với tỉ lệ đáp so với trước mổ. hoàn toàn (pCR) sau hóa trị tân hỗ trợ, thời gian Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS)/ thời gian mối liên quan giữa tỉ lệ thấm nhập tế bào lymphô sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS). khối u trước mổ cao (TIL trước mổ > 10%) và Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS), hồi cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 48 thời gian sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS). bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được hóa trị Tỉ lệ TILs có thể là một chỉ số giúp dự báo kết tân hỗ trợ tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. quả đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học sau Kết quả: Các trường hợp TIL trước mổ ≤ phẫu thuật (pCR). 10% có tỉ lệ khối u grad 3 cao hơn nhóm TIL Từ khóa: Tỉ lệ thấm nhập lymphô bào khối trước mổ > 10% (p = 0,049). Có 2 bệnh nhân u, ung thư vú giai đoạn sớm, TIL, pCR, DFS. SUMMARY 1 Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – Bệnh INITIAL REPORT ON THE viện Ung Bướu TP. HCM EVALUATION OF THE 2 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu RELATIONSHIP BETWEEN TUMOR- TP. HCM INFILTRATING LYMPHOCYTES AND Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Như Thành TREATMENT OUTCOMES IN EARLY- Email: bsthanhbvub@gmail.com STAGE INVASIVE BREAST Ngày nhận bài: 05/9/2024 CARCINOMA PATIENTS RECEIVING Ngày phản biện: 11/9/2024 NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 81
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Background: The presence of tumor- 10%) and both invasive disease-free survival infiltrating lymphocytes (TILs) has been proven (iDFS) and distant disease-free survival (dDFS). to predict responses to immunotherapy, Beside, the preoperative TIL level can be use as a chemotherapy, and other targeted therapies in marker to predict the pathological complete early-stage breast cancer patients. response (pCR) before chemotherapy. Objectives: To investigate patient Keywords: Tumor-infiltrating lymphocytes characteristics based on two groups according to level, early-stage breast cancer, TIL, pCR, DFS. low (≤ 10%) and high (> 10%) preoperative TIL level. To assess the relationship between TIL I. ĐẶT VẤN ĐỀ level before and after surgery with the rate of Những năm gần đây, vai trò của hệ thống pathological complete response (pCR) following miễn dịch giúp kiểm soát sự phát triển của neoadjuvant chemotherapy, as well as invasive khối u ngày càng được làm rõ qua các nghiên disease-free survival (iDFS) and distant disease- cứu. Trong đó, số lượng các tế bào miễn dịch free survival (dDFS). xâm nhập vào vi môi trường khối u có mối Materials and methods: A descriptive, tương quan đáng kể với khả năng sống còn cross-sectional, retrospective study with trên bệnh nhân ung thư vú[1]. Qua các nghiên longitudinal follow-up was conducted on 48 cứu, sự tăng biểu hiện của tỉ lệ thấm nhập early-stage breast cancer patients undergoing lymphô bào khối u (TIL) được cho là có thể neoadjuvant chemotherapy at Ho Chi Minh City tiên lượng và dự đoán đáp ứng điều trị trên Oncology Hospital. bệnh nhân ung thư vú[2]. Results: The median preoperative TIL level Hóa trị tân hỗ trợ (THT) ngày càng được (biopsy) was 20%. Cases with preoperative TILs sử dụng nhiều hơn ở bệnh nhân ung thư vú ≤ 10% had a higher rate of grade 3 tumors để giảm giai đoạn, tăng khả năng bảo tồn vú compared to the group with TILs > 10% (p = tốt hơn, giảm độ rộng phẫu thuật; đồng thời 0.049). Two patients (high preoperative TIL hóa trị THT cũng giúp đánh giá khả năng group) achieved pCR (4.2%). The mean iDFS in nhạy với hóa chất của tế bào ung thư. Bên the high preoperative TIL level group was 39.4 cạnh đó, mức độ đáp ứng của khối u đối với months, an increase of 10.4 months compared to hóa trị THT có liên quan đáng kể đến tiên the group with TIL level ≤ 10% at 29.0 months lượng[3]. (p = 0.041). The mean dDFS in the group with Các phân tích tổng hợp đã cho thấy TILs preoperative TIL level > 10% was 41.8 months, tăng cao trước hóa trị tân hỗ trợ giúp dự đoán an increase of 11.3 months compared to the mức độ đáp ứng khối u với hóa trị THT ở tất group with TIL level ≤ 10% at 30.5 months (p = cả các phân nhóm sinh học và có tương quan 0.021). There was no difference in iDFS and với thời gian sống còn trên bệnh nhân ung dDFS between the two postoperative TIL level thư vú TNBC và HER2+ có hóa trị THT[4,5]. groups (≤ 10% and > 10%), nor between the two Ngoài ra, tùy theo phân nhóm sinh học ung groups with increased and decreased TIL level thư vú, mối liên quan của TILs với kết quả compared to preoperative. điều trị đã được chứng mình qua các nghiên Conclusion: Our study shows a correlation cứu, trong đó khối u có chỉ số TILs cao > between high preoperative tumor-infiltrating 10% cho thấy sự cải thiện tỉ lệ đáp ứng hoàn lymphocyte levels (preoperative TIL level > toàn trên mô bệnh học (pCR), thời gian sống 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thêm không bệnh xâm lấn (iDFS)/ thời gian các tổn thương có thể đo được bằng các sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS) phương tiện chẩn đoán hình ảnh: CTscan, và/hoặc OS[6]. Một số nghiên cứu cũng cho MRI; chức năng tủy xương, gan, thận, tim thấy mối liên quan của sự thay đổi của TILs mạch trong giới hạn bình thường. trước và sau hóa trị trên bệnh nhân ung thư Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc bệnh ung thư vú với tỉ lệ pCR, DFS[7]. thứ 2; mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm Trên thế giới đã có nhiều công trình trọng; bỏ điều trị hoặc không có hồ sơ lưu trữ nghiên cứu đánh giá vai trò của TILs trong đầy đủ. điều trị ung thư vú giai đoạn sớm; tuy nhiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu tại Việt Nam các dữ liệu còn hạn chế. Tại Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, việc đánh cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. giá TILs đối với mẫu sinh thiết khối u trên Mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện, lấy bệnh nhân hóa trị THT chưa được thực hiện toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. thường quy. Do đó, chúng tôi tiến hành Các chỉ số nghiên cứu: nghiên cứu “Đánh giá bước đầu mối liên - Đặc điểm bệnh nhân theo 2 nhóm dựa quan giữa tỉ lệ thấm nhập lymphô bào khối u trên tỉ lệ TIL trước mổ thấp (≤ 10%) và cao (TILs) và kết quả điều trị trên bệnh nhân ung (> 10%): Tuổi; giai đoạn trước mổ, giai đoạn thư biểu mô vú xâm nhiễm giai đoạn sớm bướu trước mổ (cT), giai đoạn hạch trước mổ hóa trị tân hỗ trợ” tại Bệnh viện Ung Bướu (cN); grad mô học, nhóm phân tử theo hóa TP. HCM với các mục tiêu: mô miễn dịch; chỉ số Ki67. 1. Khảo sát các đặc điểm bệnh nhân theo - Đánh giá tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn trên 2 nhóm dựa trên tỉ lệ TIL trước mổ thấp (≤ mô bệnh học sau phẫu thuật. Tỉ lệ TIL trên 10%) và cao (> 10%) tiêu bản sinh thiết lõi kim (trước mổ) và bệnh 2. Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phẩm mổ tương ứng một cách độc lập theo TIL trước và sau mổ với tỉ lệ đáp pCR sau hướng dẫn của WHO 2019 và nhóm nghiên hóa trị THT, thời gian iDFS, dDFS. cứu TILs quốc tế. - Kết quả điều trị: Thời gian sống thêm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không bệnh xâm lấn (iDFS), thời gian sống 2.1. Đối tượng nghiên cứu thêm không bệnh tiến xa (dDFS). Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả 2.3. Xử lý số liệu bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được Các thông tin được thu thập qua hồ sơ chỉ định hóa trị tân hỗ trợ và có đánh giá bệnh án giấy và phần mềm eHospital. Các số TILs trên mẫu bướu sinh thiết và mẫu bướu liệu được mã hóa và xử lý bằng phần mền sau phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. thống kê y học SPSS 20.0 với các thuật toán HCM từ tháng 01/2020 – 12/2021. thống kê. Kiểm định Mann–Whitney U được Tiêu chuẩn chọn lựa: được chẩn đoán xác sử dụng để so sánh các biến liên tục. Kiểm định ung thư vú giai đoạn sớm (II - III) đã định Chi bình phương Spearman hai phía hoàn tất điều trị hóa trị tân hỗ trợ và phẫu được sử dụng để so sánh các biến phân loại. thuật; đã có kết quả TIL trên mẫu bướu sinh Tính các giá trị sống thêm theo phương pháp thiết; đã có kết quả TIL bệnh phẩm bướu sau Kaplan – Meier. mổ trừ các trường hợp đạt pCR; tuổi > 18; có 83
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là 47,5 tuổi (29 – 65 tuổi); số bệnh nhân ung 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu thư vú theo nhóm phân tử là 23 bệnh nhân Chúng tôi thu nhận được 48 bệnh nhân nhóm HR+ HER2- (47,9%), 18 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn từ II - III phù hợp với nhóm HER2+ (37,5%), 07 bệnh nhân nhóm nghiên cứu với các đặc điểm: Tuổi trung vị tam âm (14,6%) (bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Số ca/Giá trị TIL trước mổ Đặc điểm Tổng ≤ 10% 10% p Tuổi ≤ 47 tuổi 23 09 15 0,383 > 47 tuổi 25 12 12 Giai đoạn bướu trước mổ (cT) 1 01 00 01 0,190 2 12 03 09 3 06 02 04 4 29 16 13 Giai đoạn hạch trước mổ (cN) 0 05 03 02 0,55 1 15 08 07 2 15 06 09 3 13 04 09 Giai đoạn trước mổ II 05 02 03 1,000 III 43 19 24 Grad mô học 1-2 29 13 16 0,049 3 19 14 05 Nhóm phân tử theo hóa mô miễn dịch HR+HER2- 23 10 13 0,792 HER2+ 18 07 11 Tam âm 07 04 03 Ki67 Trung vị 48 20% 40% 0,169 Bảng 2. Đặc điểm điều trị và đáp ứng Số ca/Giá trị TIL trước mổ Đặc điểm Tổng ≤ 10% 10% p Phác đồ hóa trị tân hỗ trợ AC -> T 19 09 10 0,370 ET 21 09 12 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TAC 01 01 00 TCH 06 01 05 AC -> TH 01 01 00 Đáp ứng sau hóa trị tân hỗ trợ pCR 02 00 02 0,497 Không pCR (PR, SD) 46 21 25 Ghi chú: AC -> T: Anthracyclin, Giá trị trung vị tỉ lệ TIL trước mổ (sinh cyclophosphamide, taxane; ET: Epirubicin, thiết) là 20%. Trong đó, giá trị trung bình tỉ taxane; TAC: Taxane, anthracycline, lệ TIL trước mổ ở nhóm HR+HER2- có giá cyclophosphamide, TCH: Taxane, trị là 18,97% ± 3,24%, ở nhóm HER2+ thấp carboplatin, trastuzumab, AC -> TH: hơn ở nhóm HER2+ và tam âm, lần lượt là Anthracyclin, cyclophosphamide, taxane, 27,39% ± 5,37% và 25,29% ± 10,95% (biểu trastuzumab; pCR: Đáp ứng hoàn toàn, đồ 1). Giá trị trung vị tỉ lệ TIL trước mổ giữa PR: Đáp ứng một phần, SD: Bệnh ổn định, các nhóm phân tử không có sự khác biệt. PD: Bệnh tiến triển Biểu đồ 1. Tỉ lệ TIL trước mổ theo nhóm phân tử Biểu đồ 2. Tỉ lệ TIL trước và sau mổ 85
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Ghi chú: TILTM: TIL trước mổ, TILSM: 83,3%. Trong đó, có 7/18 (38,9%) trường TIL sau mổ hợp bệnh nhân nhóm HER2 được điều trị với Có 46/48 trường hợp (95,8%) không đạt phác đồ hóa trị tân hỗ trợ có trastuzumab. pCR được đánh giá tỉ lệ TIL sau mổ. Nhìn Sau phẫu thuật, có 2 trường hợp (4,2%) chung, tỉ lệ TIL sau mổ tăng so với trước mổ đạt đáp ứng hoàn toàn (pCR) (bảng 2). Cả 2 (71,7%) (biểu đồ 2). trường hợp này đều ở nhóm TIL trước mổ > 3.2. Đặc điểm điều trị 10% (7,4%) và có tỉ lệ TIL trước mổ > 60%. Phác đồ hóa trị tân hỗ trợ được chỉ định 3.3. Kết quả điều trị chủ yếu là phác đồ AC->T và ET, chiếm tỉ lệ Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS) theo TIL trước mổ Ghi chú: TILTM: TIL trước mổ Biểu đồ 4. Thời gian sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS) theo TIL trước mổ Ghi chú: TILTM: TIL trước mổ 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Với trung vị thời gian theo dõi là 41,5 Thời gian iDFS trung bình ở nhóm TIL tháng trên 48 trường hợp, có 23 biến cố tái trước mổ > 10% là 39,4 tháng, tăng 10,4 phát xâm lấn được ghi nhận – trung vị thời tháng so với nhóm TIL trước mổ ≤ 10% với gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS) 29,0 tháng (p = 0,041) (biểu đồ 3). Thời gian là 37,8 tháng, tỉ lệ sống thêm 3 năm không dDFS trung bình ở nhóm TIL trước mổ > bệnh xâm lấn (iDFS) là 47,9%, tỉ lệ sống 10% là 41,8 tháng, tăng 11,3 tháng so với thêm 3 năm không bệnh tiến xa (dDFS) là nhóm TIL trước mổ ≤ 10% là 30,5 tháng (p = 54,2%. 0,021) (biểu đồ 4). Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS) theo TIL sau mổ Ghi chú: TILSM: TIL sau mổ Biểu đồ 6. Thời gian sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS) theo TIL sau mổ Ghi chú: TILSM: TIL sau mổ 87
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Biểu đồ 7. Thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn (iDFS) theo TIL trước và sau mổ Ghi chú: SM: Sau mổ Biểu đồ 8. Thời gian sống thêm không bệnh tiến xa (dDFS) theo TIL trước và sau mổ Ghi chú: SM: Sau mổ so với trước mổ. Trên nhóm bệnh nhân có Trên nhóm bệnh nhân không đạt pCR sau TIL sau mổ giảm so với trước mổ thời gian phẫu thuật, không có sự khác biệt về thời sống thêm không bệnh có xu hướng tăng, tuy gian iDFS và dDFS giữa hai nhóm TIL sau nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (biểu đồ mổ ≤ 10% và > 10% (biểu đồ 5 và biểu đồ 6) 7 và biểu đồ 8). hay giữa hai nhóm TIL sau mổ tăng và giảm 88
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN chủ yếu với tỉ lệ 89,6%, chỉ có 38,9% bệnh Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ bệnh nhân thuộc nhóm HER2+ được chỉ định điều nhân đáp ứng đáp ứng hoàn toàn trên mô trị với thuốc kháng HER2 như trastuzumab. bệnh học sau phẫu thuật (pCR) tăng nếu tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi không thấy sự TIL trước mổ (sinh thiết) > 10%, đặc biệt khác biệt về tỉ lệ đáp ứng pCR lẫn thời gian trên bệnh nhân ung thư vú có nhóm phân tử DFS với tỉ lệ TIL sau mổ cao cũng như mối HER2+ hoặc tam âm[6]. Nghiên cứu của liên quan đến tỉ lệ TIL tăng sau mổ so với chúng tôi bước đầu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân trước mổ như một số báo cáo trước đó[6,7]. đạt pCR sau phẫu thuật có xu hướng tăng ở Như đã trình bày trước đó, do việc thực hiện nhóm TIL trước mổ cao (> 10%), tuy nhiên đánh giá tỉ lệ TIL trước mổ (sinh thiết) chưa do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu còn được thực hiện thường quy tại Bệnh viện ít và bệnh nhân chủ yếu ở nhóm phân tử Ung Bướu TP. HCM nên số lượng bệnh nhân HR+HER2- (47,9%) nên chưa cho thấy sự trong nghiên cứu còn ít. Bên cạnh đó, tỉ lệ khác biệt so với nhóm TIL trước mổ thấp (≤ TIL trên mẫu u sinh thiết cũng đã được 10%). chứng minh có liên quan với số lượng mẫu Các kết quả đánh giá ban đầu về mối liên sinh thiết lõi kim, cụ thể theo tác giả Phạm quan giữa tỉ lệ TIL trước mổ và thời gian Minh Tâm và cộng sự, việc sinh thiết đủ năm sống thêm không bệnh cũng cho thấy sự liên lõi kim khi thực hiện thủ thuật sẽ giúp ích rất quan giữa tỉ lệ TIL trước mổ cao (> 10%) và nhiều trong việc đánh giá chính xác tỷ lệ thời gian sống thêm không bệnh, cụ thể thời TILs[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số gian iDFS và dDFS trung bình đều tăng rõ bệnh nhân được sinh thiết đủ năm lõi kim chỉ rệt ở nhóm TIL trước mổ cao so với nhóm đạt 52,1%, do đó kết quả còn nhiều hạn chế. TIL trước mổ thấp (≤ 10%) với giá trị tuyệt đối lần lượt là 10,4 tháng (p = 0,041) (biểu V. KẾT LUẬN đồ 3) và 11,3 tháng (p = 0,021) (biểu đồ 4). Mặc dù có nhiều hạn chế do số lượng Kết quả này cũng tương tự các báo cáo trước bệnh nhân còn ít, tuy nhiên các kết quả ban đó trong việc cho thấy mối liên quan giữa tỉ đầu trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lệ TIL cao trước mổ và thời gian DFS. Trong mối liên quan giữa tỉ lệ thấm nhập tế bào nghiên cứu trên 461 bệnh nhân, Jin Hong và lymphô khối u trước mổ cao (TIL trước mổ > cộng sự đã đưa ra kết luận tỷ lệ DFS 5 năm 10%) và thời gian sống thêm không bệnh là 85,5% và 69,5% đối với những bệnh nhân xâm lấn (iDFS), thời gian sống thêm không có mức TIL trước hóa trị tân hỗ trợ cao (> bệnh tiến xa (dDFS). Tỉ lệ TILs có thể là một 10%) và thấp (≤ 10%) (p < 0,001)[7]. Trung chỉ số giúp dự báo kết quả đáp ứng hoàn toàn vị thời gian sống thêm không bệnh xâm lấn trên mô bệnh học sau phẫu thuật (pCR). Việc (iDFS) trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh giá TIL trước mổ trên mẫu sinh thiết và đạt 37,8 tháng, tỉ lệ iDFS 3 năm chỉ đạt lấy đủ năm lõi kim sinh thiết nên được thực 47,9% do một số nguyên nhân khách quan hiện thường quy trong điều kiện cho phép như: số lượng bệnh nhân giai đoạn III chiếm trước khi điều trị bệnh nhân ung thư vú giai 89
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 đoạn sớm nhằm giúp tư vấn cho bệnh nhân subtypes of breast cancer: a pooled analysis lựa chọn chính xác và hưởng lợi nhiều nhất of 3771 patients treated with neoadjuvant khi hóa trị tân hỗ trợ thay vì phẫu thuật therapy. Lancet Oncol, 2018. 19(1): p. 40-50. trước. Chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng nghiên 5. Solinas, C., et al., Tumor-infiltrating cứu đánh giá trên số lượng bệnh nhân lớn lymphocytes in patients with HER2-positive breast cancer treated with neoadjuvant hơn để đánh giá cụ thể hơn vai trò của TIL chemotherapy plus trastuzumab, lapatinib or trong điều trị tân hỗ trợ ung thư vú giai đoạn their combination: A meta-analysis of sớm. randomized controlled trials. Cancer Treat Rev, 2017. 57: p. 8-15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Ciarka, A., et al., Tumor-Infiltrating 1. Baxevanis, C.N., S.P. Fortis, and S.A. Lymphocytes (TILs) in Breast Cancer: Perez, The balance between breast cancer Prognostic and Predictive Significance and the immune system: Challenges for across Molecular Subtypes. Biomedicines, prognosis and clinical benefit from 2024. 12(4): p. 763. immunotherapies. Semin Cancer Biol, 2021. 7. Hong, J., et al., Association of tumor- 72: p. 76-89. infiltrating lymphocytes before and after 2. Khoury, T., et al., Prognostic significance of neoadjuvant chemotherapy with pathological stromal versus intratumoral infiltrating complete response and prognosis in patients lymphocytes in different subtypes of breast with breast cancer. 2021. 10(22): p. 7921- cancer treated with cytotoxic neoadjuvant 7933. chemotherapy. Appl Immunohistochem Mol 8. Phạm Minh Tâm, H.M.T., Thái Anh Tú, Morphol, 2018. 26(8): p. 523-532. Đoàn Thị Phương Thảo, khảo sát tương 3. Vaidya, J.S., et al., Rethinking neoadjuvant hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung chemotherapy for breast cancer. Bmj, 2018. thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh 360: p. j5913. thiết lõi kim và mẫu bệnh phẩm mổ. Tạp chí 4. Denkert, C., et al., Tumour-infiltrating Y học Việt Nam, 2022. lymphocytes and prognosis in different 90

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHUYẾN CÁO QUỐC GIA VỀ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG
24 p |
209 |
27
-
LẤY DỊ VẬT TRONG LÒNG MẠCH MÁU BẰNG DỤNG CỤ QUA DA
15 p |
127 |
4
-
Nhân ba trường hợp ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật sọ não cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
11 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu chỉ số tiên lượng sống m-LCPI trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ nguyên phát
7 p |
9 |
2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị pembrolizumab ở bệnh nhân u lympho Hodgkin tái phát kháng trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Báo cáo bốn trường hợp
6 p |
3 |
2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu triển khai phẫu thuật kết hợp xương bên trong khung chậu theo đề án 1816 tại khoa CTCH BVĐK Thống Nhất Đồng Nai
38 p |
36 |
2
-
Những bước quan trọng cho bạn đánh giá tình trạng sức khỏe của bản thân
5 p |
86 |
2
-
Mất vững khớp vai ra trước: Latarjet hay phẫu thuật nội soi khâu sụn viền
5 p |
6 |
1
-
Kết quả bước đầu ứng dụng công cụ QoR-15 trong đánh giá chất lượng phục hồi ở người bệnh sau phẫu thuật trong ngày
6 p |
1 |
1
-
Khảo sát thành phần hóa học của địa y Usnea undulata và bước đầu ứng dụng vào bào chế kem chống nắng
9 p |
5 |
0
-
Phẫu thuật nội soi hai cổng giải ép đường liên bản sống điều trị hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
