intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi hai cổng giải ép đường liên bản sống điều trị hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày HOSTL thoái hoá là bệnh lý thường gặp, chủ yếu ở người cao tuồi (> 60 tuổi). Điều trị phẫu thuật hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là giải ép kèm ghép xương liên thân đốt, chưa có nhiều báo cáo về PTNS giải ép đơn thuần. Mục đích: Đánh giá hiệu quả bước đầu của PTNS 2 cổng giải ép đường liên bản sống điều trị HOSTL thoái hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi hai cổng giải ép đường liên bản sống điều trị hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHẪU THUẬT NỘI SOI HAI CỔNG GIẢI ÉP ĐƯỜNG LIÊN BẢN SỐNG ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA Nguyễn Đức Anh1, Phạm Văn Tín1, Nguyễn Văn Trọng1, Lê Văn Ngân1, Lê Hữu Tùng1 TÓM TẮT 41 Kết luận: PTNS 2 cổng giải ép đường liên Đặt vấn đề: HOSTL thoái hoá là bệnh lý bản sống điều trị HOSTL thoái hóa cho kết quả thường gặp, chủ yếu ở người cao tuồi (> 60 tuổi). điều trị thành công cao, ít biến chứng, thời gian Điều trị phẫu thuật hiện nay ở Việt Nam chủ yếu hồi phục nhanh. Tuy nhiên chỉ định mổ cần phải là giải ép kèm ghép xương liên thân đốt, chưa có khu trú chính xác vùng gây hẹp và phải được cá nhiều báo cáo về PTNS giải ép đơn thuần. thể hóa. Mục đích: Đánh giá hiệu quả bước đầu của Từ khóa: HOSTL: Hẹp ống sống thắt lưng; PTNS 2 cổng giải ép đường liên bản sống điều trị PTNS: Phẫu thuật nội soi; nội soi hai cổng, thoái HOSTL thoái hóa. hóa cột sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả các bệnh nhân HOSTL được SUMMARY PTNS hai cổng giải ép đường liên bản sống, tại UNILATERAL BIPORTAL bệnh viện đa khoa Tâm Anh từ 03/2024 đến ENDOSCOPIC DECOMPRESSION 07/2024. SURGERY VIA INTERLAMINA Kết quả: Có 10 bệnh nhân (6 nam, 4 nữ), APPROACH FOR DEGENERATIVE tuổi trung bình 56,2 ±9,2; tầng L4L5 chiếm tỷ lệ LUMBAR SPINAL STENOSIS 53%. Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất Background: DLSS is a common disease, trung bình trên 1 tầng bệnh lý là 172 ±34,2 phút mainly found in the elderly (> 60 years old). In và 210 ±54,2ml. Có 1 ca rách màng cứng, 2 ca Viet Nam, current surgical treatments are tổn thương rễ thần kinh, 1 ca có tụ máu ngoài decompression with interbody fusion, there are màng cứng sau mổ. Thời gian nằm viện trung not many reports on endoscopic decompression bình 7±3,6 ngày. Theo dõi sau phẫu thuật từ 1 – surgery. 3 tháng, điểm VAS đau lưng và đau chân, chỉ số Objective: Evaluation of initial effect of ODI cải thiện đáng kể. UBE decompression surgery via interlamina approach for DLSS. Materials and methods: Retrospective study, describing a series of 10 patients who 1 Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm were treated UBE decompression surgery at Tam Anh Anh Hospital from 3/2024 to 07/2024. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Anh Results: A total of 10 patients (6 males, 4 ĐT: 0982 342 874 females), average age 56.2 ±9.2. L45 level had Email: bsanhnd@gmail.com rate of 53%. The average surgical time and the Ngày nhận bài: 19.9.2024 average blood loss per pathological level was Ngày phản biện khoa học: 28.10.2024 172 ±34.2 minutes and 210 ±54.2 ml. There was Ngày duyệt bài: 1.11.2024 255
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM 1 patient with dural tear, 2 patients with nerve điểm của phẫu thuật vi phẫu và PTNS một root injury, 1 patient with postoperative spinal cổng bao gồm: cho phép nhìn trực tiếp, rõ epidural hematoma. The average hospital stay ràng và phóng đại các cấu trúc trong trường was 7 ±3.6 days. Post-operative follow-up was phẫu thuật; cổng nội soi và cổng làm việc là from 1 to 3 months, VAS scores of back pain and hai cổng độc lập2,7. leg pain, ODI index improved significantly. Tại Việt Nam, PTNS hai cổng ứng dụng Conclusion: In general, UBE decompression trong điều trị các bệnh lý cột sống chỉ mới surgery via interlamina approach for DLSS has a được triển khai và áp dụng trong những năm high success rate, few complications, and fast gần đây. Hầu hết các báo cáo chủ yếu là phẫu postoperative recovery time. However, surgical thuật giải ép kèm ghép xương liên thân đốt indications must accurately localize the stenotic sống, chưa có nhiều báo cáo về PTNS giải ép area and treatment strategies must be đơn thuần điều trị HOSTL do thoái hoá. individualized. Keywords: UBE: unilateral biportal II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU endoscopic; DLSS: Degenerative lumbar spinal Tiêu chuẩn lựa chọn là những bệnh nhân stenois; lumbar spinal stenosis, degenerative được chẩn đoán HOSTL dựa trên lâm sàng lumbar. và cận lâm sàng, không có mất vững cột sống và đã được điều trị nội khoa tối đa ít I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhất 06 tuần nhưng không cải thiện. Tiêu HOSTL do thoái hoá là tình trạng ống chuẩn loại trừ là những trường hợp có mất sống thắt lưng bị thu hẹp lại và là hậu quả vững cột sống, hoặc những trường hợp có của thoát vị đĩa đệm, phì đại dây chằng vàng, các bệnh lý phối hợp ảnh hưởng đến chẩn phì đại khớp liên mấu, trượt đốt sống, giảm đoán và điều trị như tiền sử phẫu thuật cột chiều cao đĩa đệm, gai xương thoái hoá. sống trước đó, viêm cột sống dính khớp, u HOSTL do thoái hoá là bệnh lý thường gặp, cột sống, bệnh mạch máu chi dưới,… hoặc chủ yếu gặp ở người già (> 60 tuổi)2. những trường hợp không thể theo dõi được Người bệnh có HOSTL thường biểu hiện sau mổ. trên lâm sàng: hội chứng cột sống, hội chứng Có 10 bệnh nhân được chẩn đoán chèn ép rễ và cách hồi thần kinh. Đa số bệnh HOSTL do thoái hoá không có mất vững cột nhân HOSTL sẽ được điều trị bảo tồn. Phẫu sống được PTNS hai cổng giải ép qua đường thuật được đặt ra khi điều trị nội khoa thất liên bản sống tại Bệnh viện đa khoa Tâm bại hoặc người bệnh có dấu hiệu tổn thương Anh Hà Nội trong thời gian 4 tháng từ thần kinh do chèn ép cấp tính, tiến triển. 03/2024 đến 07/2024. Hiện nay, phẫu thuật giải ép không kèm theo Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu hoặc kèm theo hàn xương liên thân đốt sống mô tả hồi cứu loạt bệnh với cỡ mẫu thuận được xem là phương pháp tiêu chuẩn 4,5. tiện. PTNS hai cổng giải ép qua đường liên Về kỹ thuật mổ, người bệnh sau khi được bản sống là phẫu thuật ít xâm lấn với ưu gây mê nội khí quản, nằm sấp trên bàn mổ điểm bảo tồn tối đa các cấu trúc giải phẫu và xuyên tia, xác định tầng phẫu thuật, điểm chức năng sinh lý của cột sống thắt lưng2,7. vào, đường rạch dưới hướng dẫn C-arm. Sau PTNS hai cổng khắc phục được các nhược đó, dùng ống nong để tách cân cơ, tạo đường 256
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 vào cho optic và cổng thao tác. Lắp đặt hệ nhất 3mm. Sau khi giải ép, tiến hành cầm thống nước, đảm bảo dòng nước thông, chảy máu kỹ, đặt 01 dẫn lưu ổ mổ và đóng vết mổ. liên tục. Tiến hành cắt bỏ một phần lamina Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống trên và dưới, cắt bỏ dây chằng vàng theo kỹ kê y học SPSS 25.0. thuật “N”. Lấy bỏ đĩa đệm thoát vị nếu có Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều kèm theo khối thoát vị to, rách bao xơ. Mục được giải thích, chấp nhận phẫu thuật và tiêu giải ép là: Rễ thần kinh hai bên tự do, đồng ý tham gia nghiên cứu. Toàn bộ thông giải ép đến cách bờ ngoài của màng cứng ít tin đều được bảo mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và triệu chứng lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và triệu chứng lâm sàng Đặc điểm (N=10) Tuổi Trung bình 56,2±9,2 (40 -70) Nam 60% Giới Nữ 40% Đau cột sống thắt lưng 10 100% Đau lan chân kiểu rễ 10 100% < 100m 7 70% Đau cách hồi thần kinh 100 – 500m 3 30% Nghiệm pháp Lasègue dương tính 8 80% Liệt vận động 3 30% Rối loạn cảm giác chân 6 60% Rối loạn cơ tròn 0 0% Teo cơ 2 20% 3.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh Bảng 2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh tầng bệnh lý (n=17) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % L2L3 1 5,9% L3L4 4 23,5% Tầng bệnh lý L4L5 9 53% L5S1 3 17,6% Độ III 2 11,8% MRI Thoái hóa đĩa đệm Độ IV 10 58,8% Độ V 5 29,4% Tương đối (10-12mm) 0 0% Hẹp ống sống Tuyệt đối (4mm) 17 100% 257
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM 3.3. Kết quả phẫu thuật Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trung bình trên 1 tầng bệnh lý là 172 ± 34,2 phút. Có 1 ca có biến chứng rách màng cứng, 2 ca tổn thương rễ thần kinh, 1 ca có tụ máu ngoài màng cứng sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình 7±3,6 ngày. Biểu đồ 1. Thay đổi thang điểm VAS Biểu đồ 2. Thay đổi thang điểm ODI IV. BÀN LUẬN nhất là 70 tuổi. Kết quả này tương đương với Hẹp ống sống thắt lưng là nguyên nhân nghiên cứu của Torudom là 56 ± 6,2 và Tuo phổ biến nhất khiến người cao tuổi (>65 tuổi) là 59.1 ± 11,77. phải phẫu thuật cột sống8. Trong nghiên cứu Tỷ lệ nam giới cao hơn so với nữ giới 1,5 của chúng tôi cho thấy độ tuổi trung bình lần giống như các nghiên cứu của Vũ Văn 56,2±9,2, thấp tuổi nhất là 40 tuổi và cao tuổi Cường (2022) có tỷ lệ nam/nữ là 3/21 và 258
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kang (2019) là 1,3/17. Tại Việt Nam, nam máu mất chỉ khoảng 50ml cho một tầng bệnh giới là đối tượng lao động chính, thường lý4,7. Tổng tỷ lệ biến chứng xảy ra trong xuyên làm các công việc nặng nhọc, bê vác nghiên cứu của chúng tôi là 40%, trong đó vật nặng là yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ 10% rách màng cứng, 20% tổn thương rễ HOSTL ở nam giới. Tuy nhiên nghiên cứu thần kinh và 10% tụ máu ngoài màng cứng hầu hết các tác giả khác trên Thế giới cho sau mổ gây triệu chứng chèn ép rễ thần kinh. thấy tỷ lệ cao hơn ở nữ giới7. Trong khi đó, tỷ lệ biến chứng cho phẫu Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của thuật nội soi hai cổng điều trị bệnh lý HOSTL là triệu chứng cách hồi thần kinh đi HOSTL đã được báo cáo chỉ 6,7%, rách kèm với hội chứng cột sống và hội chứng màng cứng chiếm 2,49%, tổn thương rễ thần chèn ép rễ thần kinh. Đau là triệu chứng xuất kinh 0.14%, tụ máu ngoài màng cứng sau mổ hiện sớm và hay gặp, thường là nguyên nhân 0.27%7. Nghiên cứu của chúng tôi được thực chính khiến người bệnh đi khám3. Trong hiện trên một cỡ mẫu rất bé chỉ bao gồm 10 nghiên cứu này, 100% ca bệnh có cách hồi bệnh nhân, và là 10 ca đầu tiên chúng tôi thần kinh đi kèm đau cột sống thắt lưng và triển khai tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh. đau lan chân theo rễ thần kinh chi phối. Mặc dù, chúng tôi đã được đào tạo qua các Nghiệm pháp Lasègue nhằm kích thích gây khoá học tại Hàn Quốc và nước ngoài, thực đau bằng cách kéo căng rễ thần kinh, giúp hiện phẫu thuật trên mô hình và trên xác. đánh giá tình trạng chèn ép rễ thần kinh3. Tuy nhiên, trong những ca bệnh đầu tiên Nghiên cứu của chúng tôi có 80% ca bệnh có triển khai chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn dấu hiệu này dương tính. Liệt vận động, rối về mặt hệ thống cũng như kỹ năng và kinh loạn cảm giác và teo cơ những biểu hiện của nghiệm phẫu thuật. Vì vậy, kết quả bước đầu tổn thương rễ thần kinh kéo dài và tiên lượng cho thấy thời gian phẫu thuật còn kéo dài, hồi phục kém sau phẫu thuật6. Nghiên cứu lượng máu mất trong mổ lớn và tỷ lệ xảy ra của chúng tôi có 30% ca bệnh có liệt vận biến chứng cao. Chúng tôi cần có đường động, 60% ca bệnh có rối loạn cảm giác kiểu cong học tập và số ca phẫu thuật đủ lớn để tê bì, 20% ca bệnh bị teo cơ chi dưới vùng hoàn thiện kỹ năng và kinh nghiệm. chi phối của rễ tổn thương. Thời gian nằm viện trung bình 7±3,6 L4L5 là vùng có tầm vận động và chịu tải ngày. Kết quả này cao hơn so với hầu hết các trọng lớn nhất nên rất dễ bị thoái hoá. Trong nghiên cứu khác trên thế giới, với thời gian nghiên cứu này, tầng L4L5 chiếm tỷ lệ cao nằm viện trung bình khoảng từ 2 – 4 ngày8. nhất với 53%. Nghiên cứu của Akbary và Trên thực tế, các bệnh nhân trong nghiên cứu Heo có kết quả tương đương với tỷ lệ tầng của chúng tôi có thể ra viện sớm hơn. Tuy L45 lần lượt là 40% và 60%2. nhiên với đặc thù là bệnh viện tư nhân, nên Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất hầu hết bệnh nhân có mong muốn được ở lại trong mổ trung bình trên 1 tầng bệnh lý là bệnh viện thêm để chăm sóc vết mổ cũng 172 ± 34,2 phút và 210 ± 54,2ml. Kết quả như tập phục hồi chức năng. Vì vậy thời gian này cao hơn so với hầu hết nghiên cứu của nằm viện sau phẫu thuật thường sẽ kéo dài các giả trên thế giới, đặc biệt là các nghiên hơn. cứu của các tác giả Hàn Quốc, thời gian phẫu Ở thời điểm trước phẫu thuật điểm VAS thuật chỉ khoảng từ 48 – 98 phút và lượng trung bình đau cột sống thắt lưng là 6 ± 0,9 259
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM và VAS đau chân kiểu rễ là 7,1 ± 0,7. Đánh Endoscopic Approaches for the giá kết quả sau 3 tháng phẫu thuật VAS trung Decompression of Degenerative Lumbar bình đau cột sống thắt lưng là 1,2 ± 1 và Spinal Stenosis: A Systematic Review. VAS đau chân kiểu rễ là 0,7 ± 0,91. Sự khác (2023). Diagnostics 13, 1092. biệt này có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1