intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi hai cổng lối sau một bên điều trị hẹp ống sống thắt lưng – cùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bệnh nhân hẹp ống sống thắt lưng được điều trị tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD TP.HCM) từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022. Đối tượng được đưa vào nghiên cứu phải thỏa tất cả những tiêu chuẩn sau: bệnh nhân đau theo rễ thần kinh dai dẳng, yếu liệt chân hoặc đau cách hồi thần kinh điều trị bảo tồn không hiệu quả ít nhất 6 tháng và có hình ảnh hẹp ống sống thắt lưng từ trung bình đến nặng trên MRI, có số tầng hẹp là 1 hoặc 2 tầng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi hai cổng lối sau một bên điều trị hẹp ống sống thắt lưng – cùng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI HAI CỔNG LỐI SAU MỘT BÊN ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG – CÙNG Nguyễn Minh Anh1, Nguyễn Nhựt Linh1, Ngô Anh Phụng1 TÓM TẮT 3 lưng có sự cải thiện rõ sau phẫu thuật, ODI trước Tổng quan: Trước đây phẫu thuật nội soi hai mổ là 50.3 ± 7.2 điểm giảm xuống còn 34.4 ± 6.2 cổng thường được sử dụng để lấy nhân đệm thoát điểm ở lần đánh giá sau cùng, có ý nghĩa thống vị hơn là giải ép ống sống. Để đánh hiệu quả và kê (p < 0,001). Kết luận: Có thể áp dụng rộng tính an toàn của phương pháp giải ép thần kinh rãi kỹ thuật nội soi hai cổng một bên trong thực của phẫu thuật nội soi hai cổng một bên trong hành lâm sàng điều trị cho bệnh lý hẹp ống sống điều trị hẹp ống sống thắt lưng, chúng tôi thực thắt lưng do thoái hóa. Để an toàn hơn cho cuộc hiện nghiên cứu: “Kết quả phẩu thuật nội soi hai mổ, chúng ta nên trang bị thêm hệ thống theo dõi cổng lối sau một bên có theo dõi điện sinh lý điện sinh lý trong mổ để giúp phẫu thuật viên tự điều trị hẹp ống sống thắt lưng – cùng”. Phương tin hơn trong mổ và an toàn hơn cho bệnh nhân. pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp ống sống thắt Viết tắt: VAS: điểm đau; ODI: chỉ số chức lưng được điều trị tại khoa Ngoại thần kinh, năng cột sống; MRI: cộng hưởng từ. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Từ khóa: theo dõi điện sinh lý thần kinh Minh (BVĐHYD TP.HCM) từ tháng 01 năm trong mổ; phẫu thuật nội soi hai cổng một bên; 2021 đến tháng 12 năm 2022. Đối tượng được hẹp ống sống thắt lưng cùng; giải ép lối sau. đưa vào nghiên cứu phải thỏa tất cả những tiêu chuẩn sau: bệnh nhân đau theo rễ thần kinh dai SUMMARY dẳng, yếu liệt chân hoặc đau cách hồi thần kinh RESULTS OF UNILATERAL điều trị bảo tồn không hiệu quả ít nhất 6 tháng và BIPORTAL ENDOSCOPIC SURGERY có hình ảnh hẹp ống sống thắt lưng từ trung bình TREATMENT OF LUMBOSACRAL đến nặng trên MRI, có số tầng hẹp là 1 hoặc 2 SPINAL STENOSIS tầng. Kết quả: Trước mổ, điểm VAS đau chân Objective: Previously, unilateral biportal theo rễ thần kinh là 5.6 ± 1.1 điểm và điểm VAS endoscopic surgery was commonly used for đau lưng là 4.7 ± 1.2 điểm, giảm rất đáng kể còn herniated disc removal rather than spinal stenosis 2.6 ± 0.8 điểm và 3.2 ± 0.8 điểm, có ý nghĩa decompression. To evaluate the effectiveness and thống kê (p < 0,001). Chức năng cột sống thắt safety of unilateral biportal endoscopic surgery with intraoperative neurophysiological monitoring in the treatment of lumbar spinal 1 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đại học Y stenosis, we conducted the study: "Unilateral Dược TP. Hồ Chí Minh biportal endoscopic surgery with intraoperative Chịu trách nhiệm chính: Ngô Anh Phụng electrophysiology monitoring in lumbosacral ĐT: 0354200132 spinal stenosis treatment". Methods: Patients Email: phung.na1@umc.du.vn with lumbar spinal stenosis treated at the Ngày nhận bài: 19.9.2024 Department of Neurosurgery, University Medical Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024 Center, Ho Chi Minh City, Vietnam from Ngày duyệt bài: 1.11.2024 16
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 January 2021 to December 2022 were included. hàn xương đốt sống, ngày nay xu hướng mở The study subjects had to meet the following rộng áp dụng phẩu thuật can thiệp tối thiểu criteria: persistent radicular pain, lower limb cột sống cũng là cách tiếp cận hợp lý hơn weakness, or neurogenic claudication cho những bệnh nhân bệnh lý hẹp ống sống unresponsive to conservative treatment for at có chỉ định can thiệp phẩu thuật. least 6 months, and MRI evidence of moderate to Trên thế giới, trong vòng hơn hai mươi severe lumbar spinal stenosis at 1 or 2 levels. năm nay, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cột Results: Preoperatively, the VAS score for sống (MISS) đã được áp dụng điều trị thành radicular pain was 5.6 ± 1.1 points, and for back công cho rất nhiều bệnh lý cột sống thắt lưng pain was 4.7 ± 1.2 points, significantly reducing [1]. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và to 2.6 ± 0.8 points and 3.2 ± 0.8 points dụng cụ nội soi, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu respectively (p < 0.001). Lumbar spine function cột sống đã phát triển nhanh chóng từ mổ significantly improved postoperatively with the đường mổ nhỏ đến ống banh nội soi rồi đến ODI score decreasing from 50.3 ± 7.2 points phẫu thuật nội soi hoàn toàn. Bên cạnh preoperatively to 34.4 ± 6.2 points at the final evaluation (p < 0.001). Conclusion: Unilateral những lợi ích rõ ràng như: đường mổ nhỏ biportal endoscopic posterior decompression can hơn, ít đau vết mổ, giảm lượng máu mất, be widely applied in clinical practice for the giảm đau hậu phẫu, thời gian nằm viện ngắn treatment of degenerative lumbar spinal stenosis. hơn, những nghiên cứu cơ sinh học đã cho For increased surgical safety, it is recommended thấy tầm quan trọng của cột sau, bao gồm to equip operating rooms with intraoperative dây chằng liên gai, khối mấu khớp và bao neurophysiological monitoring systems to khớp trong việc duy trì độ vững cột sống [6], enhance surgeon confidence and patient safety. [7]. Keywords: Intraoperative neurophysiological Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành monitoring; unilateral biportal endoscopic phố Hồ Chí Minh, đã áp dụng và thực hiện surgery; lumbosacral spinal stenosis; posterior phẫu thuật này tại từ năm 2019 và bước đầu decompression có những kết quả thuận lợi. Ngoài ra hiện nay, tại Việt Nam chưa có công trình nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu ứng dụng và báo cáo kỹ thuật nội soi cột Hẹp ống sống thắt lưng là một trong sống hai cổng một bên cho điều trị hẹp ống những tình trạng bệnh lý thường gặp nhất ở người lớn tuổi [8]. Trong các lựa chọn điều sống thắt lưng có kèm theo dõi điện sinh lý trị, phẫu thuật cắt rộng bản sống có hoặc trong mổ. không kèm theo đặt dụng cụ hàn xương hiện Để đánh hiệu quả và tính an toàn của nay vẫn được xem là điều trị tiêu chuẩn [5], phương pháp giải ép thần kinh của phẫu [2]. Phương pháp điều trị này thường sử thuật nội soi hai cổng một bên trong điều trị dụng mổ mở bóc tách mô mềm nhiều, dẫn hẹp ống sống thắt lưng, đề tài nghiên cứu: đến thoái hóa mỡ, teo cơ, yếu các cơ cạnh “Kết quả phẩu thuật nội soi hai cổng lối sống thắt lưng và dẫn đến hội chứng thất bại sau một bên điều trị hẹp ống sống thắt phẫu thuật thắt lưng [3], [4]. Để hạn chế các lưng – cùng” được thực hiện. biến chứng của phẫu thuật đặt dụng cụ và 17
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đùi, cơ chày trước, cơ dạng ngón chân cái. Dân số: Thông số sóng ghi: độ nhạy ghi, thời gian Bệnh nhân hẹp ống sống thắt lưng được ghi. Thay đổi sóng Raw EMG: loại căng điều trị tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện (liên tục, gián đoạn), thời điểm phẫu thuật, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh xử trí, kéo dài bao lâu, có hồi phục không. (BVĐHYD TP.HCM) từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022. Đối tượng được đưa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vào nghiên cứu phải thỏa tất cả những tiêu Trong thời gian 1/2021- 12/2022, chúng chuẩn sau: bệnh nhân đau theo rễ thần kinh tôi đã nghiên cứu 36 bệnh nhân hẹp ống sống dai dẳng, yếu liệt chân hoặc đau cách hồi thắt lưng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Thời thần kinh điều trị bảo tồn không hiệu quả ít gian phẫu thuật trung bình là 142.1 ± 39.5 nhất 6 tháng và có hình ảnh hẹp ống sống phút, với trường hợp có thời gian phẫu thuật thắt lưng từ trung bình đến nặng trên MRI, ngắn nhất là 85 phút và dài nhất là 250 phút. có số tầng hẹp là 1 hoặc 2 tầng. Các đặc Bệnh nhân hẹp ống sống được phẫu thuật 1 điểm dân số học như tuổi, giới, nghề nghiệp, tầng có thời gian phẫu thuật trung bình là bệnh nền, thời gian bệnh, lâm sàng trước,sau 128.4 ± 37.3 phút, trong khi con số này với mổ như điểm đau lưng, đau rễ, đi cách hồi những trường hợp phẫu thuật 2 tầng là 174.8 thần kinh, và yếu tố liên quan điều trị được ± 52.6 phút. Ghi nhận thêm trong số liệu cho thu thập. thâý thời gian mổ dài nhất đối với thương tổn Gây mê: 1 tầng là 240 phút, rất dài gần gấp đôi thông Gây mê: dãn cơ sử dụng một liều khởi thường cho phẫu thuật 1 tầng trung bình đầu để khởi mê và đặt nội khí quản, sau đó 128,35 ± 37,26 phút.Tuy nhiên ghi nhận không lặp lại dãn cơ. TOF được theo dõi mỗi trong nghiên cứu có 24/36 trường hợp 30 phút, đảm bảo trên 70% ( sử dụng thuốc (66.7%) có căng tín hiệu trong mổ và hồi hóa giải dãn cơ nếu cần) giúp cho việc theo phục ngay trong vòng 5 phút. Còn lại 12/36 dõi Raw EMG chính xác hơn. Theo dõi trường hợp (33.3%) có căng tính hiệu lâu mạch, huyết áp, SpO2, điện tim, nhiệt độ hơn 5 phút, nhưng tất cả phục hồi tín hiệu bệnh nhân xuyên suốt cuộc mổ. hoàn toàn sau 30 phút. Chỉ duy nhất có 1 Theo dõi IOM trong mổ: trường hợp hồi phục tín hiệu chậm đến sau Kiểm tra điện trở, đảm bảo trị số điện trở 115 phút là vì có tồn thương màng cứng phải điện cực < 5KOhms. Theo dõi sóng trên Raw chuyển mổ mở vi phẫu vá màng cứng. (Bảng EMG. Vị trí cơ ghi: cơ khép dài, cơ tứ đầu 1) Bảng 1. Đặc điểm phẫu thuật Yếu tố N=36 (%) Giải ép đơn thuần 22 (61) Loại phẫu thuật Giải ép kèm lấy thoát vị 14 (39) Trung bình ± SD 128.4 ± 37.3 1 tầng Thời gian phẫu Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 85 – 240 thuật (phút) Trung bình ± SD 174.8 ± 52.6 2 tầng Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 130 – 250 18
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trung bình ± SD 142.1 ± 39.5 Chung Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 85 – 250 < 5 phút 24 (66.7) Raw EMG trong Căng có hồi phục > 5 phút 12 (33.3) mổ Căng không hồi phục 0 (0) Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình đáng kể còn 3,21 ± 0,82 điểm (p < 0,001). là 4.1 ± 1.6 ngày, với trường hợp có thời gian Chức năng cột sống thắt lưng có sự cải thiện nằm viện ngắn nhất là 2 ngày và dài nhất là 8 rõ sau phẫu thuật (ODI) trước mổ là 50,25 ± ngày. Trước mổ, điểm VAS đau chân là 5,58 7,16 điểm % giảm xuống còn 34,36 ± 6,19 ± 1,13 điểm và điểm VAS đau lưng là 4,65 ± điểm % tại thời điểm 3 tháng sau mổ. Sự 1,24 điểm. Tại thời điểm sau mổ 3 tháng, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < điểm VAS đau chân giảm rất đáng kể còn 0,001). (Bảng 2) 2,63 ± 0,76 điểm và VAS đau lưng giảm rất Bảng 2. Đặc điểm sau phẫu thuật Yếu tố N=36 (%) Thời gian nằm viện Trung bình ± độ lệch chuẩn 4.1 ± 1.6 (ngày) Giá trị nhỏ nhất – lớn nhất 2–8 Trước mổ Sau mổ 3 tháng Thang điểm chức Điểm VAS đau chân (rễ) 5.6 ± 1.1 2.6 ± 0.8 năng Điểm VAS đau lưng 4.7 ± 1.2 3.2 ± 0.8 Chỉ số chức năng ODI (%) 50.3 ± 7.2 34.4 ± 6.2 Biến chứng Rách màng cứng 1 (2.3) Tại thời điểm trước mổ, điểm VAS đau tháng, không có sự khác biệt có ý nghĩa chân ở bệnh nhân hẹp 1 tầng thấp hơn có ý thống kê về điểm đau chân và đau lưng theo nghĩa thống kê so với hẹp nhiều tầng (với p = nhóm phương pháp phẫu thuật (p > 0,05). So 0,03), nhưng điểm VAS đau lưng không có sánh sau mổ 3 tháng so với trước mổ, điểm sự khác biệt. Sau mổ 3 tháng, điểm VAS đau VAS đau chân và đau chân đều giảm đáng kể chân và đau lưng giữa nhóm hẹp 1 tầng so bất kể phương pháp phẫu thuật (p < 0,05). với nhóm hẹp nhiều tầng khác nhau không (Bảng 3) đáng kể. Tại thời điểm trước và sau mổ 3 Bảng 3. Mối tương quan giữa mức độ cải thiện điểm VAS đau chân (rễ) và đau lưng với số tầng hẹp ống sống và phương pháp phẫu thuật (n=36) Đặc điểm Trước mổ Sau mổ 3 tháng P Hẹp 1 tầng 5,14 ± 2,32 3,10 ± 1,18 < 0,001* Hẹp 2 tầng 5,75 ± 1,18 3,66 ± 0,83 0,001** Điểm VAS đau P 0,030*** 0,296*** chân (rễ) Làm rộng ống sống 4,84 ± 3,11 2,75 ± 1,50 0,025* Làm rộng ống sống + 6,47 ± 2,79 3,72 ± 1,94 < 0,001** 19
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM lấy thoát vị P 0,590*** 0,341*** Hẹp 1 tầng 4,53 ± 1,75 3,00 ± 1,18 0,002** Hẹp 2 tầng 5,44 ± 2,03 3,20 ± 1,08 0,001** P 0,076*** 0,673*** Điểm VAS đau Làm rộng ống sống 4,75 ± 2,22 2,87 ± 1,14 0,037* lưng Làm rộng ống sống + 5,62 ± 2,76 3,51 ± 1,09 < 0,001** lấy thoát vị P 0,927*** 0,845*** * Kiểm định t bắt cặp, **Kiểm định Wilcoxon signed-rank, ***Kiểm định t không bắt cặp IV. BÀN LUẬN Không có trường hợp nào có kết quả điều trị Kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận kém hoặc xấu hơn. Bên cạnh các trường hợp đường kính trước – sau ống sống tại vị trí kết quả tốt và rất tốt, các trường hợp có kết hẹp nhất trên MRI trung bình là 4,43 ± 1,15 quả trung bình chức năng cũng được cải mm. Để xác định hẹp ống sống, đường kính thiện rất đáng kể so với trước phẫu thuật, trước – sau của ống sống và thiết diện cắt giúp bệnh nhân sinh hoạt thường nhật tốt hơn ngang túi màng cứng thường được sử dụng rất nhiều. nhất và có độ tin cậy tốt. Báo cáo tổng quan Trong nghiên cứu ta không ghi nhận ca của Steurer và cộng sự (2011) cho thấy hai nào có tổn thương thần kinh hoặc yếu liệt tiêu chuẩn phổ biến nhất dùng để chẩn đoán hơn sau mổ điều đó có thể giải thích rằng hẹp ống sống thắt lưng kiểu trung tâm là ngoài sự lựa chọn chỉ định áp dụng phẫu đường kính trước – sau < 10 mm và thiết thuật đúng hoặc kỹ thuật mổ đạt yêu cầu thì diện cắt ngang của ống sống < 70 mm2. Các sự có mặt của hệ thống theo dõi điện sinh lý bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu này đều trong mổ (IONM) là rất có ý nghĩa. Ý nghĩa có bằng chứng hẹp mức độ trung bình đến của IONM là cảnh báo sớm cho phẫu thuật nặng trên phim MRI (phân độ Schizas từ A4 viên liên tục, liên tục và kịp thời, nhất là đến D). Qua nghiên cứu 36 bệnh nhân hẹp ống trong những tình huống nhạy cảm, trường sống thắt lưng được phẫu thuật nội soi hai mổ bị mờ do chảy maú, hoặc trong những cổng một bên làm rộng ống sống có hoặc trường hợp hẹp ống sống kèm phì đại dây không có lấy nhân đệm, kết quả cho thấy chằng vàng nặng, hẹp khít, nếu không có điểm VAS đau chân từ 5.6 ± 1.1 điểm lúc IONM thì phẫu thuật viên cũng không tự tin trước mổ giảm có ý nghĩa thống kê tại thời can thiệp nội soi mà quay về mổ mở truyền điểm sau mổ 3 tháng. Tương tự, điểm VAS thống. Chỉ khi có bác sĩ IONM bên cạnh đau lưng giảm đáng kể từ 4.7 ± 1.2 điểm thông báo cho phẫu thuật viên rằng: vẫn còn trước mổ xuống còn 3.2 ± 0.8 điểm tại thời có sự liên tục tín hiệu thần kinh hoặc mới điểm đánh giá sau mổ 3 tháng. Chỉ số chức xuất hiện sự biến đổi nào đó mặc dù sớm năng cột sống thắt lưng ODI cải thiện rõ rệt thôi, hoăc đó là biểu hiện của sự căng giãn từ trước mổ 50.3 ± 7.2% giảm xuống còn nhẹ trong thao tác. 34.4 ± 6.2% tại thời điểm 3 tháng sau mổ. 20
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN Herkowitz’s The Spine. 7th ed. Elsevier, Trước mổ, điểm VAS đau chân theo rễ 2018. p. 19. thần kinh là 5.6 ± 1.1 điểm và điểm VAS đau 3. Gejo R., Matsui H., Kawaguchi Y., lưng là 4.7 ± 1.2 điểm, giảm rất đáng kể còn Ishihara H., Tsuji H. Serial changes in 2.6 ± 0.8 điểm và 3.2 ± 0.8 điểm, có ý nghĩa trunk muscle performance after posterior lumbar surgery. 1999. 24(10): p. 1023-1028. thống kê (p < 0.001). Chức năng cột sống 4. Gille O., Jolivet E., Dousset V., Degrise C., thắt lưng có sự cải thiện rõ sau phẫu thuật, Obeid I., et al. Erector spinae muscle ODI trước mổ là 50.3 ± 7.2 điểm giảm xuống changes on magnetic resonance imaging còn 34.4 ± 6.2 điểm ở lần đánh giá sau cùng, following lumbar surgery through a posterior có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Qua nghiên approach. 2007. 32(11): p. 1236-1241. cứu tính hiệu quả và an toàn, chúng tôi kiến 5. Kreiner D. S., Shaffer W. O., Baisden J., nghị có thể áp dụng rộng rãi kỹ thuật nội soi Gilbert T., Summers J., et al. Diagnosis hai cổng một bên trong thực hành lâm sàng and treatment of degenerative lumbar spinal điều trị cho bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng stenosis. 2011. do thoái hóa. Để an toàn hơn cho cuộc mổ, 6. Lu W., Luk K., Ruan D., Fei Z., Leong J. chúng ta nên trang bị thêm hệ thống theo dõi Stability of the whole lumbar spine after điện sinh lý trong mổ để giúp phẫu thuật viên multilevel fenestration and discectomy. tự tin hơn trong mổ và an toàn hơn cho bện 1999. 24(13): p. 1277. nhân. 7. Okawa A., Shinomiya K., Takakuda K., Nakai O. A cadaveric study on the stability TÀI LIỆU THAM KHẢO of lumbar segment after partial laminotomy 1. Birkenmaier C. Spinal Endoscopy: and facetectomy with intact posterior Historical Review and Current Applications. ligaments. 1996. 9(6): p. 518-526. 2020: p. 1-7. 8. Patel C. K., Truumees E. Spinal Stenosis: 2. Derman P. B., Rihn J., Albert T. J. Pathophysiology, Clinical Diagnosis, and Surgical Management of Lumbar Spinal Diferential Diagnosis. In Rothman-Simeone Stenos. In Rothman-Simeone and and Herkowitz’s The Spine. 7th ed. Thieme, 2018. p. 14. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
216=>0