intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2023 - 01/2024”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 EVALUATION OF THE RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY TO RECONSTRUCT THE POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT OF THE KNEE USING AUTOLOGOUS PERONEUS LONGUS TENDON AT 108 MILITARY CENTRAL HOSPITAL Pho Minh Duc1*, Nguyen Phuong Sinh1, Mai Dac Viet2 1TNU – University of Medicine and Pharmacy, 2108 Military Central Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 05/9/2024 Autologous peroneus longus tendon graft is chosen by many surgeons in arthroscopic ligament reconstruction surgery in general and posterior Revised: 17/12/2024 cruciate ligament (PCL) in particular. With the goal of “To evaluate the Published: 18/12/2024 results of arthroscopic posterior cruciate ligament reconstruction of the knee using autologous peroneus longus tendon at 108 Military Central Hospital”, we conducted a study of 35 cases, including retrospective 16 KEYWORDS cases and prospective 19 cases using cross-sectional descriptive method. Laparoscopic surgery We get results: at 6 months after surgery, the rate of negative posterior drawer test was 62.9%, positive grade I was 37.1%. Lysholm's knee Knee function was very good and good at 94.3%, accounting for an average of Posterior cruciate ligament 5.7%. The results according to the IKDC transcript ranked A accounting Graft for %, grade B accounting for 62.9%, and no cases rated C and D. Ankle joint function according to AOFAS was good (65.7%) and good (34.3%), Autologous peroneus longus the average score was 95.43 ± 4.81. Arthroscopic PCL reconstruction using tendon autologous peroneus longus tendon graft gives good results, ankle joint function is preserved after harvesting the peroneus longus tendon. However, more patients and longer follow-ups are needed. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO LẠI DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐI SỬ DỤNG GÂN CƠ MÁC DÀI TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Phó Minh Đức1*, Nguyễn Phương Sinh1, Mai Đắc Việt2 1Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 05/9/2024 Mảnh ghép gân cơ mác dài tự thân được nhiều phẫu thuật viên lựa chọn trong phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng nói chung và dây chằng chéo Ngày hoàn thiện: 17/12/2024 sau nói riêng. Với mục tiêu “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo lại Ngày đăng: 18/12/2024 dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 35 trường hợp, trong đó hồi cứu 16 trường hợp và tiến cứu 19 trường hợp bằng phương TỪ KHÓA pháp mô tả cắt ngang. Chúng tôi thu được kết quả: tại thời điểm 6 tháng Phẫu thuật nội soi sau phẫu thuật, tỷ lệ nghiệm pháp ngăn kéo sau âm tính là 62,9%, dương tính độ I là 37,1%. Chức năng khớp gối theo điểm Lysholm phân loại rất Khớp gối tốt và tốt chiếm 94,3%, trung bình chiếm 5,7%, điểm trung bình là 93,31 ± Dây chằng chéo sau 4,963. Kết quả theo thang điểm IKDC phân loại A chiếm 37,1%, loại B Mảnh ghép chiếm 62,9%, không có phân loại C và D. Chức năng khớp cổ chân theo AOFAS đều đạt ở mức tốt (65,7%) và khá (34,3%), điểm trung bình là Gân mác dài tự thân 95,43 ± 4,81. Phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo sau sử dụng mảnh ghép gân mác dài tự thân cho kết quả tốt, chức năng khớp cổ chân được bảo tồn sau khi lấy gân mác dài. Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hơn, chúng tôi cần theo dõi trong thời gian dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11062 * Corresponding author. Email: drminhduc97@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 467 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 1. Đặt vấn đề Dây chằng chéo sau (DCCS) đóng vai trò chính trong việc chống lại sự di lệch ra sau và xoay ngoài của xương chày. Tổn thương dây chằng chéo sau đơn độc là một trong những tổn thương ít gặp của chấn thương khớp gối nhưng gây hậu quả nặng nề. Theo báo cáo của tác giả M. A. Aderson, tỷ lệ đứt DCCS đơn độc chiếm 2,4% trong tổng số các chấn thương khớp gối ở các vận động viên trung học tại Hoa Kỳ [1], theo nghiên cứu của C. M. Laprade, tỷ lệ này là 2% [2]. Tác giả Pache và Korolev báo cáo tỷ lệ chấn thương đứt DCCS đơn độc chiếm 3% và có tới 95% trường hợp chấn thương DCCS kèm theo tổn thương các dây chằng khác của khớp gối [3], [4]. Chỉ định phẫu thuật tái tạo lại DCCS được áp dụng cho các trường hợp lỏng khớp gối độ III có ảnh hưởng đến sinh hoạt, các trường hợp đã điều trị bảo tồn nhưng khớp gối vẫn lỏng nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt [5], [6]. Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy các tác giả chủ yếu dùng gân Hamstring, gân bánh chè, gân tứ đầu đùi làm mảnh ghép cho tái tạo lại dây chằng chéo khớp gối. Gân mác dài giúp gấp cổ chân và nghiêng ngoài bàn chân. Về sinh cơ học gân cơ mác dài qua nhiều nghiên cứu đáp ứng được mảnh ghép thay thế DCCS [7], [8]. Tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108, sử dụng mảnh ghép gân cơ mác dài trong phẫu thuật tái tạo lại DCCS đã được triển khai trong những năm gần đây. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2023 - 01/2024”. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 35 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán đứt DCCS khớp gối được điều trị phẫu thuật nội soi khớp gối tái tạo lại dây chằng chéo sau bằng mảnh ghép gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2023 đến 01/2024. Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu: BN được phẫu thuật nội soi khớp gối tái tạo lại DCCS bằng mảnh ghép gân cơ mác dài tự thân. - Tiêu chuẩn chọn bệnh án nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của những BN đáp ứng tiêu chuẩn chọn và loại trừ BN nghiên cứu, được ghi chép đầy đủ các nội dung của bệnh án nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ BN nghiên cứu: - Loại trừ các bệnh nhân có tổn thương các thành phần dây chằng khác như dây chằng chéo trước, dây chằng bên trong, góc sau ngoài. - Bệnh nhân có biến chứng trong phẫu thuật: Vỡ đường hầm xương, tổn thương bó mạch - thần kinh khoeo. - BN không tái khám, không theo dõi được sau phẫu thuật, không đồng ý tham gia nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện, bao gồm hồi cứu 16 trường hợp và tiến cứu 19 trường hợp. Địa điểm: Khoa Phẫu thuật khớp và Y học thể thao - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/01/2024. Biến số, chỉ số nghiên cứu và phương pháp đánh giá: Đánh giá về lâm sàng kết quả gần và kết quả xa sau mổ bằng các triệu chứng cơ năng, nghiệm pháp ngăn kéo sau, Lachman ngược, Godfrey, co cơ tứ đầu đùi, đánh giá chức năng khớp gối theo bảng điểm IKDC và Lysholm, đánh giá chức năng khớp cổ chân theo bảng điểm AOFAS tại thời điểm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tuần, 6 tháng. Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, lập bệnh án nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu: Khám BN trước mổ ghi nhận các chỉ số nhân trắc học, đặc điểm tổn thương trên lâm sàng, chức năng khớp gối và khớp cổ chân trước phẫu thuật. Tiến hành phẫu thuật nội soi tái tạo lại DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác bên dài tự thân cùng bên. Theo dõi biến chứng sớm trong thời gian hậu phẫu. Tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật, khám lại theo hẹn thu thập chỉ số nghiên cứu. http://jst.tnu.edu.vn 468 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích và xử lý bằng các thuật toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 26.0. Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 31,71 ± 9,03, tuổi thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 52 tuổi, nhóm tuổi 18-30 chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%), nhóm tuổi 43-60 chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,3%. Trong 35 trường hợp nghiên cứu, nam giới có tỉ lệ đứt DCCS cao hơn nữ giới (28 BN chiếm 80%). Tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Tỷ lệ chấn thương chân trái và phải là tương đương nhau (51,4% và 48,6%). Nguyên nhân do tai nạn thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, sau đó là tai nạn giao thông 25,7%. Cơ chế chấn thương hay gặp nhất là do lực tác động từ mặt trước xương chày chiếm 57,1%, tiếp đến là cơ chế quá gấp chiếm 28,6%, có 5 trường hợp không rõ tư thế khớp gối khi chấn thương chiếm 14,3%. Tổn thương kèm theo trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm thoái hoá khớp gối và rách sụn chêm, trong đó có 6/35 trường hợp có thoái hoá khớp độ I (chiếm 17,1%), rách sụn chêm có 15/35 trường hợp (chiếm 42,19%). Gân mác bên dài trung bình 29,12 ± 1,06 cm; gân mác bên gập 3 cho mảnh ghép dài trung bình 8,5 ± 0,2 cm, ngắn nhất 8,1 cm và dài nhất là 9 cm; đường kính trung bình 8,27 ± 0,5 mm, nhỏ nhất 7,5 mm và lớn nhất 9,5 mm. 3.2. Kết quả phẫu thuật 3.2.1. Kết quả gần Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật 6 tuần không có trường hợp nào xuất hiện sốt trong thời gian nằm viện, phần lớn các vết mổ đều khô (97,1%), có 1 trường hợp xuất hiện sưng nề vết mổ, qua điều trị kháng sinh đã ổn định. Tất cả các trường hợp cắt chỉ 14 ngày sau mổ, không có trường hợp nào xuất hiện tê bì cẳng bàn chân sau mổ. 3.2.2. Kết quả xa Bảng 1. Sự thay đổi của triệu chứng cơ năng Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Triệu chứng n % n % Lỏng khớp gối 35 100 9 25,7 Đau khớp gối 20 57,1 2 5,7 Hạn chế vận động khớp gối 1 2,9 0 0 Lỏng khớp cổ chân 0 100 3 8,6 Đau khớp cổ chân 0 100 1 2,9 Sự thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau phẫu thuật 6 tháng được thể hiện trong Bảng 1. Triệu chứng cơ năng cải thiện rõ sau phẫu thuật, tỷ lệ lỏng khớp gối giảm xuống còn 25,7% so với 100% trước phẫu thuật. Biểu hiện đau khớp gối giảm từ 57,1% trước phẫu thuật xuống 5,7%. Tại thời điểm sau phẫu thuật: có 03 trường hợp lỏng khớp cổ chân sau phẫu thuật (chiếm 8,6%), 01 trường hợp đau khớp cổ chân (chiếm 2,9%). Sự thay đổi của triệu chứng thực thể đánh giá mất vững khớp gối trước và sau phẫu thuật 6 tháng được thể hiện trong Bảng 2. Tại thời điểm trước phẫu thuật, tất cả các BN đều có nghiệm pháp ngăn kéo sau dương tính, tỷ lệ BN có nghiệm pháp ngăn kéo sau dương tính độ III là 77,1%. Tỷ lệ nghiệm pháp co cơ tứ đầu đùi, Godfrey và Lachmann ngược dương tính lần lượt là 45,7%, 71,4% và 88,6%. Tại thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng, chỉ có 37,1% BN có nghiệm pháp http://jst.tnu.edu.vn 469 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 ngăn kéo sau dương tính độ I, còn lại là âm tính. Tỷ lệ nghiệm pháp co cơ tứ đầu đùi, Godfrey và Lachmann ngược dương tính đều giảm nhiều, lần lượt là 8,6%, 14,3% và 25,7%. Bảng 2. Sự thay đổi của triệu chứng thực thể đánh giá mất vững khớp gối Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Nghiệm pháp n % n % Âm tính 0 0 22 62,9 Độ I 0 0 13 37,1 Ngăn kéo sau Dương Độ II 8 22,9 0 0 tính Độ III 27 77,1 0 0 Tổng 35 100 35 100 Co cơ tứ đầu đùi (+) 16 45,7 3 8,6 Godfrey (+) 25 71,4 5 14,3 Lachmann ngược (+) 31 88,6 9 25,7 Bảng 3. Sự thay đổi chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Điểm Lysholm p n % n % Rất tốt (95-100) 0 0 17 48,6 Tốt (84-94) 0 0 16 45,7 Trung bình (65-83) 14 40 2 5,7 0,025 Kém (≤ 64) 21 60 0 0 Trung bình 60,94 ± 8,1 (39-73) 93,31 ± 4,963 (81-100) Tiến triển của chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm tại thời điểm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng được thể hiện tại Bảng 3 Trước phẫu thuật, điểm Lysholm trung bình là 60,94 ± 8,1, tất cả bệnh nhân có mức điểm kém (60%) và trung bình (40%). Tại thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng, điểm Lysholm trung bình là 93,31 ± 4,963 điểm, phân loại rất tốt chiếm 48,6%, phân loại tốt chiếm 45,7%, có 02 trường hợp trung bình (chiếm 5,7%). Bảng 4. Sự thay đổi chức năng khớp gối theo thang điểm IKDC Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Xếp loại IKDC p n % n % Bình thường (A) 0 0 13 37,1 Gần bình thường (B) 0 0 22 62,9 0,041 Bất thường (C) 7 20 0 0 Rất bất thường (D) 28 80 0 0 Sự cải thiện chức năng khớp gối theo thang điểm IKDC được thể hiện trong Bảng 4. Trước phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều có phân loại C và D. Tại thời điểm sau phẫu thuật 6 tháng, điểm IKDC phần lớn đạt mức gần bình thường (62,9%), còn lại là bình thường (37,1%). Bảng 5. Sự thay đổi chức năng khớp cổ chân theo thang điểm AOFAS tại thời điểm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Xếp loại AOFAS p n % n % Tốt (> 90 điểm) 35 100 23 65,7 Khá (81 – 90 điểm) 0 0 12 34,3 Trung bình (70 – 80 điểm) 0 0 0 0 0,084 Kém (< 70 điểm) 0 0 0 0 Trung bình 100 95,43 ± 4,81 (86-100) Sự thay đổi chức năng khớp cổ chân theo điểm AOFAS được thể hiện trong Bảng 5. Trước phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều có chức năng khớp cổ chân bên mổ xếp loại tốt. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, điểm AOFAS đều đạt ở mức tốt (65,7%) và khá (34,3%). Điểm AOFAS trung bình là 95,43 ± 4,81. http://jst.tnu.edu.vn 470 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 4. Bàn luận Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình là 31,71 ± 9,03 tuổi, thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 52 tuổi. Kết quả này cũng tương đương kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Minh (31,4 tuổi) [9], Nguyễn Tiến Thành (32,82 tuổi) [10], thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Tùng (34,7 tuổi) [11], cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Tùng (29,69 tuổi) [12]. Nhóm tuổi 18-30 chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%). Đây là nhóm tuổi trẻ, nhu cầu hoạt động thể lực cao và tham gia nhiều hoạt động thể thao, giao thông. Có sự chênh lệch tỷ lệ giữa các nhóm tuổi có thể do chỉ định phẫu thuật tái tạo lại DCCS ở những trường hợp lớn tuổi không được áp dụng rộng rãi vì nhiều trường hợp bệnh nhân lớn tuổi thường không có nhu cầu hoạt động thể lực cường độ cao, hơn nữa khớp gối có thể đã xuất hiện thoái hoá gây đau, sự cải thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật không nhiều. Tỷ lệ nam/nữ là 4/1, kết quả này thấp hơn nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Minh (37/5) [9], Nguyễn Tiến Thành (32/2) [10], Lê Thanh Tùng (6,2/1) [13], nhưng cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Tùng (3,4/1) [11], Trần Bình Dương (3/2) [14]. Tuy nhiên, đây chỉ là số liệu nghiên cứu với cỡ mẫu n = 35 và trong một khoảng thời gian nhất định. Có sự chênh lệch lớn ở tỷ lệ nam/nữ có thể do tỷ lệ chơi thể thao của nam giới cao hơn nữ giới và thường là những môn thể thao có tính đối kháng hơn, mức độ chấn thương nhiều và thường nặng nề hơn. Một số trường hợp tổn thương DCCS đơn thuần ít ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày của phái nữ. Vì vậy, khi nữ giới bị tổn thương DCCS thì đa số họ đều chấp nhận thương tổn và từ bỏ các hoạt động thể thao, chỉ có những người trẻ, người có nhu cầu hoạt động thể lực cao mới điều trị phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đứt DCCS do chấn thương thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thanh Tùng (44,4%) [12], Trần Hoàng Tùng (59,09%) [11]. Tỷ lệ đứt DCCS do tai nạn giao thông cũng rất cao, chiếm 25,7%. Tuy nhiên, các chấn thương khớp gối nguyên nhân do tai nạn giao thông thường rất nặng nề và thường kèm theo tổn thương các thành phần dây chằng khác của khớp gối, điều này không nằm trong đối tượng nghiên cứu trong đề tài của chúng tôi. Kết quả sau phẫu thuật 6 tháng: Có 9 trường hợp cảm thấy lỏng khớp gối mức độ nhẹ, 2 trường hợp xuất hiện đau khớp gối khi đi lại nhiều, 3 trường hợp xuất hiện lỏng khớp cổ chân nhưng không ảnh hưởng đến dáng đi (Bảng 1), không có trường hợp nào xuất hiện tê bì cẳng bàn chân. Đánh giá độ vững của khớp gối trên lâm sàng, tỷ lệ nghiệm pháp ngăn kéo sau âm tính đạt 62,9%, Lachmann ngược âm tính đạt 64,3%, Gofrey âm tính là 85,7% (Bảng 2). Độ vững của khớp gối đã được cải thiện rất nhiều so với trước phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi tái tạo lại DCCS nhằm mục đích cải thiện tình trạng lỏng gối, đưa chức năng khớp gối về bình thường nhất có thể để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vận động của bệnh nhân. Tuy nhiên, rất khó để phục hồi hoàn toàn độ vững khớp gối, đa số người bệnh hài lòng, phần lớn có thể quay lại hoạt động như trước khi bị chấn thương. Chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm: Có sự thay đổi rõ rệt của điểm Lysholm tại thời điểm trước mổ và sau mổ 6 tháng, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p = 0,025. Theo Bảng 3, điểm trung bình chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm trước mổ là 60,94 ± 8,1, phần lớn bệnh nhân có mức điểm kém (60%). Tại thời điểm sau mổ 6 tháng, điểm Lysholm trung bình 93,31 ± 4,963, phân loại rất tốt chiếm 48,6%, phân loại tốt chiếm 45,7%, có 2 trường hợp xếp loại trung bình, chiếm 5,7%. Đánh giá chức năng khớp gối theo thang điểm IKDC: Theo Bảng 4, điểm IKDC của BN trước phẫu thuật phần lớn ở nhóm D, chiếm 80%. Tại thời điểm sau mổ 6 tháng, điểm IKDC phần lớn đạt mức B (62,9%), còn lại là A (37,1%), không có phân loại C, D. Có sự thay đổi rõ rệt chức năng khớp gối theo thang điểm IKDC trước và sau phẫu thuật, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p = 0,041. Nhận xét này cũng tương đồng với nhiều tác giả về sự cải thiện có ý nghĩa của điểm IKDC thời điểm sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật [9], [10], [14]. http://jst.tnu.edu.vn 471 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 Chức năng khớp cổ chân đánh giá theo thang điểm AOFAS (Bảng 5) thay đổi không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê với p = 0,084. Tại thời điểm trước mổ, 100% BN có chức năng khớp cổ chân theo phân loại AOFAS đạt mức tốt (đều đạt 100 điểm). Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, điểm AOFAS đều đạt ở mức tốt (65,7%) và khá (34,3%). Điểm trung bình là 95,43 ± 4,81. Kết quả này cho thấy việc lấy gân mác dài ít nhiều có ảnh hưởng đến chức năng khớp cổ chân trong thời gian đầu sau mổ, đánh giá tại thời điểm 6 tháng sau mổ, chức năng khớp cổ chân dần hồi phục về mức bình thường trước mổ. Năm 2019, tác giả Đỗ Văn Minh công bố kết quả nghiên cứu ứng dụng tạo hình dây chằng chéo sau qua nội soi kĩ thuật tất cả bên trong bằng mảnh ghép gân cơ Hamstring tại Bệnh viện Việt Đức cho 42 BN với thời gian theo dõi sau phẫu thuật ít nhất 12 tháng. Điểm Lysholm cải thiện rõ rệt với điểm trung bình sau mổ là 89,8 ± 5,15 so với điểm trung bình trước mổ là 69,3 ± 7,62. Phân loại IKDC ở lần theo dõi cuối cùng: 66,7% là A và B so với tỉ lệ 100% là C và D ở thời điểm trước phẫu thuật [9]. Năm 2020, tác giả Lê Thanh Tùng báo cáo kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép đồng loại tại Bệnh viện thể thao Việt Nam cho 36 bệnh nhân với thời gian theo dõi trung bình là 31 tháng. Sau phẫu thuật, điểm Lysholm trung bình là 91,6 ± 6,1 điểm; tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 85%, trung bình chiếm 15%. Kết quả phân loại theo IKDC với 85% xếp loại A, 15% xếp loại B [13]. Trần Bình Dương năm 2023 báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng gân mác bên dài tự thân cho 57 BN, thời gian theo dõi trung bình 26 ± 8 tháng, kết quả sau phẫu thuật tỷ lệ nghiệm pháp ngăn kéo sau âm tính là 73,7% so với 100% dương tính độ III ở thời điểm trước phẫu thuật. Điểm Lysholm trung bình là 52,4 điểm ở thời điểm trước phẫu thuật và 89,8 điểm ở thời điểm theo dõi cuối cùng, phần lớn sau phẫu thuật xếp loại rất tốt, không có xếp loại tốt và có 10 trường hợp xếp loại trung bình (17,54%) [14]. Lê Thanh Tùng năm 2023 đã báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS sử dụng gân Hamstring tự thân cho 54 BN. Kết quả sau phẫu thuật 12 tháng, điểm Lysholm trung bình là 91,6 ± 6,1, tỉ lệ rất tốt và tốt đạt 92,6%, trung bình chiếm 7,4%. Kết quả theo IKDC các trường hợp đạt phân loại A và B, lần lượt là 89,7% và 10,3% [12]. Nguyễn Tiến Thành năm 2023 báo cáo kết quả phẫu thuật tái tạo DCCS qua nội soi sử dụng mảnh ghép gân mác bên dài với 34 BN đứt DCCS đơn thuần tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả sau 6 tháng, điểm Lysholm trung bình là 91,17 ± 7,59, theo IKDC tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 97,1% và kết luận tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác bên dài cho kết quả tốt [10]. Năm 2013, Boutefnouchet, T. báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau kĩ thuật một bó sử dụng mảnh ghép gân Hamstring với thời gian theo dõi trung bình 4,1 năm. Điểm Lysholm đạt kết quả rất tốt chiếm 73%, kết quả tốt 20% và trung bình điểm Lysholm là 95 điểm. Theo xếp loại IKDC thì có 93% bệnh nhân xếp loại A và B, không có loại C và D [15]. Setyawan, R. năm 2019 báo cáo kết quả sau mổ 02 năm với 15 BN sau phẫu thuật tái tạo DCCS đơn độc bằng mảnh ghép gân mác dài tự thân, điểm Lysholm trước phẫu thuật là 49,26 ± 11,54; sau phẫu thuật 80,20 ± 5,04. FADI và AOFAS tại mắt cá chân nơi lấy gân sau phẫu thuật lần lượt là 93,00 ± 3,04 và 93,26 ± 4,20. Tác giả kết luận tái tạo DCCS bằng ghép tự thân gân cơ mác dài cho thấy kết quả chức năng khớp gối tốt và chức năng khớp cổ chân được bảo tồn [16]. S. Rhatomy, năm 2021 báo cáo kết quả tái tạo DCCS của 55 bệnh nhân, trong đó 27 bệnh nhân dùng mảnh ghép gân Hamstring (đường kính 8,3 ± 0,5 mm), 28 bệnh nhân dùng mảnh ghép gân mác dài (đường kính 8,2 ±, 0,6 mm), đánh giá sau 2 năm phẫu thuật. Điểm Lysholm trung bình của 2 nhóm lần lượt điểm 84,2 ± 5,0 và 83,2 ± 5,8. Điểm AOFAS của nhóm dùng mảnh ghép gân mác dài là 94,6 ± 3,1. Tác giả kết luận gân mác dài là một lựa chọn tốt trong tái tạo DCCS sau thời gian theo dõi 2 năm [17]. Như vậy, so sánh với một số nghiên cứu sử dụng mảnh ghép gân Hamstring, gân đồng loại, gân mác bên trong phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS của các tác giả trong và ngoài nước trong thời gian gần đây, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương. Sau phẫu thuật, sự cải thiện của các http://jst.tnu.edu.vn 472 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 467 - 473 thang điểm có ý nghĩa chứng tỏ rằng tái tạo DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài giúp cải thiện chức năng khớp gối. 5. Kết luận Phẫu thuật tái tạo lại DCCS qua nội soi sử dụng mảnh ghép tự thân cơ mác dài cho kết quả tốt về sự cải thiện của triệu chứng cơ năng, độ vững khớp gối và chức năng khớp gối. Chức năng khớp cổ chân được bảo tồn sau khi lấy gân mác dài. Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hơn chúng tôi cần nghiên cứu theo dõi trong thời gian dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] M. A. Anderson, F. J. Simeone, W. E. Palmer, and C. Y. Chang, “Acute posterior cruciate ligament injuries: effect of location, severity, and associated injuries on surgical management,” Skeletal Radiol, vol. 47, pp. 1523-1532, 2018. [2] C. M. LaPrade, D. M. Civitarese, M. T. Rasmussen, and R. F. LaPrade, “Emerging Updates on the Posterior Cruciate Ligament: A Review of the Current Literature,” Am J Sports Med, vol. 43, pp. 3077-3092, 2015. [3] S. Pache, Z. Aman, M. Kennedy, and G. Y. Nakama, “Posterior Cruciate Ligament: Current Concepts Review,” Arch Bone Jt Surg, vol. 6, pp. 8-18, 2018. [4] A. Korolev, A. Afanasyev, D. Il'In, D. Gerasimov, and P. Kadantsev, “Injury to the posterior cruciate ligament: biomechanics, diagnosis, treatment and prevention of secondary osteoarthritis,” Genij Ortopedii, vol. 26, pp. 413-419, 2020. [5] E. Lopez-Vidriero, D. A. Simon, and D. H. Johnson, “Initial evaluation of posterior cruciate ligament injuries: history, physical examination, imaging studies, surgical and nonsurgical indications,” Sports Med Arthrosc Rev, vol. 18, pp. 230-237, 2010. [6] F. A. Petrigliano and D. R. McAllister, “Isolated posterior cruciate ligament injuries of the knee,” Sports Med Arthrosc Rev, vol. 14, pp. 206-212, 2006. [7] H. Q. Nguyen and M. K. Nguyen, “Anatomical and biomechanical characteristics of fibularis longus tendon applying for cruciate ligament reconstruction,” Journal of Medical Research, vol. 162, pp. 229-236, 2023. [8] Q. V. Pham, “Research on anatomical and mechanical characteristics of long tendons - application as a graft for anterior cruciate cord reconstruction,” Doctoral thesis in Medicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh, Ho Chi Minh, 2017. [9] V. M. Do, “Study on application of arthroscopic all inside posterior cruciate ligament reconstruction,” Doctoral thesis in Medicine, Ha Noi Medical University, 2019. [10] T. T. Nguyen, Q. D. Nguyen, and T. H. Ha, “Evaluation of the results of arthroscopic posterior cruciate ligament reconstruction using autologous peroneus longus tendon graft,” Journal of Military Pharmaco- medicine, vol. 48, pp. 91-99, 2023. [11] H. T. Tran, V. T. Phi, and H. P. Nguyen, “Evaluation of laparoscopic posterior cruciate ligament reconstruction results with autologous hamstring graft at Viet Duc University Hospital,” Viet Nam Medical Journal, vol. 4, pp. 17-20, 2024. [12] T. T. Le, V. C. Do, and V. T. Tran, ”Research on the application of endoscopic reconstruction of the posterior cruciate ligament of the knee through autologous hamstring tendon,” Can Tho Journal of Medicine and Phamarcy, vol. 57, pp.154-159, 2023. [13] T. T. Le, “Research on the application of arthroscopic posterior cruciate ligament reconstruction technique using tendon allograft,” Doctoral thesis in Medicine, Ha Noi Medical University, 2020. [14] B. D. Tran, “Research on the anatomy and biomechanics of the posterior cruciate ligament and evaluate the results of endoscopic ligament reconstruction using the peroneus longus tendon,” Doctoral thesis in Medicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh, 2022. [15] T. Boutefnouchet, M. Bentayeb, Q. Qadri, and S. Ali, “Long-term outcomes following single-bundle transtibial arthroscopic posterior cruciate ligament reconstruction,” Int Orthop, vol. 37, pp. 337-343, 2013. [16] R. Setyawan, N. R. Soekarno, A. I. Z. Asikin, and S. Rhatomy, “Posterior Cruciate Ligament reconstruction with peroneus longus tendon graft: 2-Years follow-up,” Ann Med Surg (Lond), vol. 43, pp. 38-43, 2019. [17] S. Rhatomy, M. B. T. Abadi, R. Setyawan, and A. I. Z. Asikin, “Posterior cruciate ligament reconstruction with peroneus longus tendon versus hamstring tendon: a comparison of functional outcome and donor site morbidity,” Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, vol. 29, pp. 1045-1051, 2021. http://jst.tnu.edu.vn 473 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2