Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản tại Bệnh viện Tâm Anh giai đoạn năm 2022-2024
lượt xem 0
download
Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh giai đoạn 2022- 2024, và đưa ra kết luận phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả đối với sỏi niệu quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản tại Bệnh viện Tâm Anh giai đoạn năm 2022-2024
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN TÂM ANH GIAI ĐOẠN NĂM 2022- 2024 Trần Văn Quý1 , Nguyễn Thế Trường1 , Phạm Quang Trung1 , Nguyễn Ngọc Tân1 , Đinh Quang Huy1 , Trương Bảo Thắng1 , Lê Anh Tuấn1 TÓM TẮT 27 Kết quả: 50 bệnh nhân gồm 38 nam (76%) Đặt vấn đề: Sỏi tiết niệu là một bệnh lý hay và 12 nữ (24%). Tuổi trung bình là 48,72 tuổi (27 gặp và hay tái phát, tỷ lệ bệnh vào khoảng 4 - – 73 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 54,1 12% trong cộng đồng dân cư. Sỏi tiết niệu tuyệt ± 12,32 phút. Thành công 96%. Không có tai đại đa số hình thành tại thận, sau đó sỏi theo biến trong phẫu thuật. Số ngày nằm viện sau mổ dòng nước tiểu xuống khu trú ở bất kỳ vị trí nào trung bình 3,8 ± 1,24 ngày. Biến chứng sớm sau trên đường tiết niệu. Có nhiều phương pháp điều phẫu thuật: có 1 bệnh nhân rò nước tiểu cần phải trị sỏi tiết niệu: Điều trị nội khoa, tán sỏi ngoài dẫn lưu khoang sau phúc mạc (2%). Biến chứng cơ thể, tán sỏi nội soi, tán sỏi qua da, phẫu thuật xa: 01 bệnh nhân hẹp niệu quản cần phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi lấy sỏi trong và ngoài tạo hình niệu quản (2%). phúc mạc…Cho đến nay can thiệp ngoại khoa Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc vẫn là lựa chọn quan trọng trong điều trị sỏi niệu lấy sỏi niệu quản là một phương pháp ít xâm lấn, quản. Hiện nay các phương pháp điều trị ít xâm an toàn và hiệu quả đối với sỏi niệu quản. lấn ngày càng được ưa chuộng vì tính hiệu quả, Từ khóa: Sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi an toàn và tính thẫm mỹ cao. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. lấy sỏi là một trong các phương pháp ít xâm lấn đã được áp dụng phổ biến tại nhiều bệnh viện trên SUMMARY phạm vi cả nước, và đạt được nhiều kết quả tốt. LAPAROSCOPIC Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội URETEROLITHOTOMY FOR soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản tại Bệnh viện URETERAL STONES AT TAM ANH Đa khoa Tâm Anh giai đoạn 2022- 2024. HOSPITAL Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Background: Urinary stones are a common Hồi cứu 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định and recurring disease, the disease rate is about 4 - sỏi niệu quản và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 12% in the population. The vast majority of lấy sỏi tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng urinary stones form in the kidneys, then the 01/2022 đến tháng 01/2024. stones follow the urine stream down and settle anywhere in the urinary tract. There are many methods of treating urinary stones: Medical 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội treatment, extracorporeal lithotripsy, endoscopic Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Quý lithotripsy, percutaneous lithotripsy, open ĐT: 0346468420 surgery and laparoscopic surgery to remove Email: tranquyk30b@gmail.com intraperitoneal and extraperitoneal stones...Up to Ngày nhận bài: 05/7/2024 now Surgical intervention remains an important Ngày phản biện khoa học: 14/7/2024 option in the treatment of ureteral stones. Ngày duyệt bài: 18/7/2024 187
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Currently, minimally invasive treatment methods nội khoa, TSNCT, TSNS, tán sỏi qua da, are increasingly popular because of their phẫu thuật mở và PTNS lấy sỏi trong và effectiveness, safety and high aesthetics. ngoài phúc mạc. Lựa chọn phương pháp nào Laparoscopic stone removal surgery is one of the là tuỳ thuộc vào vị trí, tính chất, số lượng sỏi, minimally invasive methods that has been tình trạng chức năng thận, trang thiết bị và commonly applied in many hospitals across the kinh nghiệm của phẫu thuật viên [2]. Hiện country, and has achieved many good results. nay các phương pháp điều trị ít xâm lấn ngày Evaluate the results of retroperitoneal càng được ưa chuộng vì tính hiệu quả, an laparoscopic ureterolithotomy for ureteral stones toàn và tính thẫm mỹ cao. Phẫu thuật nội soi at Tam Anh General Hospital. Research subjects and methods: lấy sỏi là một trong các phương pháp ít xâm Retrospective description of 34 patients with lấn đã được áp dụng phổ biến và đạt được confirmed diagnosis of ureteral stones and nhiều kết quả tốt. Qua đó cũng thể hiện rõ retroperitoneal laparoscopic surgery to remove được những lợi thế của phương pháp được stones at Tam Anh General Hospital from March xem là thay thế cho phẫu thuật mở [3]. Tại 2022 to March 2024. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh phẫu thuật nội Results: 50 patients included 38 men (76%) soi lấy sỏi niệu quản được thực hiện từ năm and 12 women (24%). The average age was 50,68 2018 và hiện nay được thực hiện thường quy. years old (27 –73 years old). Average surgery time Chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết was 54,1 ± 12,32 minutes. 96% success. There quả điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật were not complications during surgery. The nội soi sau phúc mạc tại Bệnh viện Tâm average number of days in the hospital after Anh từ tháng 01/2022 – 01/2024” surgery was 3,8 ± 1,24 days. Early complications after surgery: There was a patient with ureteral II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU stenosis who required ureteroplasty. 1 patient had 2.1. Đối tượng nghiên cứu urine leakage requiring retroperitoneal drainage Là các bệnh nhân có sỏi niệu quản được (2%). Distant complications: 01 patient with thực hiện phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại ureteral stenosis needed ureteroplasty (2%). Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, từ tháng Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal 01/2022 đến tháng 01/2024. surgery to remove ureteral stones is a minimally 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân invasive, safe and effective method for ureteral nghiên cứu: stones. Tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán xác Keywords: Ureteral stones, laparoscopic định sỏi niệu quản và được phẫu thuật lấy sỏi ureterolithotomy. nội soi sau phúc mạc. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh nhân với bệnh án không đủ các Sỏi tiết niệu là một bệnh lý hay gặp và thông số phục vụ cho nghiên cứu. hay tái phát, tỷ lệ bệnh vào khoảng 2 - 12% Bệnh nhân sỏi niệu quản và được phẫu dân số. Tần suất bệnh sỏi tiết niệu thay đổi thuật lấy sỏi nội soi sau phúc mạc nằm ngoài theo tuổi, giới, chủng tộc[1]. Có nhiều thời gian nghiên cứu. phương pháp điều trị sỏi tiết niệu: Điều trị 188
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu + Kết quả trung bình: Lâm sàng nhiễm Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang: Các trùng chân trocar hoặc rò nước tiểu nhưng tự bệnh nhân được thống kê số liệu theo mẫu liền trong thời gian hậu phẫu mà không cần thống nhất dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ. can thiệp. 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu + Kết quả xấu: Khám lâm sàng bệnh - Tuổi, giới. nhân còn đau. Chụp hệ tiết niệu không chuẩn - Lâm sàng: Lý do vào viện: Cơn đau bị sót sỏi. Rò nước tiểu không tự liền phải quặn thận, rối loạn tiểu tiện…Khám phát can thiệp đặt sonde JJ niệu quản, hoặc dẫn hiện thận to. lưu lại. Chảy máu sau mổ phải mổ lại. Bệnh - Cận lâm sàng: Siêu âm hệ tiết niệu, nhân tử vong. chụp cắt lớp vi tính. - Kết quả xa: - Một số đặc điểm trong mổ, sau mổ: + Kết quả tốt: Thể trạng phục hồi tốt, lao Thời gian phẫu thuật, các tai biến trong mổ, động sinh hoạt bình thường. Chức năng thận thời gian rút dẫn lư, thời gian nằm viện. phục hồi tốt hơn so với trước phẫu thuật. - Kết quả sớm: + Kết quả trung bình: Bệnh nhân vẫn lao + Kết quả tốt: Lâm sàng bệnh nhân động được. Chức năng thận không tốt lên so không đau, không sốt. Chụp hệ tiết niệu với trước điều trị. Siêu âm đài bể thận còn giãn. không chuẩn bị không sót sỏi, sonde JJ đúng + Kết quả xấu: Bệnh nhân đau vùng thắt vị trí. lưng. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính có hẹp niệu quản. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi N Tỷ lệ < 30 1 2% 30 – 60 32 64% > 60 17 34% Tổng 50 100% Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 27 tuổi, tuổi cao nhất là 76 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 48,72 tuổi, trong đó nhóm tuổi trong độ tuổi lao động 31 – 60 tuổi gặp nhiều nhất 64%. Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới Giới N Tỷ lệ Nam 38 76% Nữ 12 24% Tổng số 50 100% Nhận xét: Nam giới gặp 38 bệnh nhân chiểm tỷ lệ 76%. Nữ giới gặp 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 24%. 189
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng N Tỷ lệ (%) Cơn đau quặn thận 14 28% Đau thắt lưng 30 60% Đái máu 1 2% Đau thắt lưng + đái máu 3 6% Khám sức khỏe định kỳ 6 12% Khám phát hiện thận to 3 6% Sốt 3 6% Phản ứng thành bụng 1 2% Nhận xét: Bệnh nhân đến vào viện chủ yếu là do đau mỏi âm ỉ đơn thuần vùng thắt lưng (60%), đây là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi. Cơn đau quặn thận phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu 28%. Khám sức khỏe định kỳ phát hiện gặp 12%. Bảng 4. Đặc điểm sỏi niệu quản Đặc điểm sỏi N Tỷ lệ (%) Phải 58% Vị trí Trái 40% Hai bên 2% Kích thước trung bình sỏi 13,9 x 7,25mm Nhận xét: Sỏi bên phải 29 bệnh nhân (58%). bên trái 20 bệnh nhân (40%). 01 bệnh nhân có sỏi niệu quản 2 bên. Kích thước sỏi trung bình là: 13,9 x 7,25mm. Bảng 5. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật (Phút) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) < 60 36 72% 60 – 120 13 26% > 120 1 2% Nhận xét: Thời gian phẫu thuật nhanh nhất là 30 phút, chậm nhất là 125 phút. Thời gian phẫu thuật trung bình là 54,1 phút. Bảng 6. Số ngày rút dẫn lưu sau mổ Số ngày N Tỷ lệ (%) 6 0 0% Nhận xét: Thời gian rút dẫn lưu sau mổ sớm nhất là 02 ngày, muộn nhất là 05 ngày. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 2,66 ngày. 190
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 7. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện (Ngày) N Tỷ lệ (%) 2 0 3–4 43 5–6 7 >6 0 Nhận xét: Số ngày nằm viện ngắn nhất là 03 ngày, muộn nhất là ngày 06 ngày. Số ngày nằm viện trung bình là 3,8 ngày. Bảng 8. Tai biến trong khi phẫu thuật Tai biến N Tỷ lệ (%) Không lấy được sỏi 2 4% Chuyển mổ mở 2 4% Sỏi di chuyển lên thận 2 4% Tràn khí dưới da 0 0% Rách phúc mạc 0 0% Chảy máu 0 0% Tổn thương tạng 0 0% Nhận xét: Trong nghiên cứu gặp 02 trường hợp 4%, sỏi di chuyển lên thận, không lấy được sỏi, phải chuyển mổ mở. Bảng 9. Kết quả sớm Kết quả N Tỷ lệ (%) Tốt 47 94% Trung bình 2 4% Xấu 1 2% Nhận xét: Kết quả tốt chiếm 94%. Trung bình 4%. Xấu: 2%. Bảng 10. Kết quả xa Kết quả N Tỷ lệ (%) Tốt 48 96% Trung bình 1 2% Xấu 1 2% Nhận xét: Có 01 bệnh nhân kết quả xấu, chụp cắt lớp vi tính có hẹp niệu quản. 191
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 IV. BÀN LUẬN chuyển mổ mở của Nguyễn Hoàng Đức Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân sỏi niệu nghiên cứu từ năm 2003 – 2005 tại Bệnh quản được điều trị bằng phương pháp phẫu viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí thuật nội soi sau phúc mạc chúng tôi thấy: Minh là 5/265 trường hợp chiếm 1,8% [8], 4.1. Đặc điểm chung và của Bùi Chín – cộng sự nghiên cứu năm Độ tuổi 31- 60 tuổi, chiếm tỷ lệ cao 66%. 2005 tại Bệnh viện Bình Dân là 2/51 trường Trong đó: Tuổi thấp nhất 27 tuổi, tuổi cao hợp chiếm 3,9% [7]. So sánh tỷ lệ chuyển nhất 76 tuổi, tuổi trung bình: 48,72 tuổi (Đây mổ mở của chúng tôi với các tác giả trên là lứa tuổi đang lao động chính cho gia đình cũng gần giống như vậy. và xã hội). Nam giới có 38/50 trường hợp Thời gian mổ trung bình: 54,1 phút. Kết (76%), nữ có 12 trường hợp (24%). quả nghiên cứu của Vũ Lê Chuyên [7]: Thời Bệnh nhân vào viện vì đau âm ỉ đơn gian mổ trung bình của tác giả là 59,4 ± 22,4 thuần vùng thắt lưng có tỷ lệ cao 60%. Cơn phút, nhanh nhất là 20 phút và dài nhất là đau quặn thận 28%. Nguyễn Bửu Triều 120 phút. Kết quả của Nguyễn Hoàng Đức (2003), Trần Văn Sáng (1996), đều cho rằng [8], thời gian mổ trung bình là 81 ± 28,1 sỏi niệu quản dễ gây tắc nghẽn nhất, gây ra phút, nhanh nhất là 40 phút, chậm nhất là cơn đau quặn thận, nhiễm khuẩn đường tiết 180 phút. Thời gian mổ trong nghiên cứu của niệu trên,... So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với các tác giả trên. chúng tôi thấy hoàn toàn phù hợp với các Thời gian nằm viện trung bình là 3,8 ngày quan điểm của các tác giả đã nêu trên [4], tương tự các nghiên cứu của Nguyễn Hoàng [5]. Kích thước sỏi trung bình: 13,9 x Đức là 3,4 ± 1,6 ngày [8], của Trần Quốc hòa 7,2mm. Với kích thước sỏi như trên, chỉ định 3,52 ± 1,1 ngày [6]. lấy sỏi nội soi sau phúc mạc của nghiên cứu Kết quả sớm: Tốt đạt 94%, trung bình này tương tự như nghiên cứu của Trần Quốc 4%, xấu 2%. 01 bệnh nhân cho kết quả xấu Hòa [6], Vũ Lê Chuyên [7], các tác giả này (2%). 01 bệnh nhân có kết quả xấu đó là chỉ định mổ lấy sỏi niệu quản bằng phương trường hợp sau mổ 03 tuần bệnh nhân vào pháp nội soi sau phúc mạc với sỏi có chiều cấp cứu trong tình trạng sốt, đau tức hố thắt ngang hơn 10mm. lưng, sờ thấy khối vùng hố thắt lưng. Bệnh 4.2. Kết quả phẫu thuật nhân được siêu âm, chụp cắt lớp vi tính được Có 2 trường hợp phải mổ mở chiếm 4%. chẩn đoán rò nước tiểu sau phẫu thuật. Xử trí Cả 02 chuyển mổ mở là do sỏi ở vị trí cao, tổ dẫn lưu khoang sau phúc mạc dưới hướng chức xung niệu quản viêm dính khó khăn dẫn của siêu âm, sau 03 tháng bệnh nhân hết trong quá trình bóc tách, dẫn tới sỏi di rò nước tiểu đến viện rút dẫn lưu. Khám lại chuyển lên thận, không lấy được sỏi qua nội sau rút dẫn lưu 01 tháng rút sonde JJ. So soi phải chuyển mổ mở để lấy sỏi. Cả 02 sánh với tác giả Trần Quốc Hòa cũng cho kết trường hợp sau mổ đều diễn biến tốt. Tỷ lệ quả sớm tương tự (tốt: 93,8%, trung bình: 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4,9%, xấu: 1,3%) [6]. 3. Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp, Lê Văn Kết quả xa: Tốt 96%, trung bình 2%, xấu Nghĩa và cộng sự (2003). “Một số phẫu thuật niệu khoa qua nội soi ổ bụng tại Bệnh 2%. Gặp 01 bệnh nhân sau rút sonde JJ 1 viện Bình Dân trong 2 năm 2001-2002”, Y tháng đến khám lại khi có biểu hiện lâm sàng học thành phố Hồ Chí Minh 7(1), trường Đại đau đau tức hố thận, sốt nhẹ, rối loạn tiểu tiện. học Y dược TP HCM, tr. 21-26. Được siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và chẩn 4. Trần Văn Sáng (1996), “Sỏi tiết niệu”, Bài đoán hẹp niệu quản sau phẫu thuật. Bệnh giảng bệnh học niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi nhân được nhập viện phẫu thuật tạo hình niệu Cà Mau, tr.83 – 130. quản, sau mổ bệnh nhân diễn biến tốt. 5. Nguyễn Bửu Triều (2003). “Sỏi tiết niệu”. Bách khoa thư bệnh học, Tập I. Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội, tr.240 – 24. V. KẾT LUẬN 6. Trần Quốc Hòa (2023), “Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hiện nay phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu vẫn là một phẫu thuật hiệu quả, ít xâm lấn, quản tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội giai an toàn, ít tai biến và biến chứng, thời gian đoạn 2020-2023”. Tạp chí Y học Việt Nam, nằm viện ngắn và cho kết quả tốt trong điều số 2 tháng 3 năm 2024, tr.248 – 251. trị sỏi niệu quản. 7. Bùi Chín, Vũ Lê Chuyên, Bùi Văn Chiến và cộng sự (2006). “Phẫu thuật nội soi sau TÀI LIỆU THAM KHẢO phúc mạc lấy sỏi niệu quản lưng”. Tạp chí Y 1. Trần Văn Hinh (2013). “Bện sỏi tiết niệu”, học Việt Nam, tập 319 số đặc biệt 2/2006, tr. Bệnh sỏi tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, Hà 319 – 325. Nội, tr. 25- 34. 8. Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh 2. Trần Quán Anh (2001). “Sỏi niệu quản”, Phương và cộng sự (2006). “Hiệu quả của Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu Hà Nội, tr. 132- 145. quảnđoạn lưng”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 319, số đặc biệt 2/2006, tr. 306-312. 193
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 48 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 68 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 91 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 77 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 24 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 85 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 115 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 35 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 87 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 78 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn