intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật All – inside tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả bên trong (All – inside) tại khoa CTCH – BV Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2016 – 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật All – inside tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 ruột kèm theo, chúng tôi vẫn quyêt định phẫu hiệu quả của phẫu thuật triệt để tắc tá tràng thuật triệt để làm nhiều miệng nối trong một lần kèm theo teo ruột nhiều miệng nối để so sánh mổ cho bệnh nhân. Các miệng nối đều được khâu với các phương pháp đã được đề xuất khác. bằng chỉ PDS6.0 với miệng nối mũi rời. Sau mổ bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch và được IV. KẾT LUẬN bắt đầu cho ăn đường miệng chậm hơn so với các Tắc tá tràng phối hợp với với teo nhiều đoạn bệnh nhân teo ruột làm 1 miệng nối đơn thuần. ruột non hiếm gặp ở trẻ em.Kinh nghiệm từ 1 ca Báo cáo về các trường hợp teo ruột nhiều chỗ bệnh cho thấy phẫu thuật triệt để làm nhiều (type IV) đã được nhiều tác giả đề cập, chiếm từ miệng nối đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân 6-32% các trường hợp teo ruột. Cá biệt có TÀI LIỆU THAM KHẢO trường hợp teo tới 23 vị trí. Có tác giả chủ 1. Lynn H.B (1979), Duodenal obstruction: atresia, trương đặt stent qua miệng nối, có tác giả chủ stenosis, and annular pancreas, Pediatric Surgery 2. trương làm nhiều miệng nối và dẫn lưu ruột ở vị 2. Nguyễn Văn Đức (1989), Tắc tá tràng bẩm sinh, Phẫu thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em, 33-45. trí teo cao nhất. Chưa có sự thống nhất giữa các 3. Ladd AP Escobar MA, Grosfeld JL et al (2004), kỹ thuật nào là tối ưu nhất[6]. Theo Trần Ngọc Duodenal atresia and stenosis: long-term follow-up Sơn [7], kỹ thuật khâu nối đóng vai trò quan over 30 years., J Pediatr Surg 39, 867-871. trọng nhất, các kỹ thuật khác kèm theo (đặt stent 4. Vũ Mạnh Hoàn Phạm Duy Hiền (2018), Kết quả hay dẫn lưu ruột chỉ mang tính chất hỗ trợ). sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Uonwg, Tạp Bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành chí Y học Việt Nam, 469, 1-4. làm cả 3 miệng nối (1 miệng nối ở tá tràng, 2 5. Pierluigi Lelli Chiesa. Augusto Zani miệng nối ruột non) hoàn toàn bằng chỉ PDS 6.0 Maria Enrica Miscia. Giuseppe Lauriti (2019), mũi rời. Khâu nối đảm bảo miệng nối không hẹp, Duodenal atresia and associated intestinal atresia: a cohort study and review of the literature, không căng cấp máu tốt rất quan trọng. Có 2 vị Pediatric Surgery Internaltional, 35(1), 151-157. trí teo gần nhau (10 cm) và đánh giá sau khi cắt 6. Domenichelli V Federici S, Antonellini C, ruột không ngắn (100cm) nên quyết định cắt Dòmini R (2003), Multiple intestinal atresia with đoạn ruột giữa 2 vị trí teo và giảm bớt 1 miệng apple peel syndrome:successful treatment by five end-to-end anastomoses,jejunostomy, and nối. Tuy nhiên khi chiều dài đoạn ruột cắt quá dài, transanastomotic silicone stent., J Pediatr Surg, nguy cơ bệnh nhân bị hội chứng ruột ngắn thì 38(8), 1250-1255. chúng tôi vẫn giữ quan điểm làm nhiều miệng nối. 7. Trần Ngọc Sơn (2016), Multiple intestinal atresia Hạn chế của nghiên cứu là chỉ báo cáo ở 1 ca with apple peel syndrome:successful treatment by five end-to-end anastomoses, jejunostomy, and bệnh lâm sàng. Cần nghiên cứu với số lượng transanastomotic silicone stent., Tạp chí Y học bệnh nhân lớn hơn để kết luận tính an toàn, thành phố Hồ Chí Minh, 5, 193-196. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT ALL – INSIDE TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn*, Ngô Hoàng Viễn* TÓM TẮT mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đánh giá theo thang điểm Lyshome, tốt và rất tốt đạt 17,75% sau 1 tháng, 29 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái 87,64% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả tạo DCCT bằng kỹ thuật All - inside là một phương bên trong (All – inside) tại khoa CTCH – BV Thống pháp mới với nhiều hứa hẹn, lợi điểm là đường rạch Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: da nhỏ, không khoang vỡ thành xương, mảnh ghép có 186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội kích thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu. soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2016 – 12/2018. Từ khóa: tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô thuật hoàn toàn bên trong tả cắt ngang. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi sau SUMMARY *Bệnh viện Thống Nhất TO EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT Email: vothanhtoan1990@yahoo.com RECONSTRUCTION WITH ALL INSIDE Ngày nhận bài: 11.11.2019 TECHNIQUE IN THONG NHAT HOSPITAL Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020 Objective: To evaluate the result of arthroscopic Ngày duyệt bài: 21.01.2020 anterior cruciate ligament reconstruction with all inside 112
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 technique in Orthopaedic department - Thong Nhat CTCH - bệnh viện Thống Nhất từ tháng 02/2016 hospital. Subjects and research Methods: 186 đến tháng 12/2018. Tiêu chuẩn loại trừ: BN đứt patients with ACL ruptured have arthroscopic surgery in Thong Nhat hospital from 02/2016 to 12/2018, the DCCT kèm một dây chằng khác, đứt DCCT kèm prospective study. Results: All patients were rách sụn chêm, đứt DCCT kèm gãy xương vùng monitored 1month, 3months, 6 months after surgery, khớp gối, BN đang viêm khớp cấp tính hoặc trên evaluated on a Lyshome score, good and very good, 50 tuổi. reaching 17.75% after 1month, 87.64% after 3 Phương pháp nghiên cứu months. Conclusion: Arthroscopic ACL reconstruction Nghiên cứu tiến cứu, thăm khám và chẩn with all inside technique is a new promising method with the advantage of small skin incision, no cavity đoán theo bệnh mẫu. fracture into bone, large size graft, and tension force. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Dựa vào lâm sàng và Keywords: arthroscopic anterior cruciate ligament chẩn đoán hình ảnh reconstruction with all inside technique. - Thăm khám lâm sàng, áp dụng các nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp thăm khám đánh giá tổn thương dây chằng: - Nghiệm pháp Lachmann: Dây chằng chéo trước khớp gối (DCCT) và dây chằng chéo sau khớp gối (DCCS) là 2 thành - Nghiệm pháp ngăn kéo trước: phần quan trọng đảm bảo sự vững chắc về mặt - Chụp MRI. động học theo chiều trước sau của khớp Phương pháp theo dõi và đánh giá gối[2],[3],[6]. Tổn thương DCCT là một trong những + Theo dõi phẫu thuật: mức độ thương tổn chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp. Theo dây chằng, chiều dài và đường kính mảnh ghép ước tính mỗi năm, tỉ lệ tổn thương DCCT tại Mỹ + Theo dõi các biến chứng thời kì hậu phẫu là 1/3000 dân số[1] và có khoảng 125.000 đến và sau tái khám. 200.000 ca được phẫu thuật nội soi tái tạo + Sau phẫu thuật đeo nẹp Zimmer 4 tuần DCCT[2]. Nguyên nhân chủyếu gây tổn thương + Tập phục hồi chức năng khi đeo nẹp và DCCT khớp gối là do tai nạn trong các hoạt động tháo nẹp. thể thao và giải trí, tai nạn giao thông[3],[6]. Để + Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng phục hồi lại độ vững chắc của khớp gối và tránh Đánh giá kết quả chức năng vận động khớp các biến chứng mất vững, thoái hóa khớp thì chỉ theo bảng đánh giá của Lysholm và Gillquist định phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước là 1982. Căn cứ các dấu hiệu lâm sàngđau, sưng cần thiết[2]. Phẫu thuật tái tạo DCCT bằng kỹ gối, lỏng khớp cũng như dựa vào khả năng phục thuật nội soi mang lại kết quả khả quan hơn so hồi chức năng vận động khớp như: đi lại, lên cầu với các phẫu thuật tái tạo mở khớp kinh điển[2]. thang, ngồi xổm và cần sử dụng dụng cụ trợ Năm 2011, James H. Lubowitz giới thiệu kỹ giúp khi đi: Rất tốt: Từ 95 – 100 điểm; Tốt: Từ thuật tất cả bên trong (All – inside) cho phép cố 84 – 94 điểm; Trung bình: Từ 65 – 83 điểm; định hai đầu mảnh ghép bằng hai vòng treo. Xấu: Dưới 65 điểm. Phương pháp này cho phép căng tối đa mảnh -Thu thập số liệu: ghép và cố định vững chắc vào hai đường hầm + Mức độ tổn thương xương bằng hai vòng treo trên vỏ xương cứng, +Độ dài mảnh ghép mảnh ghép chập bốn có kích thước đủ lớn gần + Đường kính mảnh ghép tương tự dây chằng trước khi bị đứt, giúp phục + Biến chứng sau mổ hồi cấu trúc của dây chằng chéo trước về gần Thang điểm Lysholm sau tái khám 1 tháng và như tự nhiên[9]. Ở Việt Nam, kỹ thuật All – inside 3 tháng. được triển khai đầu tiên vào tháng 09 năm 2011 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ 1. Mức độ tổn thương dây chằng chéo trước Chí Minh[8]. Cho đến nay kĩ thuật này cũng đã Bảng 1. Mức độ tổn thương dây chằng được áp dụng khá rộng rãi ở các viện trong cả chéo trước dựa vào MRI (n=186) nước. Tại Bệnh viện Thống Nhất, kỹ thuật All – Mức độ tổn Đứt bán Đứt hoàn inside được triển khai từ tháng 02/2016. Vì vậy, Tổng thương phần toàn chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng Số BN 59 127 186 chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật All – inside tại Tỉ lệ % 31,72 68,28 100 Bệnh viện Thống Nhất”. Tất cả BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều được cho chụp MRI khớp gối, tỉ lệ cho hình ảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đứt hoàn toàn DCCT chiếm đa số (68,28 %), Đối tượng nghiên cứu. 186 BN bị đứt DCCT cũng tương tự các nghiên cứu của các tác giả khớp gối được phẫu thuật nội soi tái tạo tại khoa khác, những trường hợp đứt bán phần được kết 113
  3. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 hợp thêm lâm sàng để chẩn đoán và chỉ định 5. Thang điểm Lysholm sau 1 tháng phẫu thuật cho bệnh nhân. Bảng 5. Đánh giá theo thang điểm 2. Độ dài mảnh ghép Lysholm sau 1 tháng (n=186) Bảng 2. Độ dài mảnh ghép gân (n=186) 95 Tổng Độ dài 54mm 56mm 58mm 60mm Tổng Số BN 153 33 0 186 Số BN 25 110 42 9 186 Tỉ lệ % 82,25 17,75 0 100 Tỉ lệ % 13,44 59,13 22,58 4,85 100 Sau 1 tháng, có 153 BN đạt dưới 84 điểm Đa số BN có chiều dài mảnh ghép 56mm (khá), 33 BN đạt kết quả tốt, chưa có BN nào (59,13%), 58mm (22,58%). Độ dài mảnh ghép được trên 95 (rất tốt). tùy thuộc vào đường hầm đùi và đường hầm 6. Thang điểm Lysholm sau 3 tháng mâm chày, đa phần mảnh ghép có độ dài 54mm Bảng 6. Đánh giá theo thang điểm thường gặp ở nữ giới, xương nhỏ, còn mảnh Lysholm sau 3 tháng (n=186) ghép 60mm thường gặp ở nam giới, nghiên cứu 95 Tổng của tác giả Trần Quốc Lâm thường dùng mảnh Số BN 23 162 1 186 ghép dài 61 - 65mm (63,2%)[7], tác giảJames H. Tỉ lệ % 12,36 87,09 0,55 100 Lubowitz thường dùng mảnh ghép 60mm[9]. Sau 3 tháng, số lượng BN đạt tốt và rất tốt đã 3. Đường kính mảnh ghép tăng lên đáng kể, trong đó tốt đạt 162 BN Bảng 3. Đường kính mảnh ghép (n=186) (87,09%),1 BN đạt rất tốt (0.55%). Đường kính 9mm 10mm Tổng Sau 1 tháng, có 153 BN đạt dưới 84 điểm Số BN 87 99 186 (khá), 33 BN đạt kết quả tốt, chưa có BN nào Tỉ lệ % 46,77 53,23 100 được trên 95 (rất tốt). Sau 3 tháng, số lượng BN Đường kính mảnh ghép trong nghiên cứu của đạt tốt và rất tốt đã tăng lên đáng kể, trong đó chúng tôi là 9 - 10mm, không có trường hợp nào tốt đạt 162 BN (87,09%),1 BN đạt rất tốt < 9mm, tác giả Trần Quốc Lâm có đường kính (0.55%), đây là BN dạy boxing, sau mổ rất tích mảnh ghép 7 - 9mm[7], điều này có thể giải thích cực tập các bài tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn, do mảnh ghép của chúng tôi là gân mác dài, của những bệnh nhân đạt kết quả khá đa phần do ở tác giả Trần Quốc Lâm là Hamstring, tác xa, không có điều kiện tập vật lý trị liệu, tự tập ở giảJames H. Lubowitz thường dùng mảnh ghép nhà, trong đó cũng có những bệnh nhân bị có đường kính 10mm[9], Matthew Brown phẫu nhiễm trùng tại vị trí khoang đường hầm chày, thuật tái tạo DCCT kỹ thuật tất cả bên trong ở 97 do phải bất động và điều trị kháng sinh nên bệnh nhân với đường kính trung bình mảnh ghép được tập vật lý trị liệu muộn, tác giả Nông Việt chập bốn là 8,8±0,71, Mark Schurz cùng cộng sự Dũng đạt kết quả tốt 90,1% sau 3 tháng và tăng báo cáo kết quả phẫu thuật tái tạo DCCT tất cả lên 95,52% sau 6 tháng, tác giả Trần Quốc Lâm bên trong ở 92 bệnh nhân với đường kính trung đạt kết quả tốt 93,9% sau 6 tháng[4],[7]. Các tác bình mảnh ghép chập bốn là 7,9mm, chiều dài giả nước ngoài báo cáo kết quả tái tạo DCCT trung bình là 66,7mm. một bó kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng gân 4. Biến chứng sau mổ bán gân và gân cơ thon như Mohammad Mahdi Bảng 4. Biến chứng sau mổ (n=186) Omidian, điểm Lysholm sau 2 năm trung bình là Sưng Nhiễm 91.5 ± 3.6 điểm, Octav Russu và cộng sự báo Đau Tổng nề trùng cáo kết quả điểm Lysholm trung bình sau 18 Số BN 186 5 5 186 tháng theo dõi là 95.55 ± 4.63 điểm. Như vậy Tỉ lệ % 100 2,68 2,68 100 kết quả chức năng khớp gối theo thang điểm Sau phẫu thuật tất cả BN đều đau, và được Lysholm của chúng tôi cũng tương đương với các chúng tôi áp dụng phương pháp giảm đau đa mô tác giả trong và ngoài nước. Cũng như hầu hết thức, sau tái khám 1 tháng thì còn khoảng 60% các tác giả khác, chúng tôi nhận thấy kết quả có BN có đau nhẹ khi gấp duỗi gối và chống chân. sự cải thiện qua các thời điểm đánh giá. Có 5 ca nhiễm trùng tại vị trí khoang đường hầm V. KẾT LUẬN chày cố định Tightrope, được chúng tôi cho điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ đủ ngày, sau Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ thuật đó ra viện cho kháng sinh uống hẹn 2 tuần sau All - inside là một phương pháp mới với nhiều tái khám, có 2 trường hợp tái khám bị tái phát hứa hẹn, lợi điểm là đường rạch da nhỏ, không sưng nóng đỏ đau và chảy dịch, chúng tôi tiến khoang vỡ thành xương, mảnh ghép có kích hành cắt lọc, làm sạch và tiếp tục điều trị kháng thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu sinh, sau 1 tháng không còn dấu hiệu nhiễm góp phần giúp BN tập VLTL sớm, không bịảnh trùng, các xét nghiệm về bình thường. hưởng bởi chất lượng xương. 114
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO loại trong phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối qua nội soi”, Tạp chí Y Học Việt Nam tháng 4 1. Đặng Hoàng Anh và cộng sự (2010), ”Kết quả – số 1/2014. phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước tại bệnh 6. Trần Trung Dũng và cộng sự (2014), “Đặc viện 103”, Tạp chí Y Học Việt Nam tháng 10 – số 2/2010. điểm mảnh ghép gân đồng loại sử dụng cho phẫu 2. Đặng Hoàng Anh và cộng sự (2010), “Kết thuật tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối”. Tạp quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân chí Y Học Việt Nam tháng 4 – số 2/2014. chân ngỗng với nút treo gân cố định ở đường hầm đùi 7. Trần Quốc Lâm (2018), “Nghiên cứu giải tại bệnh viện 103”, Tạp chí y dược lâm sàng 108 Tập phẫu và đối chiếu trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây 8 - Số 2/2013. chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật một bó tất 3. Trần Trung Dũng, Đỗ Văn Minh, Ngô Văn cả bên trong”, Luận văn tiến sĩ y khoa Đại học Y Hà Toàn (2007), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và Nội (2018). tổn thương giải phẫu bệnh của đứt dây chằng chéo 8. Nguyễn Mạnh Khánh (2015), “Kết quả bước trước khớp gối do chấn thương”, Tạp chí Ngoại khoa số 6/2007. đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với 4. Nông Việt Dũng (2017), “Kết quả phẫu thuật kỹ thuật “tất cả bên trong” (All-Inside Technique), Tạp nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân chân chí Y Học Việt Nam tháng 10 – số 2/2015. ngỗng theo kỹ thuật tất cả bên trong”, Luận văn tốt 9. James H. Lubowitz, M.D (2012), “All-Inside nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện - 2017. Anterior Cruciate Ligament Graft Link: Graft 5. Trần Trung Dũng, Nguyễn Xuân Thùy Preparation Technique”, Arthroscopy Techniques, Vol (2014), “Đường kính ứng dụng của gân Achille đồng 1, No 2 (December), 165-168. HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NUCLEIC ACID (NAT) TRONG VIỆC PHÁT HIỆN SỚM VI RÚT HBV, HCV VÀ HIV Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU CHỢ RẪY- BỆNH VIỆN CHỢ RẪY, VIỆT NAM TỪ 2015-2018 Phạm Lê Nhật Minh*, Trần Văn Bảo*, Phan Thị Mỹ Kim*, Nguyễn Thị Kiều*, Nguyễn Thị Thu Hoài***, Nguyễn Quốc Bình**, Nguyễn Trường Sơn* TÓM TẮT nghiệm NAT là cần thiết và hiệu quả vì giúp phát hiện sớm sự hiện diện HBV-DNA, HCV-RNA và HIV-RNA 30 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật trong mẫu thử bằng việc rút ngắn giai đoạn cửa sổ, xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) đối với HBV, HCV và đồng thời làm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các vi rút HIV ở người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm qua đường truyền máu để từ đó đảm bảo sự an toàn truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng: cho bệnh nhân khi truyền máu, Gồm 383.830 mẫu máu của người hiến máu tình Từ khóa: Huyết thanh học, Nucleic Acid Testing nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng (NAT) 07/2015 đến 09/2018. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Trong 383.830 mẫu máu từ SUMMARY người hiến máu tình nguyện được xét nghiệm bằng phương pháp huyết thanh học, phát hiện 3.235 mẫu THE EFFECTS OF NUCLEIC ACID TESTING dương tính, chiếm tỷ lệ lần lượt với HBV: 0,64%; HCV: (NAT) FOR THE DETECTION OF HBV, HCV 0,11% và HIV: 0,09%. Từ đó, 380.595 mẫu máu âm AND HIV ON VOLUNTARY BLOOD DONORS tính với phương pháp huyết thanh học được xét AT CHO RAY BLOOD TRANSFUSION nghiệm NAT, phát hiện thêm 283 mẫu dương tính với HBV-DNA chiếm tỷ lệ 0,07% (1/1.345), 2 mẫu dương CENTER, VIET NAM FROM 2015 TO 2018 tính với HCV-RNA, chiếm tỷ lệ 0,00005%(1/190.298) Aim: We evaluated the effects of applying NAT to và 4 mẫu dương tính với HIV-RNA, chiếm tỷ lệ screen HBV, HCV and HIV for voluntary blood donors 0,0001% (1/95.149). Kết luận: Áp dụng kỹ thuật xét at Cho Ray Blood Transfusion Center (Cho Ray BTC) of Cho Ray Hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam. Methods: We analyzed 383,830 samples collected *Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện Chợ Rẫy from voluntary blood donations from 2015 to 2018. TP.HCM First, all samples were screened using the serological **Bệnh viện Chợ Rẫy methods included ELISA and CMIA for HBV, HCV and ***Đại học Quốc Tế TP.HCM HIV. The positive samples were recorded and Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lê Nhật Minh identified. Subsequently, the negative samples were Email: stevenminh79@gmail.com tested by NAT using HBV-DNA, HCV-RNA and HIV- Ngày nhận bài: 12.11.2019 RNA. Results: Out of 383,830 blood samples that Ngày phản biện khoa học: 10.01.2020 were screened by serological methods, 3,235 were Ngày duyệt bài: 17.01.2020 tested positive. The percentages for HBV, HCV and 115
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2