intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai do dị tật tai nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo hình vành tai mục đích là tạo lại các mốc giải phẫu trên đó, kết quả tạo hình vành tai càng giống bên lành tiệm cận tới sát mức vành tai “lý tưởng”. Bài viết Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai do dị tật tai nhỏ bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân giai đoạn 2015-2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai do dị tật tai nhỏ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 giảm đau[4]. Về biến chứng, tổn thương dạng dẫn của siêu âm trong điều trị bệnh lý nang nang có thể gặp chảy máu trong nang trong quá tuyến giáp là một phương pháp điều trị hiệu quả, trình làm thủ thuật (4/56 BN) có thể do quá trình chi phí thấp, rất ít biến chứng và không đòi hỏi cố định kim để đưa cồn vào nang chưa tốt, kim kỹ thuật quá phức tạp, cần được phổ biến và áp di chuyển vào thành phần đặc của nang làm tổn dụng rộng rãi mang lại lợi ích cho bệnh nhân. thương mạch máu. Theo sõi sau 1 và 3 tháng, 4 BN này có tỷ lệ giảm thể tích nang chậm hơn so TÀI LIỆU THAM KHẢO với giảm thể tích trung bình, phù hợp với nghiên 1. Vũ Tu Thân (2004). Chích ethanol qua da với trợ giúp của siêu âm để điều trị nang tuyến giáp khảo cứu của Kim DW (2005) [6]. Để khắc phục biến sát hồi cứu từ 4/1995-4/2003 tại Bệnh viện An chứng chảy máu trong nang, tác giả đã áp dụng Bình. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 8 (1): 420-427. PP: sau khi hút hết dịch trong nang ra, tiến hành 2. Gharib H.,Papini E., Garber J. R., et al. tiêm vào nang lượng cồn bằng 30% lượng dịch (2016). American Association of Clinical Endocrinologists, American College of vừa hút ra, rút kim ra khỏi nang mà không cần Endocrinology, and Associazione Medicine hút hết lượng cồn vừa tiêm vào. PP này làm Endocrinology Medical Guidelines for Clinical giảm bớt thời gian làm thủ thuật, hạn chế biến Practice for the Diagnosis and Management of chứng rò rỉ cồn ra khỏi nang xảy ra trong quá Thyroid Nodules. Endocr Pract., 22: 622-39. 3. Kim D.W., Rho M.H., Park H.J., et al. (2012). trinh lưu kim để đợi hút cồn, hạn chế sự di Ultrasonography-guided ethanol ablation of chuyển của kim nên ít xảy ra biến chứng chảy predominantly solid thyroid nodules: a preliminary máu trong nang [6]. Nghiên cứu này cũng gặp 6 study for factors that predict the outcome.Br J BN rò rỉ cồn theo đường kim ra ngoài nang, tai Radiol, 85(1015): 930-936. 4. Sung, J.Y., Beak J.H., Kim Y.S., et al. (2008). biến này thường gặp ở BN nang lớn, eo tuyến One-step ethanol ablation of viscous cystic thyroid giáp mỏng, nhu mô tuyến giáp lành ít, kim lỏng nodules.AJR Am J Roentgenol, 191(6): 1730-1733. lẻo, dễ dò cồn ra theo đường kim, có thể gây 5. Ferreira M.C., Piaia C., Cadore A.C. (2016). đau tại chỗ trong thủ thuật nhưng không để lại Percutaneous ethanol injection versus conservative di chứng sau kiểm tra 1tháng, 3 tháng. Do vậy, treatment for benign cystic and mixed thyroid nodules.Arch Endocrinol Metab, 60(3): 211-216. trong trường hợp nang lớn, trong quá trình làm 6. Kim Y.J., Beak J.H., Ha E.J., et al. (2012). thủ thuật nên tiêm lượng cồn không vượt quá Cystic versus predominantly cystic thyroid nodules: 15ml. Biến chứng hiếm gặp khác là khàn tiếng efficacy of ethanol ablation and analysis of related (2/56 BN) xảy ra khi lượng cồn tiêm vào nang factors.Eur Radiol, 22(7): 1573-1578. 7. Jayesh S.R., Mehta P., Cherian M.P., et al. nhiều trong quá trìnhlàm thủ thuật, thành nang (2009). Efficacy and safety of USG-guided ethanol mỏng, nhu mô xung quanh nang ít hoặc không sclerotherapy in cystic thyroid nodules.Indian J có, dẫn đến cồn rò rỉ, thẩm thấura ngoài trong Radiol Imaging, 19 (3): 199-202. quá trìnhcan thiệp, tuy nhiên, triệu chứng này 8. Kim D.W., Rho M.H., Kim H.J., et al. (2005). Percutaneous ethanol injection for benign cystic hết sau một tuần mà không cần dùng thuốc gì. thyroid nodules: is aspiration of ethanol-mixed fluid advantageous?.AJNR Am J Neuroradiol, V. KẾT LUẬN 26(8): 2122-2127. Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÀNH TAI DO DỊ TẬT TAI NHỎ Vũ Duy Dũng1, Nguyễn Roãn Tuất2, Lê Gia Vinh3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tạo hình vành tai mục đích là tạo lại các mốc giải phẫu trên đó, kết quả tạo hình vành tai 9 càng giống bên lành tiệm cận tới sát mức vành tai “lý tưởng”. Tại bệnh viện Nhi TW áp dụng kỹ thuật Brent 1Bệnh viện Nhi Trung ương trong tạo hình dị tật tai nhỏ từ 2009, sau đó áp dụng 2Trường Đại Học Y Hà Nội kỹ thuật của Nagata hoặc kỹ thuật khác, nhưng chưa 3Học viện Quân Y có báo cáo về đánh giá kết quả của các kỹ thuật này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Dũng Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành Email: dungent@gmail.com tai bằng sụn sườn tự thân giai đoạn 2015-2018. Đối Ngày nhận bài: 22/12/2018 tượng và phương pháp: Áp dụng thang điểm đánh Ngày phản biện khoa học: 15/1/2019 giá các mốc giải phẫu trên tai của Mohit cho 33 bệnh Ngày duyệt bài: 11/2/2019 27
  2. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 nhân được tạo hình vành tai. Sử dụng thang điểm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Likert đánh giá mức độ hài lòng sau khi phẫu thuật. Kết quả: Tuổi phẫu thuật trung bình 11.7 (7-18 Vành tai được coi là “lý tưởng” khi có mặt tuổi), phẫu thuật tai phải 69.7% và 30.3% tai trái. đầy đủ mốc giải phẫu trên đó, đây là tiêu chí các 66.7% có kết quả chi tiết giải phẫu trên tai tạo hình nhà tạo hình phấn đấu để đạt được khi tạo hình tốt trở lên và 33.3% kết quả kém. 54.5% đạt mức độ vành tai. Dị tật tai nhỏ gặp khoảng 1/7000-8000 hài lòng, chấp nhận được 33.3% và 12.1% không trẻ sơ sinh, dị tật này thực sự là thách thức cho chấp nhận. Kết luận: Dựa trên thang điểm thực tế, khách quan giúp chúng tôi thấy được những khuyết ngành tạo hình nói chung và tạo hình vành tai điểm để cải tiến kịp thời mặt kỹ thuật cho phù hợp nói riêng, vì đòi hỏi tạo ra các cấu trúc ba chiều thực tế Việt Nam. Đồng thời cải thiện mức độ hài lòng tinh tế, phức tạp trên tai. Kết quả tạo hình phải của bệnh nhân sau tạo hình vành tai. tồn tại bền theo thời gian. Kể từ khi Tanzer khởi Từ khóa: Di tật tai nhỏ, phẫu thuật tạo hình xướng tạo hình vành tai sử dụng sụn sườn tự SUMMARY thân năm 1959 đã làm thay đổi hoàn toàn kỹ thuật tạo hình vành tai. Sau đó Brent, Nagata, INITIAL EVALUATION OF MICROTIA Firmin,… góp phần sáng tạo, cải tiến để kỹ thuật RECONSTRUCTION OUTCOMES hoàn chỉnh như hiện nay. Introduction: The purpose of ear reconstruction is created an "ideal ear" which full anatomical Kết quả tạo hình vành tai chủ yếu thực hiện, landmark. NHP have applied Brent tichnique for báo cáo trên người châu Âu, châu Mỹ. Rất ít báo microtia’s reconstruction then Nagata or others cáo công bố kết quả trên người Việt Nam. Nhằm technique with no reported the outcomes, so we do đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình vành tai this research with aim: evaluation of microtia theo phương pháp khách quan, chúng tôi thực reconstruction outcomes by using costal cartilage. Subjects and method: Apply Mohit scales to hiện đề tài này với mục tiêu: Đánh giá kết quả evaluate the anatomical landmark on new pinna and tạo hình vành tai do dị tật tai nhỏ bằng sụn use Likert scales to evaluation of satisfy with microtia sườn tự thân. reconstruction. Results: Average ages 11.7, the right ear 69.7% and 30.3% on left. Good landmark on new II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pinna 66.7% and 33.3% are poor outcomes. There Bước đầu đánh giá kết quả 33 bệnh nhân are 54.5% with satisfy resalts, 33.3% acceptable and được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn 12.1% unsatisfy with microtia reconstruction. tự thân do dị tật tai nhỏ mức độ nặng. Thời điểm Conclusion: Based on actual, objective scores help us evaluate seriously, improve the existing results, đánh giá ≥ 3 tháng sau mổ. Trong thời gian từ through which we propose to apply this scale to 12/2015 đến 05/2018 theo tiêu chí sau: assess the success in Vietnamese ear reconstruction. 1. Tuổi, giới, vị trí bên tai được phẫu thuật Keyword: Microtia, reconstructive surgery 2. Các tiêu chí đánh giá. - Tình trạng thành ngực, nơi lấy sụn sườn Thành ngực, Điểm Đánh giá nơi lấy sụn sườn 2 1 0 (Tổng điểm) Sẹo thành ngực Sẹo mềm mại,đẹp Sẹo giãn, cứng Sẹo lồi, phì đại Rất tốt: 6 điểm Thành ngực Có khi thóp Bình thường thấy Tốt: 4-5 điểm Không mất cân đối bụng rõ Đạt: 3 điểm Đau Không Thi thoảng Thường xuyên Kém: < 3 điểm - Đánh giá mốc giải phẫu trên tai của Mohit trên tai tạo hình. Mỗi đơn vị sau tính 1 điểm, tổng điểm tối đa là 13, nhỏ nhất là 0 điểm (hình 1). Hình 1. Tính điểm và mốc giải phẫu. Đánh giá Gờ luân (4 điểm): 1. gốc gờ luân, 2. 1/3 trên, Rất tốt = 12-13 3. 1/3 giữa, 4. 1/3 dưới gờ luân. điểm. Gờ đối luân (3 điểm): 5. trụ trên và dưới, 6. Tốt = 9-11 điểm. phần dưới, 7. gờ đối bình. Trung bình= 6-8 8. Gờ bình, 9. dái tai, 10. hõm xoăn, 11. rãnh điểm. xoăn, 12. hõm tam giác, 13. hõm thuyền. Kém ≤ 5 điểm. - Nơi tai tạo hình Nơi tạo hình Điểm Đánh giá vành tai 2 1 0 (Tổng điểm) Màu sắc da Đồng màu Ít tương phản Tương phản rõ Rất tốt: 8 Chấp nhận (nhận Không chấp nhận (không điểm Độ dầy da Phù hợp (gờ rõ) diện được gờ sụn) nhận diện được gờ sụn) Tốt: 5-7 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Chấp nhận Không chấp nhận điểm Tóc trên da tai Không có (có tóc mặt sau) (có tóc ở mặt trước) Đạt: 4 điểm Sẹo xung quanh Sẹo mềm mại, đẹp Sẹo giãn, cứng Sẹo lồi, phì đại Kém: < 4 điểm - Mức độ hài lòng của bệnh nhân (thang điểm Likert (hình 2) Đánh giá: 0. Không chấp nhận được. 1. Không xác định (chấp nhận) 2. Hài lòng (tốt, thích). 3. Rất hài lòng (Rất tốt, rất đẹp) Hình 2: Thang điểm Likert – mức độ hài lòng III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Quang tuổi nhỏ nhất 9 -34 tuổi. Về giới tính, tỷ 1. Phân bố tuổi bệnh nhân phẫu thuật theo lệ Nam/Nữ ở học sinh tiểu học là 13/2; học sinh giới tính: Tuổi phẫu thuật trung bình 11.7 (từ 7 - THCS là 7/6 và học sinh THPT là 2/3. 18 tuổi). Trong đó tuổi tiểu học (45.5%), THCS 2. Vị trí vành tai được tạo hình theo giới (39.4%), THPT (15.1%). Độ tuổi phẫu thuật tính: Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tai trong nghiên cứu này sớm hơn so với các tác giả phải 69.7%, tai trái 30.3%, tỷ lệ tai phải/tai trái = khác như: báo cáo của Nguyễn Thùy Linh tuổi 2.3/1, tỷ lệ Nam/Nữ = 2/1 (trong đó tỷ lệ Nam/Nữ trung bình 15,55±4,9 (từ 11 - 37 tuổi). Báo cáo ở tai phải là 18/5, ở tai trái là 4/6). Trong khi đó của Nguyễn Thị Vân Bình tuổi phẫu thuật trên 10 theo Lý Xuân Quang cho kết quả mổ bên tai phải chiếm 80%, tuổi 7 – 9 chiếm 20%. Tuổi phẫu 50%, mổ tai trái 47.4%, mổ hai bên 2.6%. thuật từ 7 đến 26 tuổi. Theo tác giả Lý Xuân 3. Các chỉ số đánh giá kết quả phẫu thuật 13 Rất tốt 22 10 Tốt 8 5 Trung bình 3 Vùng tai 5 Thành ngực Kém 0 0 5 10 15 20 25 Biểu đồ 1. Các chỉ số đánh giá kết quả phẫu thuật Kết quả quả vết mổ trên thành ngực hồi phục tốt, rất tốt chiếm 90.9%, khoảng 9% có kết quả mức trung bình. Khoảng 70% chỉ số nơi tai tạo hình đạt mức độ tốt trở lên và 15.2% có kết quả kém. 4. Đánh giá hình dáng vành tai tạo hình theo thang điểm của Mohit. 5 Rất tốt Nữ 6 Nam 3 Tốt 5 1 Đạt 2 2 Kém 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Biểu đồ 2. Điểm đánh giá chi tiết giải phẫu trên tai tạo hình Kết quả nghiên cứu khi áp dụng thang điểm đánh giá chi tiết giải phẫu trên vành tai của Mohit trong nghiên cứu đạt 57.5% kết quả tốt, rất tốt, kết quả này tương đương với tác giả Lý Xuân Quang (59.8%), cao hơn Nguyễn thùy Linh (55.2%), thấp Hình 3. Kết quả phẫu thuật hơn Mohit Sharma (70%). (1.Trước mổ, 2 và 3. Sau mổ nhìn thẳng, chếch) 29
  4. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 5. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai 15 Hài lòng 7 8 12 Chấp nhận được 2 10 Tổng 6 Nữ Không hài lòng 2 Nam 4 0 2 4 6 8 10 12 14 16 Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai Theo phiếu thăm dò kết quả phẫu thuật tạo thêm, tìm hiểu nguyên nhân, cải tiến kỹ thuật hình vành tai đối với bệnh nhân hoặc gia đình để cố gắng làm tỷ lệ không hài lòng sau phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả mức thuật xuống mức thấp nhất có thể. độ hài lòng sau: Hài lòng: 54.5%, Chấp nhận được: 33.3%, TÀI LIỆU THAM KHẢO Không chấp nhận được: 12.1%. 1. Tanzer RC. (1959).Total reconstruction of the external ear. Plast Reconstr Surg Transplant Bull, So sánh với LX Quang kết quả tốt chiếm 23: p. 1-15. 76.8%, chấp nhận được đạt 10.5%, không hài 2. Brent B. (1980).The correction of microtia with lòng 12.8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa autogenous cartilage grafts: II. Atypical and complex thống kê với p≥0.05. deformities. Plast Reconstr Surg, 66: p. 13-21. 3. Nagata S. (1993). A new method of total V. KẾT LUẬN reconstruction of the auricle for microtia. Plast Reconstr Surg, 92: p. 187-201. Áp dụng đánh giá kết quả theo thang điểm 4. Mohit Sharma et al. (2015).Objective analysis of khách quan giúp chúng tôi nhìn nhận nghiêm microtia reconstruction in Indian patients and túc kết quả của chúng tôi đạt được qua đó áp modifications in management protocol. Indian J Plast Surg, May-Aug; 48 (2): p. 144-152. dụng cải tiến các phương pháp nhằm cải thiện 5. Nguyễn Thị Vân Bình (2012). Nghiên cứu hình kết quả phẫu thuật hiện tại. thái thiểu sản vành tai và đánh giá kết quả phẫu Tiêu sụn, hoại tử da do chuyển vị trí dái tai thuật cấy sụn tạo hình, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ trong thì 1, khó đạt được mức nổi bật rõ ràng nội trú, Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thùy Linh (2015). Đánh giá kết quả phẫu của các chi tiết do tăng độ dày của da là một vài thuật nâng khung sụn - tạo hình rãnh sau tai trên vấn đề mà chúng ta phải đối mặt trong việc tạo bệnh nhân thiểu sản vành tai cấy sụn tạo hình, Luận hình vành tai. văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội. Mức độ hài lòng của người bệnh đạt 54.5% 7. Lý Xuân Quang (2018). Tạo hình tai nhỏ bằng kỹ và 12.1% trường hợp có kết quả không hài lòng thuật Nagata có cải tiến, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. sau khi phẫu thuật, chúng tôi cần nghiên cứu BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT BẰNG ICS VÀ LABA Nguyễn Giang Nam*, Tạ Bá Thắng**, Nguyễn Văn Đoàn*** TÓM TẮT Các cytokine có vai trò quan trong trong bệnh sinh và theo dõi tiến triển, đánh giá đáp ứng điều trị kiểm 10 soát hen phế quản. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá biến đổi nồng độ IL4, IL5, IL13 và TNFα huyết thanh *Trường Cao đẳng Y Thái Nguyên, ở bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng **Học viện Quân y, ICS và LABA. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ***Bệnh viện Bạch Mai trên 84 bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Giang Nam bằng ICS và LABA tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng Email: phuyenpathfinder@gmail.com 2/2014 đến tháng 8/2016. Xét nghiệm nồng độ IL4, IL5, IL13, TNF huyết thanh bằng phương pháp miễn Ngày nhận bài: 15/12/2018 dịch huỳnh quang. Kết quả: Nồng độ IL-4, IL-13 sau Ngày phản biện khoa học: 28/1/2018 1, 2, 3 tháng điều trị kiểm soát thay đổi chưa khác Ngày duyệt bài: 15/2/2019 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2