intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi một cổng qua đường liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - cùng tại Bệnh viện Chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng-cùng tại Bệnh viện chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 83 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi một cổng qua đường liên bản sống tại Bệnh viện chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế trong năm 2023 (Từ 1/1/2013 đến 31/12/2023).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi một cổng qua đường liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - cùng tại Bệnh viện Chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT CỔNG QUA ĐƯỜNG LIÊN BẢN SỐNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA NGOẠI THẦN KINH QUỐC TẾ Bùi Phú Ấn1, Phan Quảng Hà1 TÓM TẮT 53 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội RESULTS OF TRANS-INTERLAMINA soi một cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống UNIPORTAL ENDOSCOPIC thắt lưng-cùng tại Bệnh viện chuyên khoa Ngoại DISCESTOMY FOR TREATMENT OF thần kinh Quốc Tế. Đối tượng và phương pháp LUMBAR DISC HERNIATIONS AT nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 83 bệnh INTERNATIONAL NEROSURGERY HOSPITAL IN 2023 nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được Objectives: Evaluating the results of trans- phẫu thuật bằng phương pháp nội soi một cổng interlamina uniportal endoscopic discestomy for qua đường liên bản sống tại Bệnh viện chuyên treatment of lumbar disc herniations at INH in khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế trong năm 2023 2023. Subjects and methods: Retrospective, (Từ 1/1/2013 đến 31/12/2023). Đánh giá triệu descriptive study on 83 patients underwent trans- chứng trước mổ, kết quả sau mổ, tỷ lệ tái phát, interlamina uniportal endoscopic discestomy to biến chứng. Kết quả: Tuổi trung bình 43,37 ± treat lumbar disc herniations from January, 2023 12,33 (cao nhất 69, thấp nhất 16 tuổi). Tỷ lệ nam/ to December, 2023. Evaluation of pre-op nữ = 40/43. Đau bên phải 44, bên trái 39. Tầng symptoms, surgical results, complications, L5-S1 55 (66,3%), L4-5 25 (30,1%), L2-3 1 ca, 2 recurrency rate… Results: Mean age of the tầng (L4-5 và L5-S1) 2 ca. VAS trước mổ: 8,3 ± patients was 43,37 ± 12,33, male / female ratio = 0.89, VAS sau mổ 2,14 ± 1,45. Số trường hợp 40/43. Right/ left side herniation = 44/39. Pre-op phải mổ lại và tái phát phải mổ lại trong vòng 6 VAS was 8,3 ± 0.89; post-op was: 2,14 ± 1,45. 4 tháng là 4. Kết luận: Bước đầu cho thấy phẫu patients who experienced recurrence and required revision surgery within 6 months. Conclusions: thuật nội soi một cổng qua đường liên bản sống Uniportal endoscopic discestomy for treatment of lấy thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một lumbar disc herniations is an efficatious and safe phẫu thuật an toàn, thẩm mỹ, hiệu quả với thời methods of treating lumbar disc herniations. gian diều trị ngắn. Keywords: lumbar disc herniation, uniportal Từ khoá: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, endoscopic discestomy. phẫu thuật nội soi một cổng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng–cùng Bệnh viện chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế là một bệnh lý thường gặp, có đến 30% dân Chịu trách nhiệm chính: Bùi Phú Ấn. số mắc phải và ngày càng có xu hướng trẻ ĐT: 0913240277 hóa, lứa tuổi thường gặp 20-55 tuổi. Phần Email: dranbui77@gmail.com lớn thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng–cùng Ngày nhận bài: 10.8.2024 được điều trị bảo tồn. Chỉ định phẫu thuật Ngày phản biện khoa học: 24.9.2024 được dành cho cho những trường hợp chèn Ngày duyệt bài: 23.10.2024 329
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM ép rễ thần kinh cấp tính hoặc thất bại với lưng-cùng được điều trị bằng phẫu thuật nội điều trị nội khoa. Phẫu thuật hở kinh điển soi qua đường liên bản sống tại Bệnh viện hoặc qua vi phẫu cho kết quả tốt, tuy nhiên chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế trong vẫn có khoảng 10% đau sau mổ do sẹo dính, năm 2023. cũng như tiềm ẩn nguy cơ mất vững cột sống 2.2. Phương pháp nghiên cứu: về sau. Năm 1983, Kampin đã nghiên cứu và Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. đưa nội soi vào phẫu thuật lấy nhân đệm. Ở Các số liệu được thu thập, xử lý bằng Việt Nam, ca nội soi lấy thoát vị đĩa đệm đầu phần mềm SPSS 20.0. tiên được thực hiện vào năm 2007. Tại Bệnh viện chuyên khoa Ngoại thần kinh, phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật nội soi lấy thoát vị đĩa đệm cột sống 3.1. Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình thắt lưng- cùng qua đường liên bản sống 43,37 ± 12,33. Giới: tỷ lệ nam : nữ = 40 : 43. được triển khai từ 2013. Nghề nghiệp: nhóm lao động nặng chiếm 60/83 = 72,29%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian khởi bệnh từ lúc bắt đầu đau 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 83 cho đến khi mổ dưới 3 tháng chiếm 51,8%. bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt Bảng 1. Khám hội chứng cột sống Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % Đau cột sống thắt lưng thấp 62 74,7% Co cứng cơ cạnh sống 12 14,46% Giảm, mất ưỡn sinh lý 11 13,25% Lệch, vẹo cột sống thắt lưng 20 24,1% Lệch, vẹo cột sống lưng (24,1%) chủ yếu do căng cơ, thường cải thiện sau mổ. Thường gặp nhất là đau cột sống lưng thấp, đau khu trú (74,7%), thường đau thành đợt, xuất hiện trước khi có các dấu hiệu đau theo rễ. Bảng 2. Khám hội chứng rễ thần kinh Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % Dấu hiệu Lasègue (+) 76 91,57% Dấu hiệu Lasègue chéo (+) 18 21,69% Hệ thống điểm Valleix ấn đau 9 10,84% Rối loạn cảm giác (tê, giảm, mất) theo rễ 65 78,31% Rối loạn phản xạ gân xương 27 32,53% Rối loạn vận động theo rễ 8 9,64% Đau dọc theo rễ thần kinh chi phối 79 95,18% VAS trung bình đau theo rễ trước mổ 8,3 ± 0,89 Dấu hiệu Lasègue (+) và đau theo rễ thần trường hợp không có mất vững cột sống, 2 kinh chiếm tỷ lệ rất cao (91,57% và 95,18%). trường hợp có trượt đốt sống của tầng thoát Tê và giảm cảm giác theo rễ 78,31%. vị ra sau, 5 còn lại có trượt ra trước, cả 7 3.2. Hình ảnh học: Tất cả bệnh nhân trường hợp có trượt này biên độ trượt tối đa được chụp XQ cột sống thắt lưng cùng: không quá 3mm và không trường hợp nào có thẳng, nghiêng, cúi tối đa và ngửa tối đa, 76 gãy eo kèm theo. 330
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Thể thoát vị Vị trí Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ Ngách bên 77 92,77% Lỗ liên hợp 6 7, 23% Trên phim MRI lát cắt ngang, thoát vị đĩa đệm ngách bên hoặc trung tâm và ngách bên chiếm đa số (92,77%). Bảng 4. Mức độ thoát vị đĩa đệm Mức độ thoát vị Số lượng Tỷ lệ Lồi đĩa đệm + thoát vị lớn nhưng chưa rách vòng xơ 33 39,76% Đã rách vòng xơ 37 44,58% Khối di trú 13 15,66% Thoát vị đã rách vòng xơ chiếm 44,58%, Điểm VAS trung bình trước mổ 8,3 ± có mảnh rời tự do chiếm 15,66%. 0.89. VAS sau mổ 2,14 ± 1,45, VAS sau 6 3.3. Kết quả phẫu thuật. Tất cả 83 bệnh tháng là 1,01 ± 0,65. Cải thiện trung bình sau nhân được mổ nội soi lấy thoát vị và nhân mổ là 74,22%, sau 6 tháng là 87,83%. đệm qua đường liên bản sống. Bảng 5. So sánh VAS chân ngay sau mổ và 6 tháng sau mổ với VAS chân trước mổ Giá trị Độ lệch Giá trị ở trong khoảng 95% p trung bình chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên VAS trước mổ - VAS ngay 6,17 1,67 5,80 6,53 0,000 sau mổ VAS trước mổ - VAS 6 tháng 7,29 1,07 7,06 7,52 0,000 sau mổ Sự thay đổi của VAS trước và ngay sau Đặc điểm chung: Tuổi trung bình là mổ, trước mổ và 6 tháng sau mổ là có ý 43,37, đây là lứa tuổi lao động và cột sống – nghĩa thống kê với p = 0,00 < 0,05. Khác biệt đĩa đệm đã bắt đầu quá trình thoái hóa. Tỷ lệ VAS trước mổ và sau 6 tháng là rõ rệt nhất. nam/ nữ là 40/43, có sự khác biệt với hầu hết Điểm ODI trung bình trước mổ 69,15, các nghiên cứu khác về bệnh lý cột sống đĩa sau mổ là 29,35. Sau mổ 6 tháng là 19,68. đệm, thường nam mắc nhiều hơn nữ. Qua Cải thiện trung bình sau mổ là 57,56%, sau khảo sát hầu hết bệnh nhân nữ của chúng tôi mổ 6 tháng là 75,54%. cũng là lao động nặng và trung bình. Độ hài lòng của bệnh nhân theo thang Triệu chứng lâm sàng: Đau cột sống điểm Macnab: sau mổ có 80,72% tốt và rất thắt lưng thấp gặp ở 62 bệnh nhân (chiếm tốt, 14,46% trung bình, 4,82% kết quả kém. 74,7%), thông thường ban đầu bệnh nhân Sau 6 tháng có 92,77% kết quả tốt và rất tốt, đau lưng từng đợt, sau đó sẽ đỡ đau lưng và 7,23% kết quả trung bình, không còn bệnh chuyển sang đau theo rễ thần kinh. Hầu hết nhân kết quả kém, lý do sẽ đề cập đến trong bệnh nhân có triệu chứng chèn ép rễ thần phần bàn luận. kinh với dấu Lasègue (+) chiếm 91,57%. So Biến chứng: 4 trường hợp có rách màng sánh với một số tác giả trong nước như Võ cứng trong mổ, 2 trong đó có tổn thương rễ. Xuân Sơn (2010) với 100 bệnh nhân mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì tỷ IV. BÀN LUẬN lệ đau thắt lưng là 95%, đau thần kinh toạ là 4.1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học 331
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM 94%. Đinh Ngọc Sơn (2013) trên 82 bệnh V. KẾT LUẬN nhân có tỷ lệ đau thắt lưng 100%, đau theo rễ Trong 83 bệnh nhân được nghiên cứu, là 98,75%. Theo Đỗ Tuấn Anh (2019) với 36 tuổi trung bình là 43,37. Tỷ lệ nam:nữ 40:43 bệnh nhân, tỷ lệ này lần lượt là 83,3% và gần tương đương. Triệu chứng lâm sàng phổ 100%. Theo Greenberg (2010) tổng hợp từ biến nhất là đau thắt lưng và đau thần kinh nhiều nguồn, dấu hiệu Lasègue (+) trong toạ theo rễ phù hợp với hình ảnh ghi nhận 83% trường hợp. trên phim MRI cột sống thắt lưng. Ở thời Hình ảnh học: trên phim XQ cột sống điểm 6 tháng sau mổ kể cả đã mổ lại, có thắt lưng cùng 4 tư thế thẳng, nghiêng (trung 92,77% kết quả tốt và rất tốt, 7,23% kết quả bình, cúi tối đa và ngửa tối đa), 76 trường trung bình, không còn bệnh nhân kết quả hợp không có mất vững cột sống, 2 trường kém. Qua đó chúng tôi nhận xét rằng nội soi hợp có trượt đốt sống của tầng thoát vị ra một cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống sau, 5 còn lại có trượt ra trước, cả 7 trường thắt lưng-cùng là một phẫu thuật hiệu quả và hợp có trượt này biên độ trượt tối đa không an toàn. quá 3mm và không trường hợp nào có gãy eo kèm theo, do đó không đặt vấn đề nắn chỉnh TÀI LIỆU THAM KHẢO làm cứng cột sống. Về mức độ thoát vị, lồi + 1. Đỗ Tuấn Anh, Hà Kim Trung (2019), Kết chưa rách vòng xơ chiếm 39,76%, đã rách quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt vòng xơ chiếm 44,58%, có mảnh rời di trú lưng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện E, chiếm 15,66%. So sánh với Đinh Ngọc Sơn tạp chí Y học Việt Nam (tập 536), tr 189- (2010) có 87,5% đã rách bao xơ và 12,5% có 191. thoát vị di trú. Tỷ lệ này trong nghiên cứu 2. Đinh Ngọc Sơn (2013), Ngiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên của Đỗ Tuấn Anh là 86,1% và 13,9%. hợp lấy đĩa đệm trong thoát vị đĩa đệm cột 4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật sống thắt lưng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại 83 bệnh nhân của chúng tôi, lâm sàng cải học Y Hà Nội. thiện tốt ngay sau mổ 80,72% tốt và rất tốt. 3. Nguyễn Trọng Sơn (2020), Đánh giá kết Có 3 bệnh nhân kết quả xấu, còn đau nhiều quả phẫu thuật nội soi thoát vị đĩa đệm cột sau mổ, cả 3 được đánh giá lại bằng MRI cột sống thắt lưng – cùng qua đường liên bản sống thắt lưng- cùng, 2 trong số đó còn thoát sống có theo dõi điện sinh lý thần kinh trong vị, cả 2 được mổ lại lấy thoát vị và nhân đệm mổ. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y vi phẫu và cải thiện đau sau mổ, 1 trường Dược TP Hồ Chí Minh. hợp còn lại không ghi nhận còn thoát vị, 4. Võ Xuân Sơn (2010). Hồi cứu mổ thoát vị được điều trị như viêm rễ thần kinh và cải đĩa đệm thắt lưng bằng nội soi qua đường thiện sau đó. Có 2 trường hợp tái phát ở thời liên bản sống, Hội nghị phẫu thuật thần kinh điểm 1 tháng và 4 tháng, được mổ lại bằng vi Việt nam lần thứ XII, tạp chí Y học thực hành, (779 + 780), tr 391 - 398. phẫu và hết đau sau mổ lần thứ hai. Có 4 5. Greenberg M. S. (2010). “Spine anh spinal trường hợp rách màng cứng trong mổ, 3 cord”. Handbook of Neurosurgery, 7th trường hợp lỗ rách nhỏ, 1 trường hợp lỗ rách Edition, Thiem, NewYork, USA, pp. 428- khá lớn và phải chuyển qua vi phẫu để thực 474. hiện tiếp. 2 trường hợp có tổn thương rễ, 1 có 6. Jaikumar, D. H. Kim & A. C. Kam (2002), tê theo rễ sau mổ kéo dài hơn 3 tháng, sau đó History of minimally invasive in spine cải thiện. surgery, 51 (5 Suppl): tr 1-14. 332
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
31=>1