intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải điều trị ung thư biểu mô tuyến tại Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2021 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân ung thư biểu mô đại tràng được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHẢI TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Đào Quang Minh1 , Nguyễn Văn Phước1 , Phạm Văn Biên1 TÓM TẮT 33 gây viêm phúc mạc chiếm tỷ lệ 2,4%. Chảy máu Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm mục địch miệng nối 2,4%. Thời gian nằm viện trung bình đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng 8,5 ± 2,5 ngày. Kết quả xa sau mổ có 92,7% bệnh phải điều trị ung thư biểu mô tuyến tại Bệnh viện nhân còn thông tin liên lạc và theo dõi đánh giá Thanh Nhàn giai đoạn 2021 - 2024. được tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Tại thời Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: điểm kết thúc nghiên cứu có 8,1% trường hợp tử Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân ung thư biểu vong, 13,5% tái phát di căn nhưng không có tái mô đại tràng được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phát tại chỗ. Thời gian sống thêm sau mổ của phải tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2021 nhóm nghiên cứu trung bình là 33,15 ± 1,25 đến tháng 3/2024. tháng. Tỷ lệ sống thêm sau 1 năm là 96,5%, sau 3 Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu năm là 78,6%. là 51,7 ± 8,3 (28 - 87 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng 1,3/1. Thời gian khởi phát bệnh đến khi vào viện phải điều trị ung thư biểu mô tại Bệnh viện dưới 6 tháng 52,1%, Đau bụng chiếm tỷ lệ cao Thanh Nhàn cho kết quả tốt, tỷ lệ tai biến, biến nhất 97,6%. Kết quả nội soi đại trực tràng ống chứng thấp, đảm bảo về mặt ung thư học… góp mềm cho thấy khối u ở đại tràng lên và manh phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân ung tràng chiếm tỷ lệ 51,2%. Khối u ở đại tràng góc thư tại Hà Nội. gan chiếm tỷ lệ 41,5%. Tất cả các trường hợp Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, phẫu thuật đều được cắt sát gốc bố mạch hồi đại tràng, nội soi cắt đại tràng phải. 17,1% trường hợp được cắt nhánh phải của động mạch đại tràng giữa. Vét hạch D2 chiếm tỷ lệ cao SUMMARY 87,8%. Số hạch thu được trung bình là 18,1 ± 5,0 EVALUATION OF THE RESULTS OF hạch. Thời gian mổ trung bình 142,1 ± 23,8 phút ENDOSCOPIC SURGERY FOR (thấp nhất 87 phút, cao nhất 186 phút). Cắt nửa TREATMENT OF RIGHT COLON đại tràng phải mở rộng chiếm tỷ lệ 12,2%, đau CANCER AT THANH NHAN sau mổ trung bình 3,1 ± 1,2 ngày. Thời gian có HOSPITAL lại trung tiện trung bình 3,1 ± 1,9 ngày. Nhiễm Problem statement: The study aims to trùng vết mổ chiếm tỷ lệ 9,8%. Bục xì miệng nối evaluate the results of laparoscopic right colectomy for adenocarcinoma at Thanh Nhan Hospital in the period of 2021 - 2024. 1 Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Thanh Nhàn Subjects and methods: Retrospective study Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Biên of 41 patients with colon carcinoma who Email: phamvanbien1913@gmail.com underwent laparoscopic right colectomy at Thanh Ngày nhận bài: 05/9/2024 Nhan Hospital from January 2021 to March Ngày phản biện: 11/9/2024 2024. Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 264
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: The average age in the study was I. ĐẶT VẤN ĐỀ 51.7 ± 8.3 (28 - 87 years old). The male/ female Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính ratio was 1.3/1. The time from disease onset to thường gặp. Theo Globocan 2020 tại Việt hospital admission was less than 6 months Nam hàng năm có 16.835 ca mắc mới và 52.1%, Abdominal pain accounted for the highest 8.454 ca tử vong do ung thư đại trực tràng, rate 97.6%. The results of flexible colonoscopy chiếm 7,0% tất cả nguyên nhân chết do ung showed that tumors in the ascending colon and thư. Trong ung thư đại tràng thì ung thư đại cecum accounted for 51.2%. Tumors in the tràng phải chiếm khoảng 25%[1]. Điều trị ung hepatic flexure colon accounted for 41.5%. All thư đại tràng phải là điều trị đa mô thức, cases were resected close to the origin of the trong đó phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là ileocolic artery, 17.1% of cases had the right phẫu thuật. Trong suốt thời gian dài mổ mở branch of the middle colic artery resected. D2 vẫn là phương pháp kinh điển trong điều trị lymphadenectomy accounted for a high rate of ung thư đại tràng phải. Năm 1991, Jacobs 87.8%. The average number of lymph nodes thực hiện phẫu thuật nội soi thành công đầu retrieved was 18.1 ± 5.0. The average surgical tiên cho một bệnh nhân ung thư manh tràng, time was 142.1 ± 23.8 minutes (lowest 87 từ đó phẫu thuật nội soi ngày càng được ứng minutes, highest 186 minutes). Extended right dụng rộng rãi trong điều trị ung thư đại hemicolectomy accounted for 12.2%, tràng[2,3]. postoperative pain averaged 3.1 ± 1.2 days. The Ngày nay với sự phát triển của phẫu thuật average time to regain flatus was 3.1 ± 1.9 days. nội soi cùng với trình độ chuyên môn và với Surgical site infection accounted for 9.8%. sự hiểu biết của phẫu thuật viên về bệnh lý Anastomotic rupture causing peritonitis ung thư đại tràng phải bên cạnh đó có sự phát accounted for 2.4%. Anastomotic bleeding 2.4%. triển của các trang thiết bị dụng cụ như: dao The average hospital stay was 8.5 ± 2.5 days. siêu âm, Ligasure, máy cắt nối nội soi… đã The long-term results after surgery showed that làm cho sự phát triển của phẫu thuật nội soi 92.7% of patients had contact information and điều trị ung thư đại tràng phải ngày càng đạt could be followed up at the end of the study. At được những kết quả tốt và đã chứng minh the end of the study, 8.1% of cases died, 13.5% được nhiều ưu điểm hơn so với phẫu thuật had metastatic recurrence but no local recurrence. mổ mở kinh điểm như: Ít gây thương tổn The average survival time after surgery of the thành bụng, ít đau sau mổ, giảm tỷ lệ nhiễm study group was 33.15 ± 1.25 months. The trùng, giảm thoát vị thành bụng, rút ngắn thời survival rate after 1 year was 96.5%, after 3 years gian nằm viện, phục hồi sức khoẻ nhanh hơn, was 78.6%. và có tính thẩm mỹ cao. Conclusion: Laparoscopic right colon Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi điều trị resection surgery to treat carcinoma at Thanh ung thư đại tràng đã được áp dụng tại nhiều Nhan Hospital gives good results, low rate of trung tâm phẫu thuật lớn từ những năm 2002 complications, oncological assurance... - 2003 và đã thu được nhiều kết quả. Bệnh contributing to improving the quality of cancer viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng I patient treatment in Hanoi. của Thành phố Hà Nội. Bệnh viện đã triển Keywords: Colorectal cancer, laparoscopic khai kỹ thuật này từ năm 2010, đến nay kỹ right colectomy. thuật này đã được thực hiện thường quy 265
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 nhưng chưa có nghiên cứu tổng kết nào. 2.3. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0. Nhằm nâng cao hiệu quả của điều trị ung thư đại tràng phải, nâng cao chất lượng chuyên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU môn của bệnh viện và để rút ra kinh nghiệm Từ tháng 01/2021 đến tháng 4/2024 trong quá trình điều trị. Vì vậy, chúng tôi chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi cắt đại thực hiện đề tài. tràng phải điều trị ung thư biểu mô đại tràng phải cho 41 bệnh nhân và thu được các kết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quả như sau: 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 51,7 - Gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn ± 8,3 (28 - 87 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1; đoán ung thư biểu mô đại tràng phải được BMI trung bình 21,6 (15,4 - 27); ASA: điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng 85,36% ở mức Ivà II, chỉ 4,80% ở mức III. phải, nạo vét hạch tại Bệnh viện Thanh 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Nhàn. Thời gian khởi phát bệnh đến khi vào - Có đầy đủ kết quả giải phẫu bệnh sau viện dưới 6 tháng 52,1%, Đau bụng chiếm tỷ mổ. lệ cao nhất 97,6%. Bán tắc ruột chiếm tỷ lệ - Hồ sơ nghiên cứu có đầy đủ thông tin 36,6%. Nồng độ CEA tăng trước mổ chiếm phục vị cho nghiên cứu. tỷ lệ 41,5%, Nồng độ CA19-9 tăng trước mổ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: chiếm tỷ lệ 17,1%. Kết quả nội soi đại trực - Ung thư không phải biểu mô. tràng ống mềm cho thấy khối u ở đại tràng - Ung thư di căn từ nơi khác đến. lên và manh tràng chiếm tỷ lệ 51,2%. Khối u 2.2. Phương pháp nghiên cứu ở đại tràng góc gan chiếm tỷ lệ 41,5%. Khối 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi u đại tràng ngang bên phải chiếm tỷ lệ thấp cứu. nhất 7.3%. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Tất cả các 3.3. Kết quả trong mổ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong khoảng thời Tất cả các trường hợp đều được cắt sát gian nghiên cứu. gốc bố mạch hồi đại tràng, 17,1% trường hợp 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu: được cắt nhánh phải của động mạch đại tràng - Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật: giữa. Tất cả các bệnh nhân đều được thực Tuổi, giới, BMI, lý do vào viện và các triệu hiện miệng nối ngoài cơ thể với đường mở chứng lâm sàng (đau bụng, rối loạn tiêu hóa, trắng giữa trên rốn dài 4 - 6cm. 100% miệng phân máu, sụt cân, khối u ổ bụng…). Các chỉ nối hồi đại tràng ngang được thực hiện bằng số cận lâm sàng: Xét nghiệm máu, kết quả kiểu khâu nối bên – bên. 73,2% khâu nối nội soi đại trực tràng bằng ống mềm, kết quả bằng tay, 26,8% nối bằng máy khâu cắt chụp CT Scanner… thẳng. Vét hạch D2 chiếm tỷ lệ cao 87,8%. - Kết quả điều trị: Thời gian phẫu thuật, Số hạch thu được trung bình là 18,1 ± 5,0 lượng máu mất trong mổ, số hạch nạo vét hạch. Thời gian mổ trung bình 142,1 ± 23,8 được, tai biến trong mổ, biến chứng sớm sau phút (thấp nhất 87 phút, cao nhất 186 phút). mổ, kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, thời gian Kích thước u trung bình là 5,7 (± 1,6) cm nằm viện sau mổ… 266
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhỏ nhất là 1cm và lớn nhất là 12cm. Cắt nửa bụng mơ hồ, thiếu máu, sụt cân, mệt mỏi, đại tràng phải mở rộng chiếm tỷ lệ 12,2%. khối ổ bụng. Hầu hết các triệu chứng của 3.4. Kết quả sau mổ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở Đau sau mổ trung bình 3,1 ± 1,2 ngày. mức độ nhẹ, ít triệu chứng là do bệnh nhân ở Thời gian có lại trung tiện trung bình 3,1 ± giai đoạn sớm còn có thể phẫu thuật nội soi 1,9 ngày. Nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ được. Đối với bệnh nhân ung thư đại tràng, 9,8%. Bục xì miệng nối gây viêm phúc mạc nội soi đại tràng ống mềm là phương tiện chiếm tỷ lệ 2,4%. Chảy máu miệng nối 2,4%. chẩn đoán đầu tay giúp quan sát tổn thương u Thời gian nằm viện trung bình 8,5 ± 2,5 xác định vị trí, hình thái, kích thước, đồng ngày. thời giúp sinh thiết chẩn đoán mô bệnh 3.5. Kết quả theo dõi xa học[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Kết quả xa sau mổ có 92,7% bệnh nhân 100% các trường hợp đều được phát hiện qua còn thông tin liên lạc và theo dõi đánh giá nội soi đại tràng, với 51,2% u ở manh tràng được tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Tại và đại tràng lên. thời điểm kết thúc nghiên cứu có 8,1% Chúng tôi đánh giá kích thước u trong trường hợp tử vong, 13,5% tái phát di căn mổ theo đường kính lớn nhất, trong NC này, nhưng không có tái phát tại chỗ. Thời gian kích thước u trung bình là 5,7 (± 1,6) cm, sống thêm sau mổ của nhóm nghiên cứu nhỏ nhất là 1cm và lớn nhất là 12cm. Nghiên trung bình là 33,15 ± 1,25 tháng. Tỷ lệ sống cứu của Huỳnh Quyết Thắng và cộng sự[2] thêm sau 1 năm là 96,5%, sau 3 năm là chọn u ≤ 8cm trong tiêu chuẩn PTNS UTĐT 78,6%. phải. Conor P. Delaney và cộng sự[5] cho rằng kích thước u lớn chỉ là chống chỉ định IV. BÀN LUẬN tương đối do phải mở rộng đường rạch để lấy Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi bệnh phẩm ra ngoài, điều này sẽ làm giảm ưu trung bình là 51,7 ± 8,3, lớn nhất là 87 tuổi. thế của PTNS. Kết quả này cũng tương tự với các kết quả Khâu nối bằng máy giúp cho thời gian nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài mổ ngắn lại, dễ thao tác trong hơn khi thực nước, cho thấy khoảng 90% ung thư đại hiện PTNS nhưng làm tăng chi phí cuộc mổ. tràng xảy ra ở người trên 50 tuổi[4]. Về giới, Tuy nhiên, dụng cụ nối máy chỉ là phương nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ là tiện để phẫu thuật viên thực hiện phẫu thuật dễ dàng hơn và nhanh hơn, chứ không đóng 1,3/1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu vai trò quyết định sự thành công của phẫu của một số tác giả như Hồ Long Hiển là thuật và không thể làm thay đổi toàn bộ quan 1,32[2], Phạm Trung Vỹ là 1,5/1[1]. điểm về phẫu thuật ung thư[5]. Việc nối máy Trong nghiên cứu của chúng tôi, 52,1% thường áp dụng kỹ thuật nối bên – bên và bệnh nhân đến khám trong vòng 6 tháng kể trong NC của chúng tôi, kỹ thuật nối bên - từ khi có triệu chứng đầu tiên. Đau bụng là bên được thực hiện ở tất cả các trường hợp. triệu chứng thường gặp nhất chiếm 97,6%. Ưu điểm là không sợ hẹp miệng nối, đảm Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả bảo tốt lưu thông ruột. trong và ngoài nước[5]. Theo y văn, đối với Thời gian phẫu thuật được tính từ lúc đặt ung thư đại tràng phải giai đoạn sớm, triệu troca rốn đến lúc khâu đóng xong vết mổ chứng thường không điển hình gồm đau thành bụng. Trong NC của chúng tôi ghi 267
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 nhận thời gian phẫu thuật trung bình là 142,1 mổ cắt ĐT nội soi trung bình 8 ngày, nếu tiến ± 23,8 phút (thấp nhất 87 phút, cao nhất 186 triển thuận lợi BN có thể xuất viện sớm sau 6 phút). Kết quả này phù hợp với NC của ngày, nếu có biến chứng thì thời gian hậu Phạm Như Hiệp và cs là 165,4 phút (145 - phẫu sẽ kéo dài hơn. 290 phút), NC của Huscher C.G và cs[6] là 147 ± 61 phút. V. KẾT LUẬN Trong NC của chúng tôi, nhiễm trùng vết Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải điều mổ chiếm tỷ lệ 9,8%, bục xì miệng nối phải trị ung thư biểu mô tại Bệnh viện Thanh mổ lại 2,4% và 2,4% chảy máu miệng nối, Nhàn cho kết quả tốt, tỷ lệ tai biến, biến không gặp tử vong liên quan đến phẫu thuật. chứng thấp, đảm bảo về mặt ung thư học… Với các trường hợp nhiễm trùng vết mổ, BN góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh được cắt chỉ sớm, thay băng và rửa vết nhân ung thư tại Hà Nội. thương tại chổ bằng dung dịch Betadin 5%, kết hợp sử dụng kháng sinh theo kháng sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO đồ, tất cả BN đều ổn định ra viện. Kết quả 1. Vỹ, P.T., Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật NC của chúng tôi thấp hơn NC của Chen nội soi một đường mổ điều trị ung thư đại W.T.L và cs, tỷ lệ biến chứng 16,0% (3/18 tràng phải, in Luận án tiến sĩ Y học. 2020, BN), trong đó 1 BN tắc ruột sau mổ, 1 BN rường Đại học Y Dược Huế. biến chứng tim mạch và 1 BN nhiễm trùng 2. Huỳnh Quyết Thắng, H.L.H., Nạo vét hạch vết mổ. NC của chúng tôi gặp 2,4% bục xì của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu miệng nối ngày thứ 7 gây viêm phúc mạc, mô tuyến đại tràng phải. Y học TP. Hồ Chí BN được mổ lại khâu chỗ bục, làm sạch ổ Minh, 2017. 21 (2). phúc mạc, dẫn lưu và mở thông hồi tràng. 3. Thịnh, N.H., Hiệu quả của phẫu thuật nội NC của Nguyễn Hữu Thịnh[3] tỷ lệ xì miệng soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư, in, nối của PTNS một vết mổ cắt ĐT phải là Luận án tiến sĩ y học. 2015, ĐHYD TP. Hồ 2,1%. 2,4% xuất hiện chảy máu miệng nối Chí Minh. với biểu hiện đại tiện phân đỏ thẫm chúng tôi 4. Kang, K., H. Huang, and Z. Chen, quyết định nội soi tiêu hóa đánh giá tổn Identification and validation of the thương và kẹp clip cầm máu điểm chảy, sau prognostic signature of a novel can thiệp bệnh nhân đều diễn biến ổn định và demethylation-related gene associated with xuất viện. the clinical features of colon cancer. Int Thời gian nằm viện có liên quan tình Immunopharmacol, 2024. 139: p. 112798. trạng phục hồi sau mổ cũng như có kèm hay 5. Adamina, M., et al., Laparoscopic complete không các tai biến trong mổ và biến chứng mesocolic excision for right colon cancer. sau mổ, thời gian nằm viện được tính từ ngày Surg Endosc, 2012. 26(10): p. 2976-80. phẫu thuật đến ngày ra viện. Trong NC của 6. Montorsi, M., et al., Early parietal chúng tôi thời gian nằm viện trung bình 8,5 ± recurrence of adenocarcinoma of the colon 2,5 ngày. Thời gian nằm viện của chúng tôi after laparoscopic colectomy. Br J Surg, cao hơn NC của một số tác giả như Hữu 1995. 82(8): p. 1036-7. Hoài Anh và Nguyễn Cường Thịnh[7] trung 7. Hữu Hoài Anh, T.H.S., Nguyễn Cường bình 7 ngày (5 - 14 ngày). Sự khác biệt về Thịnh, Hoàng Công and Đắc, Bước đầu thời gian nằm viện trung bình có thể liên đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư quan đến khả năng hồi phục, biến chứng sau đại tràng tại Bệnh viện E. Y học thực hành, mổ và theo các tác giả thời gian hậu phẫu sau 2009. (4). 268
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2