intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng tại Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa. Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng là phương pháp an toàn, hiệu quả với những bệnh nhân được lựa chọn và mong muốn tránh sẹo trên da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THANH HÓA Lưu Xuân Thông1 , Nguyễn Quang Hưng1 , Phạm Công Thiết1 , Đào Hữu Dũng1 TÓM TẮT 4 Kết luận: Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội tiền đình miệng là phương pháp an toàn, hiệu quả soi tuyến giáp qua tiền đình miệng tại Bệnh viện với những bệnh nhân được lựa chọn và mong ung bướu Thanh Hóa. muốn tránh sẹo trên da. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu Từ khóa: Phẫu thuật nội soi tuyến giáp kết hợp tiến cứu 100 bệnh nhân được phẫu thuật đường miệng, TOETVA, Nhân tuyến giáp. nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng tại Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa từ tháng 5/2020 đến SUMMARY tháng 5/2024. SURGICAL OUTCOMES OF Kết quả: 100 bệnh nhân (80 nữ), tuổi trung TRANSORAL ENDOSCOPIC bình là 32,5±9,3 (13 đến 55) tuổi, trong đó 60 THYROIDECTOMY VESTIBULAR bệnh nhân bướu giáp nhân, 39 bệnh nhân ung thư APPROACH AT THANH HOA thể nhú, 01 bệnh nhân bệnh Grave. Kích thước ONCOLOGY HOSPITAL nhân giáp trung bình là 19,03 ± 11,4 (4 đến 46) Objective: To evaluate surgical outcomes of mm. Phẫu thuật cắt giáp toàn bộ vét hạch cổ Transoral Endoscopic Thyroidectomy Vestibular trung tâm 12 trường hợp, cắt giáp toàn bộ 3 Approach (TOETVA) at Thanh Hoa oncology trường hợp, cắt thùy và eo kèm vét hạch cổ trung Hospital tâm 10 trường hợp, cắt thùy giáp 69 trường hợp, Methods: A retrospective and prospective 5 trường hợp cắt eo giáp, 01 trường hợp chuyển descriptive study on 100 patients who underwent mổ mở. Thời gian mổ trung bình là 111,5 ± 42,2 TOETVA at Thanh Hoa oncology Hospital from (45 đến 300) phút. Tổn thương thần kinh thanh May 2020 to May 2024. quản quặt ngược: tạm thời 7 ca, vĩnh viễn 1 ca; Results: 100 patients (80 females), the mean suy cận giáp: tạm thời 5 ca, vĩnh viễn 1 ca; tê of age was 32,5±9,3 (13 to 55). The indications vùng cằm 10 ca; không có trường hợp nào chảy for surgery included 59 thyroid nodule patients máu hay nhiễm trung sau mổ. and 39 papillary carcinoma patients and 1 patient of Basedow disease. The mean pre-operative diameter of the nodules was 19,03 ± 11,4 (4 to 1 Khoa ngoại Đầu Mặt Cổ, Bệnh viện ung bướu 46) mm. Total thyroidectomy with central lymph Thanh Hóa node dissection in 12 cases, total thyroidectomy Chịu trách nhiệm chính: Lưu Xuân Thông in 3 cases, lobectomy and isthmectomy with Email: luuxuanthong@gmail.com central cervical lymph node dissection in 10 SĐT: 0916686629 cases, lobectomy in 69 cases, and isthmectomy in Ngày nhận bài: 19/7/2024 5 cases. The mean operating time was 111,5 ± Ngày phản biện: 26/7/2024 42,2 (45 to 300) minutes. Recurrent laryngeal Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 23
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ nerve (RLN) injury: transitent 7 cases (7,1%), chọn tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và kĩ permanent 1 case (1%); hypoparathyroidism: năng, kinh nghiệm của phẫu thuật viên. transient 5 cases (5,1%), permanent 1 case (1%); Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa đã thực 10 cases of transient chin numbness; There were hiện TOETVA từ năm 2020 đến nay cho các no cases of infection or bleeding post-operation bệnh lý tuyến giáp lành tính và sau đó là ung in our patients. thư tuyến giáp giai đoạn sớm. Chúng tôi thực Conclusion: TOETVA is a safe and hiện nghiên cứu này để đánh giá kết quả effective procedure for selected patients wishing bước đầu phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua to avoid a cercical scar. tiền đình miệng tại Bệnh viện ung bướu Keywords: Transoral Endoscopic Thanh Hóa. Thyroidectomy Vestibular Approach, TOETVA, Thyroid nodule. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Bệnh nhân được phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền tại Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa từ tháng đình miệng kể từ khi được Anuwong báo cáo 5/2020 đến tháng 5/2024. loạt 60 ca đầu tiên trên người tại Thái Lan • Tiêu chuẩn lựa chọn: năm 2016 với thuật ngữ TOETVA (Transoral - Kích thước lớn nhất của thùy tuyến Endoscopy Thyroidectomy Vestibular giáp không quá 6 cm; nhân giáp lành tính Approach) đã gây sự chú ý lớn trên thế giới. kích thước ≤ 4cm; u thể nang kích thước ≤ Năm 2018 tác giả này tiếp tục báo cáo cập 2cm nhật chỉ định, các bước thực hiện kĩ thuật - Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú này và kết quả của 200 ca mổ đã được thực cT1N0M0 (AJCC 8) hiện cho thấy đây là kĩ thuật an toàn, khả thi, - Chức năng tuyến giáp trong giới hạn giúp bệnh nhân tránh được vết sẹo trên da bình thường [1], [2]. Sau đó, phương pháp này đã phát • Tiêu chuẩn loại trừ: triển tại nhiều nơi trên thế giới trong đó có - Bệnh nhân có tiền sử tia xạ hoặc phẫu Việt Nam. Các nghiên cứu trong những năm thuật vùng cổ, cằm trước đó; qua đã cho thấy rằng đây là phương pháp khả - Viêm nhiễm cấp tính khoang miệng; thi, an toàn và hiệu quả so cho những bệnh - Chống chỉ định chung của phẫu thuật, nhân được lựa chọn phù hợp [3]. Mặc dù có gây mê hồi sức. một số cải tiến nhỏ về kĩ thuật ở các trung 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tâm khác nhau, tuy nhiên hiện nay, đa số các hồi cứu kết hợp tiến cứu, bệnh nhân đáp ứng phẫu thuật viên đều thực hiện theo kĩ thuật tiêu chuẩn được tiến hành TOETVA theo kĩ mà Anuwong mô tả, về chỉ đinh TOETVA thuật mô tả bởi Anuwong 2018 [2]. Các biến có thể thực hiện cho các bệnh lý tuyến giáp số được thu thập tại các thời điểm trước, lành tính và ung thư biểu mô tuyến giáp thể trong, sau phẫu thuật, khám lại sau 3 tháng biệt hóa (nhú và nang), với tiêu chuẩn lựa và 6 tháng bằng các khai thác hồ sơ bệnh án, thăm khám trực tiếp và gọi điện thoại. 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 100 bệnh nhân đã được tiến hành TOETVA, 99 trường hợp thực hiện thành công, 01 trường hợp chuyển mổ mở. Trong số 99 ca thực hiện TOETVA kết quả như sau: Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Biến số Giá trị Tuổi: TB±SD (min-max) 32,5 ± 9,3 (13-55) Giởi: n (%) - Nam: 19 (19,2%) - Nữ: 80 (80,8%) Mô bệnh học: n (%) - Nang giáp 4 (4,0%) - Bướu giáp keo 45 (45,5%) - U tuyến thể nang 10 (10,1%) - Basedow 1 (1,0%) - Carcinoma thể nhú 39 (39,4%) Bảng 2: Kết quả phẫu thuật Biến số Giá trị Kích thước u (mm): TB ± SD (min-max) 19,03 ± 11,4 (4 – 46) - Lành tính 24,8 ± 9,9 (4-46) - Ác tính 10,25 Phương pháp phẫu thuật: n (%) - Cắt giáp toàn bộ + VHC trung tâm 12 (12,1) - Cắt giáp toàn bộ 3 (3,0) - Cắt một thùy và eo + VHC trung tâm cùng bên 10 (10,1) - Cắt một thùy giáp 69 (69, 7) - Cắt eo giáp 5 (5,1) Thời gian phẫu thuật (phút): TB ± SD (min-max) 111,5 ± 42,2 (45-300) - Cắt giáp toàn bộ + VHC trung tâm 141,7 ± 20,8 (120-180) - Cắt giáp toàn bộ 140 ± 10,0 (130 – 150) - Cắt một thùy và eo + VHC trung tâm cùng bên 119,2 ± 25,7 (95 – 170) - Cắt một thùy giáp 107,4 ± 44,7 (45-300) - Cắt eo giáp 63,0 ± 17,2 (50 – 90) Tình trạng hạch: - Số ca vét hạch: n (%) 22 (22,2) - Số hạch vét được: TB ± SD (min-max) 7,59 ± 5,1 (1 – 21) - Số ca có di căn hạch: n (%) 12 (54,4) Dẫn lưu hố giáp 0 Thời gian hậu phẫu (ngày) 8,4 ± 3,2 25
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bảng 3: Tai biến, biến chứng của phẫu thuật Biến số Giá trị Tổn thương TKQN - Tạm thời 7 (7,1) - Vĩnh viễn 1 (1) Suy cận giáp trạng - Tạm thời 5 (5,1) - Vĩnh viến 1 (1) Tổn thương TK cằm - Tạm thời 10 (10,1) - Vĩnh viễn 0 Nhiễm trùng 0 Tụ dịch 5 (5,1) Bỏng da 1 (1) IV. BÀN LUẬN nhân bướu giáp nhân/nang giáp là cao nhất Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu (NC) cho thấy các tác giả đều thận trọng trong việc của chúng tôi có tuổi trung bình là 32,5±9,3 chỉ định TOETVA khi mới bắt đầu. Tại bệnh tuổi (13 đến 55 tuổi), tỉ lệ Nam/Nữ xấp xỉ viện chúng tôi, sau gần 50 ca đầu tiên chúng 1/4; kết quả này trong NC của Fernandez là tôi mới bắt đầu thực hiện kĩ thuật này cho 47 ± 13,4 (31-68) và 1/7,3; NC của bệnh nhân PTC. Kích thước u giáp trung Anuwong là 40,76 ± 12,06 và 1/24; NC của bình trong NC của chúng tôi là 19,03 ± 11,4 Nguyễn Xuân Hậu là 37,01±8,84 và 1/69 [2], mm, trong đó nhóm lành tính là 24,8 ± 9,9 [4], [5]. Như vậy, có thể thấy bệnh nhân (4-46)mm, u lớn nhất là 46mm, nhỏ nhất trong NC của chúng tôi trẻ hơn và có tỉ lệ 4mm là trường hợp có kết quả tế bào học nam giới cao hơn, điều này là do nhu cầu của nghi ngờ PTC nhưng sau đó mô bệnh học là bệnh nhân và nguồn bệnh nhân của mỗi cơ NIFPT (u thể nang có đặc điểm nhân thể nhú sở. không xâm lấn). Kết quả này tương đương Về chỉ định của TOETVA, trong NC của với NC của Fernandez kích thước u trung chúng tôi gặp 3 nhóm bệnh lý chính, trong bình là 22mm, nhỏ hơn kết quả NC của đó chủ yếu là bướu giáp nhân/nang giáp Anuwong là 4,1 ± 1,78cm và Deroide là 36,1 chiếm 59%, ung thư biểu mô tuyến giáp thể ± 19,9mm [2], [4], [6]. Điều này có thể do nhú (PTC) chiếm 39,4%, chỉ có 01 trường nhóm bệnh nhân NC của chúng tôi có tỉ lệ hợp bệnh Grave do bệnh viện chúng tôi là PTC cao hơn các tác giả, trong nhóm PTC thì bệnh viện chuyên khoa về ung bướu. NC của tiêu chuẩn lựa chọn kích thước u
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gian phẫu thuật trung bình là 111,5 ± 42,2 đình miệng xuống giúp kiểm soát và xử lý tốt (45-300) phút, trong đó thời gian của phẫu cả 2 thùy tuyến giáp và khoang hạch cổ trung thuật cắt giáp toàn bộ vét hạch cổ trung tâm tâm cả hai bên, khi mà số hạch trung bình vét là dài nhất, trung bình là 141,7 ± 20,8 (120- được là 7,59 ± 5,1 (1 – 21) hạch, NC của 180) phút. Tuy nhiên thời gian ca mổ dài Nguyễn Xuân Hậu số hạch vét được trung nhất 300 phút lại là một trường hợp cắt thùy bình là 5,92 ± 3,94 hạch, Ngô Quốc Duy là tuyến giáp, u có kích thước lớn dẫn đến thao 4,9 ± 2,9 hạch [5], [7]. Ban đầu chúng tôi tác khó khăn và thời gian lấy bệnh phẩm vét hạch khi kiểm tra trong mổ nghi ngờ, từ cũng kéo dài khi mà kinh nghiệm phẫu thuật cuối năm 2023 trở lại đây chúng tôi thực của ekip còn mới. So sánh về trung bình thời hiện vét hạch cổ trung tâm cùng bên thường gian phẫu thuật cắt giáp toàn bộ với các tác quy cho bệnh nhân vì thấy rằng việc vét hạch giả khác trong các NC kinh nghiệm bước tương đối thuận lợi do dây thần kinh quặt đầu, kết quả NC của chúng tôi thấp hơn ngược được bộc lộ rõ và phóng đại, dụng cụ Deroide là 168 ± 39.9 phút (85—240) phút, phẫu thuật có thể tiến sâu xuống dưới hõm cao hơn NC của Anuwong là 130 ± 40,38 ức. Tuy nhiên việc bảo tồn tuyến cận giáp phút (45–300phút), điều này có thể liên quan dưới vẫn là một thách thức để phẫu thuật đến các yếu tố về kích thước u và loại phẫu viên có quyết định vét cả hai bên khoang thuật: các trường hợp PTC có kích thước nhỏ trung tâm đối với trường hợp chỉ ung thư nên thao tác nhanh hơn; liên quan đến cỡ một thùy tuyến giáp. mẫu hay nói cách khác là kinh nghiệm trên Theo dõi sau mổ: tất cả bệnh nhân trong số ca đã thực hiện trong NC này là 99 ca, NC đều không đặt dẫn lưu, hậu phẫu có 5 Deroide 90 ca và Anuwong là 200 ca; trường hợp đọng dịch hố giáp cần chọc hút Nguyễn Xuân Hậu thực hiện cắt giáp toàn bộ dưới hướng dẫn siêu âm và băng ép nhẹ. ở 40 bệnh nhân PTC thời gian phẫu thuật Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 8,4 trung bình là 119,87±27,78 phút; Ngô Quốc ± 3,2 ngày, cao hơn hầu hết các NC trong và Duy cắt giáp toàn bộ 4 trường hợp với thời ngoài nước vì điều kiện tự chăm sóc y tế của gian phẫu thuật trung bình là 140,5 phút [5], bệnh nhân còn hạn chế nên thường chúng tôi [7]. NC của chúng tôi có 01 trường hợp cho bênh nhân ra viện sau 7 ngày hoặc hơn. chuyển mổ mổ là bệnh nhân nam nhân giáp Về tai biến, biến chứng của phẫu thuật, tổn kích thước lớn, chảy máu không kiểm soát thương thần kinh thanh quản quặt ngược được; một số nghiên cứu có báo cáo các chúng tôi gặp 7 trường hợp (7,1%) tạm thời trường hợp chuyển mổ mở như Deroide có 5 và 01 trường hợp (1%) tổn thương vĩnh viễn; trường hợp, Sharin Pradhan có 4 trường hợp, kết quả này tương đươngng với nghiên cứu một số nguyên nhân chuyển mổ mở được của Deroide là 7,8% tổn thương tạm thời, đưa ra là: không bộc lộ được dây thần kinh cao hơn các NC của Anuwong 4%, quặt ngược, chảy máu, thủng màng nhẫn Fernandez 4%, Nguyễn Xuân Hậu 2,4%; các giáp trong quá trình tạo phẫu trường [6], [8]. tác giả này không có trường hợp nào tổn Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 thương vĩnh viễn [2], [4], [5], [6]. Trường bênh nhân PTC, 22 trường hợp được vét hợp tổn thương vĩnh viễn trong NC của hạch cổ trung tâm cùng bên và hai bên, chúng tôi khả năng cho nhiệt lan khi tiến chúng tôi thấy rằng việc tiếp cận qua tiền hành cắt dây chằng Beri bằng dao năng 27
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ lượng cao. Suy cận giáp trạng, kết quả NC 2. Anuwong A., Sasanakietkul T., của chúng tôi có 5 trường hợp (5,1%) tạm Jitpratoom P., et al. (2018). Transoral thời và vĩnh viễn 01 trường hợp (1%); trong endoscopic thyroidectomy vestibular NC của Anuwong tỉ lệ suy cận giáp tạm thời approach (TOETVA): indications, techniques lên tới 17,5% do tỉ lệ cắt giáp toàn bộ của tác and results. Surg Endosc, 32(1), 456–465. giả là 44,5%, trong khi tỉ lệ cắt giáp toàn bộ 3. Liu Z., Li Y., Wang Y., et al. (2021). của chúng tôi là 15%, chúng ta đều biết khi Comparison of the transoral endoscopic cắt giáp toàn bộ thì nguy cơ suy cận giáp thyroidectomy vestibular approach and open tăng cao rõ rệt. Nếu tính tỉ lệ trên số ca cắt thyroidectomy: A propensity score–matched toàn bộ thì tỉ lệ suy cận giáp trong NC của analysis of surgical outcomes and safety in chúng tôi là 5/15 (33%) và Anuwong là the treatment of papillary thyroid carcinoma. 35/99 (35%). Surgery, 170(6), 1680–1686. Có 10 bệnh nhân (10%) được ghi nhân có 4. Fernandez Ranvier G., Meknat A., tê bì vùng cằm sau mổ, và đều hồi phục sau Guevara D.E., et al. (2020). International 2-3 tháng, tỉ lệ này giảm rõ rệt khi vị trí đặt Multi-institutional Experience with the troca 5 được điều chỉnh ra ngoài và ra sau Transoral Endoscopic Thyroidectomy hơn; trong nghiên cứu của Ngô Quốc Duy có Vestibular Approach. J Laparoendosc Adv 20% trường hợp xuất hiện tê vùng cằm và Surg Tech, 30(3), 278–283. môi dưới, Nguyễn Xuân Hậu nghi nhận 2,8% 5. Nguyễn X.H. and Tiêu V.L. (2023). KẾT bệnh nhân, Deroide là 28,9% [5], [6], [7]. QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG Mặc dù TOETVA tiếp cận qua vùng miệng MIỆNG BỆNH NHÂN VI UNG THƯ THƯ nhưng trong NC của chúng tôi và hầu hết các TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ. Tạp Chí Học Việt tác giả đều không gặp nhiễm trùng, để đảm Nam, 525(1A). bảo việc này cần vệ sinh răng miệng tốt 6. Deroide G., Honigman I., Berthe A., et al. trước mổ và kháng sinh dự phòng. (2021). Trans oral endoscopic thyroidectomy (TOETVA): First French experience in 90 V. KẾT LUẬN patients. J Visc Surg, 158(2), 103–110. Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền 7. Quốc Duy N. and Xuân Quý N. (2022). đình miệng là phương pháp an toàn, hiệu quả KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI với những bệnh nhân được lựa chọn và mong TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG muốn tránh sẹo trên da. TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K. Tạp TÀI LIỆU THAM KHẢO Chí Học Việt Nam, 509(2). 1. Anuwong A. (2016). Transoral Endoscopic 8. Pradhan S., Fernando D.T., Tien A., et al. Thyroidectomy Vestibular Approach: A (2023). Transoral endoscopic thyroidectomy Series of the First 60 Human Cases. World J vestibular approach (TOETVA): initial Surg, 40(3), 491–497. experience in Australia. ANZ J Surg, 93(3), 545–549. 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
161=>2