Kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta shaped điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá kết quả Kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta-shaped trong điều trị ung thư dạ dày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta-shaped trong điều trị ung thư dạ dày từ tháng 12/2022 đến 08/2024 tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta shaped điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 6. Nguyễn Hoàng Bắc, Huỳnh Nghĩa, Lê approach for total laparoscopic splenectomy: Quan Anh Tuấn, “Phẫu thuật nội soi cắt a comparative study,” Int J Med Sci, 10(3), lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu,” Tạp pp. 222–229, 2013. Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 7(1), 8. B. Chand, R. M. Walsh, J. Ponsky, and F. pp. 56–59, 2003. Brody, “Pancreatic complications following 7. B. Ji, Y. Wang, P. Zhang, G. Wang, and laparoscopic splenectomy,” Surg Endosc, Y. Liu, “Anterior versus posterolateral 15(11), pp. 1273–1276, 2001. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN XA DẠ DÀY NẠO VÉT HẠCH D2 PHỤC HỒI LƯU THÔNG BẰNG MIỆNG NỐI DELTA SHAPED ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Đinh Văn Chiến1 , Nguyễn Văn Hương1 TÓM TẮT 18 trong mổ; 3,6% lỗi kỹ thuật làm miệng nối và Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết 3,6% biến chứng sau mổ, không có biến chứng rò quả Kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa miệng nối và tử vong trong và sau mổ. Thời gian dạ dày dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông phẫu thuật trung bình là 160,1 ± 19,2 (130 - 220) bằng miệng nối Delta-shaped trong điều trị ung phút; thời gian nằm viện sau mổ trung bình 6,8 ± thư dạ dày. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên 1,2 (5 - 14) ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cứu mô tả tiến cứu, các bệnh nhân được phẫu cắt bán phần xa dạ dày dày nạo vét hạch D2 phục thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày dày nạo vét hồi lưu thông bằng miệng nối Delta-shaped là an hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. Delta-shaped trong điều trị ung thư dạ dày từ Từ khóa: Kỹ thuật delta shaped, phẫu thuật tháng 12/2022 đến 08/2024 tại Bệnh viện HNĐK nội soi dạ dày, ung thư dạ dày. Nghệ An. Kết quả: Có 56 bệnh nhân, tuổi trung bình 63,13 ± 11,5 (39 - 93) tuổi; Nam giới chiếm SUMMARY 73,2%. BMI 20,4 ± 1,97 (17,3 - 25,4) kg/m 2 ; tình RESULTS OF LAPAROSCOPIC DISTAL trạng sức khỏe trước mổ chiếm 89,3% là ASA1 GASTRECTOMY D2 LYMPH NODE và ASA2. Vị trí tổn thương chủ yếu là ở hang vị, DISECTION WITH THE DELTA SHAPED môn vi dạ dày, chiếm 94,6%. Giai đoạn bệnh chủ ANASTOMOSIS FOR TREATMENT OF yếu là I và II, chiếm 87,6%. 1,8% có tai biến GASTRIC CANCER AT NGHE AN FRIENDSHIP GENERAL HOSPITAL 1 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Objectives: This study aims to evaluate the Chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Chiến outcomes of laparoscopic distal gastrectomy with SĐT: 0963311668 D2 lymph node dissection and Delta-shaped anastomosis for gastric cancer treatment. Email: chienbvna@gmail.com Methods: A prospective descriptive study was Ngày nhận bài: 29/8/2024 conducted on patients who underwent Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymph Ngày duyệt bài: 02/10/2024 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 node dissection and Delta-shaped anastomosis trong phẫu thuật nội soi vẫn đang là vấn đề for gastric cancer from December 2022 to khó và có nhiều ý kiến khác nhau. August 2024 at Nghe An General Friendship Năm 1991 Kitano là người đầu tiên phẫu Hospital. Results: A total of 56 patients were thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày trên thế included, with an average age of 63.13 ± 11.5 giới [3], năm 1994 Kitano cũng là người đầu years (range: 39-93), and 73.2% were male. The tiên thực hiện kỹ thuật nối dạ dày còn lại với average BMI was 20.4 ± 1.97 kg/m² (range: 17.3- mõm tá tràng theo Billroth I qua phẫu thuật 25.4). Preoperative health status was classified as nội soi hỗ trợ [2],[3] nhưng đến nay kỹ thuật ASA1 or ASA2 in 89.3% of cases. The majority of tumors were located in the antrum and nối theo Billroth I cắt bán phần xa dạ dày pylorus, accounting for 94.6%. The majority of trong phẫu thuật nội soi (PTNS) vẫn là kỹ patients were in stage I or II, comprising 87.6%. thuật khó, mới chỉ có một số kỹ thuật như Intraoperative complications occurred in 1.8% of Billroth I thông thường, Orvill… được thực cases, with technical errors in anastomosis hiện khâu qua PTNS hoặc hỗ trợ và đang observed in 3.6%, and postoperative được các phẫu thuật viên nghiên cứu. complications occurred in 3.6% of patients. Năm 2002, Kanaya là người đầu tiên báo There were no anastomotic leaks or deaths cáo kỹ thuật làm miệng nối dạ dày còn lại during or after surgery. The average surgical time với mõm tá tràng kiểu Delta sahped đã mở ra was 160.1 ± 19.2 minutes (range: 130-220), and một hướng tiếp cận mới trong kỹ thuật phẫu the average postoperative hospital stay was 6.8 ± thuật nội soi hoàn toàn phực hồi lưu thông 1.2 days (range: 5-14). Conclusion: tiêu hóa sau cắt bán phần xa dạ dày [4], đã Laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymph được ứng dụng rộng rãi ở các nước Nhật node dissection and Delta-shaped anastomosis is Bản, Hàn Quốc (chiếm hơn 80%), Trung a safe and effective treatment for gastric cancer. Keywords: Delta-shaped technique, Quốc và đã có nhiều báo cáo nghiên cứu về laparoscopic gastrectomy, gastric cancer. kỹ thuât này, đồng so sánh kết quả sớm, kết quả dài hạn với các kỹ thuật như Billroth I I. ĐẶT VẤN ĐỀ thông thường, Orvill, Rouxen Y… các Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh phổ biến nghiên cứu cũng ghi nhận kết quả tương ở Việt Nam và các nước châu Á như Nhật đồng sau cắt bán phần xa dạ dày khi theo dỏi Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… [1],[2]. Ung ngắn hạn cũng như dài hạn và ghi nhận kỹ thư dạ dày chiếm 90 – 95% là ung thư biểu thuật Delta shaped có nhiều ưu điểm hơn mô và điều trị là điều trị đa mô thức trong đó trong PTNS hoàn toàn, sinh lý tốt hơn, chống phẫu thuật triệt căn tổ chức ung thư vẫn là trào ngược dịch mật và thời gian hồi phục phương pháp được lựa chọn đầu tiên hiện nay sức khỏe sau mổ nhanh hơn… [2],[3],[5] [3]. Tuy nhiên, phục hồi lưu thông tiêu hóa Để nâng cao hiệu quả điều trị sau phẫu sau mổ sao cho sinh lý, an toàn… vẫn còn là thuật cắt bán phần xa dạ dày, chúng tôi tiến một vấn đề khó cho các phẫu thuật viên, đến hành nghiên cứu này với mục tiêu “Đánh giá nay đã có nhiều nghiên cứu và báo cáo về các kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa phương pháp phục hồi lưu thông thông tiêu dạ dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông hóa sau mổ mở cắt bán phần xa dạ dày đã bằng miệng nối Delta shaped trong điều trị được các phẫu thuật viên chấp nhận, ứng ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị đa dụng rộng rãi trong lâm sàng nhưng ứng dụng khoa Nghệ An”. 113
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thời gian cho ăn sau mổ, thời gian nằm viện 2.1. Đối tượng nghiên cứu sau mổ. Gồm 56 bệnh nhân (BN) UTDD được * Kỹ thuật PTNS cắt bán phần xa dạ PTNS cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta bằng miệng nối Delta shaped: BN nằm shaped trong điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh ngữa dạng hai chân, phẫu thuật viên đứng viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. bên trái, sử dụng 5 trocar: 1 trocar 10mm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên ngay dưới rốn; 1 trocar 12mm ở mạn sườn cứu mô tả tiến cứu, tất cả BN UTDD được trái ngang rốn; 3 trocar 5mm ở mạn sườn PTNS cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch phải ngang rốn và 2 hạ sườn 2 bên, tiến D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta hành phẫu thuật theo các bước sau: Bước 1: shaped từ 12/2022 đến 08/2024. Đánh giá tổn thương và khả năng cắt dạ * Chỉ tiêu nghiên cứu: dày. Bước 2: Cắt mạc nối lớn, vét hạch - Đặc điểm BN: tuổi, giới, ASA, BMI, vị nhóm 4sb, 4d. Bước 3: Nạo vét hạch nhóm trí tổn thương dạ dày. 6, phẫu tích bó mạch vị mạc nối phải, nhóm - Kết quả phẫu thuật: lượng máu mất 14v (nếu di căn nhóm 6). Bước 4: Nạo vét trong mổ, thời gian mổ, tai biến trong mổ, hạch nhóm 3, 5, 8a, 12a, thắt động mạch vị khoảng cách tổn thương đến diện cắt trên và phải. Bước 5: Nạo vét hạch nhóm 7, 9, 11p, kết quả giải phẫu bệnh diện cắt sau mổ. thắt bó mạch vị trái (hình 1). Bước 6: Vét - Kết quả sớm: Biến chứng sau mổ, thời hạch nhóm 1 và phẫu tích bờ phải tâm vị gian trung tiện, thời gian rút thông dạ dày, thực quản – thân vị dạ dày. Hình 1: Nạo vét hạch nhóm 6, 7, 8, 9, 11p, 12 Bước 7: Cắt ngang dạ dày bằng liner khoảng ≥ 2,5cm. Mở lỗ nhỏ ở bờ dưới mõm staplers, đãm bảo đủ khoảng cách an toàn và tá tràng khoảng 1cm sát diện cắt để đặt để miệng nối không căng, sinh thiết diện cắt. đặt máy nối. Bước 8: Dùng stapler thứ nhất Mở lỗ nhỏ khoảng 1,5cm ở bờ cong lớn dạ luồn qua 2 lỗ mỡ dạ dày và tá tràng (hình 2), dày sát diện cắt để đặt để đặt máy nối. Cắt nối mặt sau mõm cắt dạ dày với mặt sau ngang mõm tá tràng dưới môn vị khoảng mõm tá tràng (tạo thành diện cắt hình nón), 1cm, đãm bảo mặt sau mõm tá tràng đủ dài kiểm tra cầm máu diện cắt nếu chảy máu. 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2: Nối dạ dày với tá tràng Hình 3: Đóng kín miếng nối Bước 9: Dùng stapler thứ 2 đóng kín mặt bệnh phẩm vào túi đựng rồi mở rộng thêm lỗ đáy miệng nối (hình 3) tạo thành miệng nối đặt trocar 12mm khoảng 4-6cm để đưa ra hình delta, đông thời luôn sonde dạ dày qua ngoài) và đóng lại các lỗ trocar. miệng nối để bơm hơi hoặc nước qua thông 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý dạ dày kiểm tra sự lưu thông và kín miếng trên phần mềm SPSS 26.0. nối (hình 4,5). Bước 10: Lấy bệnh phẩm (cho Hình 4: Mặt trước miệng nối Hình 5: Mặt sau miếng nối III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Triễn khai nghiên cứu từ tháng 12/2022 đến 08/2024, gồm 56 BN có kết quả như sau: Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tuổi 63,13 ± 11,5 (39 – 93) tuổi BMI 20,4 ± 1,97 (17,3 – 25,4) kg/m 2 Nam 41 (73,2%) Giới tính Nữ 15 (26,8%) ASA1 20 (35,7%) ASA ASA2 30 (53,6%) ASA3 06 (10,7%) 115
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Hang vị 42 (75,0%) Vị trí tổn thương Môn vị 11 (19,6%) Bờ cong nhỏ 03 (5,4%) IA 9 (16,1%) IB 22 (39,3%) IIA 9 (16,1%) Giai đoạn bệnh IIB 9 (16,3%) IIIA 3 (5,4%) IIIB 4 (7,1%) Tuổi thấp nhất trong nhóm nghiên cứu là 39 tuổi và cao nhất là 93 tuổi, BMI thấp nhất 17,3 kg/m2 và cao nhất là 25,4 kg/m2 . Nam giới chiếm 73,2%. Tình trạng sức khỏe trước mổ chủ yếu là ASA1 và ASA2, chiếm 89,3%. Vị trí tổn thương chủ yếu là ở hang vị và môn dạ dày, chiếm 94,6%. Giai đoạn bệnh chủ yếu là I và II. Bảng 3.2. Kết quả phẫu thuật Số hạch nạo vét được 20,6 ± 4,2 (15 - 32) hạch Số hạch di căn 1,39 ± 3,03 (0 - 15) hạch Khoảng cách từ bở TT đến diện cắt trên 4,09 ± 1,24 (2 – 7) cm Giải phẫu bệnh diện cắt trên, dưới âm tính 56 (100%) Lượng máu mất trong mổ trung bình 36,4 ± 23,4 (15 - 150) ml Tai biến trong mổ 01 (1,8%) Lỗi kỹ thuật làm miệng nối 02 (3,6%) Thời gian phẫu thuật trung bình 160,1 ± 19,2 (130 - 220) phút 100% BN được PTNS hoàn toàn cắt bán cường 1 mũi chữ X bằng chỉ vicryn 3.0. phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu Trong nghiên cứu có 1 trường hợp hợp phải thông bằng miệng nối Delta shaped. Số hạch chuyển đổi phương pháp nối (Billroth II) do nạo vét được trung bình 20,6 ± 4,2 hạch và di khi luồn stapler thứ nhất vào mõm tá tráng căn 1,39 ± 3,03 hạch. Tai biến trong mổ có thì bị xuyên thủng bờ trên mõm tá tràng (đưa 1,8% là 1 trường hợp tổn thương nhánh ra khỏi báo cáo này). Thời gian phẫu thuật mạch ở bờ trên tá tràng (động mạch tá tràng trung bình 160,1 ± 19,2 phút, ngắn nhất là 1, 2) gây chảy máu (khoảng 150ml) trong thì 130 phút, dài nhất là 220 phút. Khoảng cách làm miệng nối do thao tác. Có 3,6% lỗi kỹ từ bờ trên tổn thương đến diện cắt trên ngắn thuật thuật khi dùng stapler thứ 2 cắt đóng nhất là 2cm và dài nhất là 7cm, 100% diện không kín miệng nối nên phải khâu tăng cắt trên và dưới không còn tế bào ung thư. Bảng 3.3. Kết quả điều trị và theo dõi sau mổ Thời gian lưu sonde dạ dày sau mổ 1,25 ± 0,61 (0 - 3) ngày Thời gian rút dẫn lưu ổ bụng 1,32 ± 1,1 (0 - 4) ngày Thời gian trung tiện trung bình 50,7 ± 10,1 (24 - 72) giờ Thời gian bắt đầu ăn đường miệng 2,1 ± 0,39 (1 - 4) ngày Viêm tụy cấp 01 (1,8%) Biến chứng sau mổ Viêm phổi 01 (1,8%) 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Không có biến chứng 54 (96,4%) Thời gian nằm viện trung bình 6,8 ± 1,2 (5 - 14) ngày Tốt 23 (41,1%) Khá 29 (51,8%) Tình trạng sức khỏe khám lại sau 1 tháng Trung bình 4 (7,1%) Kém 0 (0,0) Kết quả có 1,8% có biến chứng sau mổ là đoạn I, ≥ 5cm với giai đoạn II trở lên, sinh viêm tụy cấp và 1,8% viêm phổi sau mổ, tất thiết tức thì không còn tế bào ung thư. Kết cả đều điều trị nội khoa ổn định ra viện. quả nghiên cứu có 94,6% tổn thương nằm ở Không có trường hợp nào rò miệng nối hoặc hang vị và ống môn vị dạ dày, 5,4 % ở bờ biến chứng khác và tử vong sau mổ. Thời cong nhỏ dạ dày; với kết quả này phù hợp với gian nằm viện sau mổ trung bình là 6,8 ngày chỉ định cắt bán phần xa dạ dày nối lưu thông (trong đó có 39,3% ra viện vào ngày thứ 6 theo Delta shaped của các tác giả trong nước sau mổ và 50,0% ra viện ngày thứ 7 sau mổ). và trên thế giới [1],[4],[6],[7]. Một vấn đề mà Thời gian lưu sonde dạ dày trung bình là 1,25 ngày (trong đó có 5,4% không đặt sonde chúng ta quan tâm là khoảng cách từ bờ tổn dạ dày, 67,9% lưu 1 ngày và 23,2% lưu 2 thương đến điện cắt trên có đủ an toàn về mặt ngày sau mổ). Thời gian lưu dẫn lưu ổ bụng tế bào học trong ung thư không, các nghiên sau mổ 1,32 ngày (trong đó có 20 (35,7%) cứu gần đây chi thấy khoảng ách này có thể từ không đặt dẫn lưu, 4 (7,1%) lưu 1 ngày và 27 2cm trở lên đối với UTDD thể loét nhưng (48,2%) lưu dẫn lưu ổ bụng 2 ngày sau mổ). phải đảm bảo sinh thiết diện cắt không còn tế Thời gian bắt đầu ăn lại đường miệng là 2,1 bào ung thư, đặc biệt trong giai đoạn sớm. ngày, dao động từ 1 đến 4 ngày sau mổ. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi khoảng 41,1% có tình trạng sức khỏe loại Tốt và cách từ bờ trên tổn thương đến diện cắt trên 51,8% loại Khá khi khám lại sau 1 tháng. ngắn nhất là 2cm và dài nhất là 7cm, trung bình 4,07cm. 100% diện cắt trên và dưới IV. BÀN LUẬN không còn tế bào ung thư. Theo các tác giả Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là Nhật Bản, khoảng cách từ bờ trên tổn thương 63,13 ± 11,5 tuổi, thấp nhất là 39 tuổi và cao đến diện cắt trên ít nhất là 2cm với UTDD nhất là 93 tuổi. Nam giới chiếm 73,2%. Theo giai đoạn I, và ≥ 5cm với giai đoạn II trở lên nghiên cứu của các tác giả tuổi mắc UTDD ở [6],[7]. các nước như Nhật Bản và Hàn Quốc, Trung Kỹ thuật phục hồi lưu thông bằng miệng Quốc và Việt Nam là 62,7 - 64,8 [2],[3],[5]. nối Delta shaped: làm miệng nối dạ dày còn BMI trung bình là 20,4 ± 1,97 (17,3 – 25,4) lại với mõm tá tràng bằng miệng nối Delta kg/m2 . Đánh giá tình trạng sức khỏe trước mổ shaped bằng linear staplers trong PTNS cắt theo ASA chủ yếu là ASA1 và ASA2 chiếm bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2, chúng 89,3%. Chúng tôi chỉ định cắt bán phần xa dạ tôi nhận thấy kỹ thuật làm miệng nối này có dày nạo vét hạch D2 và phục hồi lưu thông nhiều ưu điểm hơn so với khâu nối trong bằng miệng nối Delta shaped cho những PTNS hỗ trợ hoặc mổ mở như phẫu trường trường hợp UTDD ở hang vị, ống môn vị, Bờ rộng, thao tác của phẫu thuật viên dễ dàng cong nhỏ dạ dày ở giai đoạn trước mổ ≤ III và hơn, nối dạ dày còn lại với mõm tá tràng sẽ đãm bảo diện cắt trên u ≥ 2cm với UTDD giai làm giảm được số lượng miệng nối (chỉ có 1 117
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH miệng nối) nên làm giảm được nguy cơ từ miệng nối Delta shaped. Chúng tôi ghi nhận miệng nối và rút ngắn được thời gian mổ, vết kết quả bước đầu làm miệng nối Delta mổ nhỏ nên bệnh nhân phục hồi sức khỏe sau shaped sau cát bán phần xa dạ dày là khả thi, mổ sớm hơn. Ngoài ra, miệng nối Delta thao tác dễ dàng, rút ngắn được thời gian mổ shaped có ưu điểm hơn miệng nối Billroth I là đáng kể, tỷ lệ tai biến và lỗi kỹ thuật trong chống được trào ngược dịch mật vào dạ dày mổ là chấp nhận được so với các nghiên cứu và hạn chế được hội chứng Dumping (thức ăn ở các nước có tỷ lệ UTDD, kỹ thuật phẫu lưu thông qua dạ dày quá nhanh) là do kỹ thuật và điều trị cao nhất thế giới như Nhật thuật này đã tạo ra dòng xoáy cho luồng thức Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Nhóm nghiên ăn khi lưu thông từ dạ dày xuống tá tràng. cứu của chúng tôi có tỷ lệ biến chứng sau mổ Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 1 thấp, 2 trường hợp chiếm 3,6%. Trường hợp trường hợp có tai biến trong mổ chiếm tỷ lệ thứ nhất bị viêm tụy cấp sau mổ chiếm 1,8%, 1,8%, trường hợp này là tổn thương nhánh trường hợp này có lẻ do trong khi phẫu thuật động mạch ở bờ trên mõm tá tràng (động nạo vét hạch đã làm tổn thương đến nhu mô mạch tá tràng 2) trong khi làm miệng nối gây thân tụy về mặt vi phẫu, sau mổ 12 giờ xét chảy máu khoảng 150ml, nguyên nhân là do nghiệm amylase máu tăng cao (1150UI) nên thao tác thu gọn bờ trên mõm tá tràng vào dùng thêm giảm tiết dịch tụy (octreotide) và stapler thứ 2 trước khi bấm cắt. Chúng tôi theo dỏi men tụy, Tiếp tục điều trị phối hợp tiến hành cầm máu bằng kẹp clip mạch máu viêm tụy cấp sau mổ, bệnh nhận diễn tiến ổn trong PTNS, sau mổ bệnh nhân diễn tiến ổn định dần vào ngày thứ 3 đến thứ 5 sau mổ và định và ra viện vào ngày thứ 7. Có 2 trường ra viện ở ngày thứ 8. Trường hợp thứ 2 bị hợp lỗi kỹ thuật trong khi làm miệng nối do viêm phổi, được điều trị nội khoa ổn định và khi bấm stapler thứ 2 đã không kiểm soát hết ra viện ngày thứ 14 sau mổ. Không có trường diện cắt miệng nối còn lại nên không kín hợp nào có biến chứng rò miệng nối hoặc miệng nối (1 trường hợp là hở ngay góc dưới biến chứng khác cũng như tử vong sau mổ. của đáy delta - phía bờ dưới mõm tá tràng và Nghiên cứu của Kigatami và cộng sự trên 68 1 trường hợp là ở góc trên của đáy delta), bệnh nhân làm miệng nối Delta shaped có tỷ chúng tôi tiên hành khâu kín miệng nối 1 mũi lệ biến chứng 2,94% (1 trường hợp tắc ruột chữ X bằng chỉ vicryn 3.0, sau mổ cả 2 bệnh sớm và 1 viêm tụy cấp sau mổ) [3]. Han nhân diễn tiến ổn định và ra viện vào ngày Hong Lee và cộng sự nghiên cứu trên 138 thứ 7. Có 1 trường hợp phải chuyển đổi bệnh nhân làm miệng nối Delta shaped sau phương pháp nối sang Billroth II do khi luồn mổ cắt bán phần xa dạ dày có tỷ lệ biến stapler thứ nhất vào mõm tá tráng thì bị chứng 8% gồm viêm phổi (0,7%), viêm tụy xuyên thủng bờ trên mõm tá tràng, lúc này cấp (1,4%), rò miệng nối (1,4%), hẹp miệng độ dài còn lại của mõm từ chỗ thủng không nối (1,4%), chảy máu sau mổ (0,7%), tắc ruột đủ để làm miệng nối Delta shaped vì vậy sớm (1,4%), nhiễm trùng vết mổ (0,7%) [5]. chúng tôi quyết định chuyển phương pháp Chúng tôi ghi nhận được những kết quả làm miệng nối sang Billroth II sau mổ bệnh cải thiện đáng kết về mặt kỹ thuật và nâng nhân diễn tiến ổn định và ra viện, trường hợp cao được chất lượng điều trị, hạn chế được này chúng tôi chỉ đưa thêm vào trong kết quả những tác động can thiệp nhân tạo từ đó và bàn luận vì trong báo cáo này chỉ báo về nâng cao được chất lượng cuộc sống sau mổ 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cho người bệnh như số hạch nạo vét được trung bình 20,6 ± 4,2 hạch và di căn 1,39 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 3,03 hạch; lượng máu mất trung bình là 36,4 1. Hà Hải Nam, Lê Văn Thành (2022). “Đánh ± 23,4 (15 - 150) ml; thời gian phẫu thuật giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt dạ dày trung bình là 160,1 ± 19,2 (130 - 220) phút; gần toàn bộ trong điều trị ưng thư dạ dày giai thời gian lưu sonde dạ dày trung bình là 1,25 đoạn CT1-2N0M0 tại bệnh viện K” Tạp chí Y học Việt Nam tập 520 – tháng 11 – số 1A: ngày (trong đó có 5,4% không đặt sonde dạ 10-14. dày, 67,9% lưu 1 ngày và 23,2% lưu 2 ngày 2. Wei Ding et al (2018), “Comparison of the sau mổ); thời gian lưu dẫn lưu ổ bụng sau mổ short-term outcomes between delta-shaped 1,32 ngày (trong đó có 20 (35,7%) không đặt anastomosis and conventional Billroth I dẫn lưu, 4 (7,1%) lưu 1 ngày và 27 (48,2%) anastomosis after laparoscopic distal lưu dẫn lưu ổ bụng 2 ngày sau mổ); thời gian gastrectomy: A meta-analysis” Medicine 97: bắt đầu ăn lại đường miệng là 2,1 ngày, dao 1-9. động từ 1 đến 4 ngày sau mổ, thời gian nằm 3. Hidehiko Kitagami et al (2014), viện sau mổ trung bình là 6,8 ngày (trong đó “Evaluation of the delta-shaped anastomosis có 39,3% ra viện vào ngày thứ 6 sau mổ và in laparoscopic distal gastrectomy: midterm 50,0% ra viện ngày thứ 7 sau mổ). Kết quả results of a comparison with Roux-en-Y khám lại sau 1 tháng có tình trạng sức khỏe anastomosis”, Surg Endosc 28: 2137–2144. loại Tốt chiếm 41,1% và loại Khá chiếm 4. Seiichiro Kanaya et al (2011), “The delta- 51,8%. Nghiên cứu của Han Hong Lee và shaped anastomosis in laparoscopic distal gastrectomy: analysis of the initial 100 cộng sự nghiên cứu trên 138 bệnh nhân làm consecutive procedures of intracorporeal miệng nối Delta shaped sau mổ cắt bán phần gastroduodenostomy”, Gastric Cancer 14: xa dạ dày có thời gian phẫu thuật trung bình 365–371. 220,4 phút; lượng máu mất trong mổ trung 5. Han Hong Lee et al (2014), “Delta-shaped bình 99,8 ml; thời gian trung tiện trung bình anastomosis, a good substitute for 2,7 ngày; thời gian cho ăn sau mổ trung bình conventional Billroth I technique with là 4,6 ngày; thời gian nằm viện sau mổ trung comparable long-term functional outcome in bình là 8,5 ngày [5]. Nghiên cứu của totally laparoscopic distal gastrectomy”, Surg Kigatami và cộng sự trên 68 bệnh nhân làm Endosc 1-8. miệng nối Delta shaped có thời gian phẫu 6. Japanese Gastric Cancer Association thuật trung bình 230 phút, lượng máu mất (2021). “Japanese gastric cancer treatment trong mổ trung bình 21,5ml [3]. guidelines 2018 (5th edition)”, Gastric Cancer 24: 1-21. V. KẾT LUẬN 7. Japanese Gastric Cancer Association Phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày (2023). “Japanese gastric cancer treatment nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng guidelines 2021 (6th edition)”, Gastric miệng nối Delta shaped là an toàn và hiệu Cancer 26: 1-25. quả trong điều trị ung thư dạ dày. 119
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Trung tâm Y tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 45 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi thận bằng ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh giai đoạn 2019-2021
5 p | 10 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 8 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình bể thận - niệu quản có dẫn lưu ngoài ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I
6 p | 4 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản, tạo hình thực quản bằng dạ dày tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
9 p | 8 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi khớp vai trong điều trị tổn thương slap
4 p | 41 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sỏi túi mật tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
7 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 35 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103
4 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện
7 p | 3 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do viêm túi mật cấp có sử dụng ống hút nội soi để phẫu tích: Hồi cứu 198 ca bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai
12 p | 9 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hỗ trợ tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ dưới 2 tuổi
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.
6 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
7 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
7 p | 12 | 1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày vét hạch D2 ở người cao tuổi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn