intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân (BN) chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) được điều trị bằng PTNS cắt gan, trong khoảng thời gian từ 9/2020 đến 12/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Trần Văn Thông1 , Lê Anh Xuân1 , Trần Đạt Bảo Thành1 , Nguyễn Huy Toàn1 , Phạm Minh Tuấn1 , Trần Xuân Công1 , Trần Hồng Quân1 TÓM TẮT 16 LAPAROSCOPIC LIVER RESECTION FOR Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu HEPATOCELLULAR CARCINOMA thuật nội soi (PTNS) cắt gan điều trị ung thư tế TREATMENT AT NGHE AN GENERAL bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ FRIENDSHIP HOSPITAL An. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Objective: To evaluate the initial outcomes of tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân (BN) chẩn đoán laparoscopic liver resection for hepatocellular ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) được carcinoma (HCC) at Nghe An General Friendship điều trị bằng PTNS cắt gan, trong khoảng thời Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive gian từ 9/2020 đến 12/2023. Kết quả: Chúng tôi study was conducted on 36 patients diagnosed đã phẫu thuật cho 36 BN HCC, trong đó có 24 with hepatocellular carcinoma, who underwent (66.7%) nam, 12 (33.3%) nữ; tuổi trung bình 55.1 laparoscopic liver resection between September ± 11.5, thấp nhất 33 tuổi, cao nhất 75 tuổi. 30BN 2020 and December 2023. Results: Surgery was (83.3%) có viêm gan virus B hay C. 100%BN có performed on 36 HCC patients, including 24 chức năng gan Child Pugh A (5-7 điểm). 8 BN males (66.7%) and 12 females (33.3%), with an (22.2%) cắt gan lớn, 28 BN (77.8%) cắt gan nhỏ. average age of 55.1 ± 11.5 years (range: 33-75 Tai biến trong mổ gặp 1 BN tổn thương đường years). Of these, 30 patients (83.3%) had hepatitis mật khi bộc lộ cuống Glisson, 1 BN rách tĩnh B or C. All patients had Child-Pugh A liver mạch gan trái. Biến chứng sau mổ gặp 2 BN function (scores of 5-7). Major liver resection was (5.6%) (rò mật, tràn dịch màng phổi). Kết luận: performed in 8 patients (22.2%) and minor liver PTNS cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan resection in 28 patients (77.8%). Intraoperative là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, có thể thực hiện complications included one case of bile duct đối với nhiều hình thái cắt gan khác nhau, từ đơn injury during Glisson pedicle dissection and one giản đến phức tạp, với tỷ lệ tai biến và biến chứng case of left hepatic vein laceration. Postoperative trong giới hạn có thể chấp nhận được. complications were observed in two patients Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, phẫu (5.6%)—one with bile leakage and one with thuật nội soi cắt gan. pleural effusion. Conclusion: Laparoscopic liver resection for hepatocellular carcinoma is a safe SUMMARY and effective procedure, applicable to various types of liver resections, ranging from simple to complex cases, with an acceptable rate of 1 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An complications. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thông Keywords: Hepatocellular carcinoma, SĐT: 0969939468 laparoscopic liver resection. Email: tranthong3010@gmail.com Ngày nhận bài: 29/8/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Cắt gan là phương pháp điều trị triệt để Ngày duyệt bài: 02/10/2024 nhất đối với bệnh lý các khối u ở gan như: 99
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH UTBMTBG, ung thư đường mật trong gan, thuật, quá trình điều trị hậu phẫu, tỷ lệ tai biến các khối u gan lành tính,... Trước kia, phẫu và biến chứng sau phẫu thuật nội soi cắt gan thuật cắt gan sử dụng phương pháp mổ mở, điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Hữu trong đó tiên phong là các tác giả: Tôn Thất nghị Đa khoa Nghệ An. Tùng với phương pháp cắt gan có kiểm soát các cuống mạch trong gan, Lotart Jacob với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp cắt gan kiểm soát các cuống 2.1. Đối tượng nghiên cứu mạch ngoài gan. Cùng với sự phát triển của Tiêu chuẩn lực chọn: BN được chẩn khoa học kỹ thuật, phẫu thuật nội soi được áp đoán là UTBMTBG theo tiêu chuẩn chẩn dụng ngày càng nhiều trong ngoại khoa. Một đoán của Bộ Y tế. Có chỉ định phẫu thuật cắt số trung tâm phẫu thuật trên thế giới đã thực gan và thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn cho hiện cắt gan nội soi mà người đầu tiên là PTNS cắt gan như: - Chức năng gan Child Gagner năm 1991 đã thực hiện cắt gan hạ A; - số lượng tiểu cầu >100.000/mm3; - Thể phân thùy VI.1 Sau đó phẫu thuật cắt gan nội tích gan dự kiến bảo tồn ≥ 40% thể tích gan soi được thực hiện tại Mỹ, Pháp, Châu Á ( chuẩn; - khối u đơn độc; - vị trí khối u không Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, ...) nhờ nằm sát các cấu trúc dự kiến bảo tồn (cuống những ưu việt của nó so với mổ mở: giảm đau gan, TM gan, TM chủ); - tình trạng sức khỏe sau mổ, tính thẩm mỹ, người bệnh nhanh BN ECOG mức độ từ 0 đến 2. BN đồng ý chóng trở về hoạt động bình thường.1,2 Cho tham gia nghên cứu. đến nay người ta đã thực hiện được hầu hết Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp các phẫu thuật cắt gan nội soi: Cắt hạ phân PTNS chẩn đoán, thăm dò, sau đó chuyển thùy, cắt phân thùy, cắt gan phải, trái. Tại mổ mở để cắt gan. Việt Nam, cho đến năm 2004, PTNS cắt gan 2.2. Phương pháp nghiên cứu mới được áp dụng để điều trị cho những bệnh Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang nhân bị u gan. Kể từ đó, PTNS trong cắt gan Cỡ mẫu: thuận tiện. Bao gồm tất cả BN đã có nhiều bước phát triển mới, hoàn thiện thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. và thành thạo về mặt kỹ thuật, mở rộng hơn Địa điểm và thời gian nghiên cứu về chỉ định. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Hữu Nghệ An bắt đầu triển khai PTNS cắt gan từ nghị Đa khoa Nghệ An. Từ tháng 09/2020 năm 2020. Nhằm tổng kết lại và có những đến 6/2024. đánh giá bước đầu vầ kết quả triển khai phẫu Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0 thuật, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: xác định các thông số về mặt kỹ thuật phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 9/2020 đến 6/2024, chúng tôi đã tiến hành PTNS cắt gan cho 36BN được chẩn đoán HCC bao gồm 24 (66.7%) nam, 12 (33.3%) nữ; tuổi trung bình 55.1 ± 11.5, thấp nhất 33 tuổi, cao nhất 75 tuổi. 30 (83.3%) BN có viêm gan virus, trong đó 27BN viêm gan B (75%) và 3 BN viêm gan C (8.3%), không ghi nhận BN nào nhiễm đồng thời cả viêm gan B và C. 100%BN có chức năng gan Child Pugh A (5-7 điểm). Bảng 1. Hình thái cắt gan Hình thái 1 Hình thái 2 Hình thái 3 n % 1 HPT HPT VI 1 2.8 Cắt gan nhỏ 2 HPT Thùy trái 14 38.9 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 HPT V + VI 5 13.9 PT sau 6 16.6 PT trước 2 5.6 Gan trái 6 16.6 3 HPT Cắt gan lớn Gan trung tâm 1 2.8 4 HPT Gan phải 1 2.8 Tổng 36 100 Chủ yếu là PTNS cắt gan nhỏ, chiếm 77.8%. Bảng 2. Tai biến trong mổ Tai biến n % Tổng thương đường mật khi bộc lộ cuống 1 2.8 Rách TM gan trái 1 2.8 Tổng 2 5.6 1 BN tổn thương ống gan phải khi bộc lộ cuống Glisson phân thùy sau. Xử trí khâu phục hồi thành đường mật, đặt và lưu ống dẫn lưu OMC qua ống cổ túi mật. 1 BN PTNS cắt gan phải, khi di động gan thùy trái làm rách thành bên TM gan trái, được cầm máu bằng khâu phục hồi nội soi chỉ Prolene 4/0. Bảng 3. Đặc điểm quá trình hậu phẫu Thông số Mean ± SD Min - Max Thời gian trung tiện (ngày) 1.7 ± 0.7 1–3 VAS (điểm) 6.6 ± 0.9 5-8 Thời gian dùng kháng sinh (ngày) 3.2 ± 1.8 1-7 Cho ăn sau mổ (ngày) 24h đầu Thời gian rút dẫn lưu bụng (ngày) 2.9 ± 2.0 1 - 14 BN có thời gian rút dẫn lưu lâu nhất là 14 ngày. Đây là trường hợp BN bị rò mật sau mổ, lưu ống dẫn lưu và theo dõi thấy lượng dịch mật chảy ra ít dần. Bảng 4. Biến chứng sau mổ Biến chứng n % Suy gan sau mổ 0 - Chảy máu 0 - Rò mật + tràn dịch màng phổi 1 2.8 Tràn dịch màng phổi 1 2.8 Tổng 2 5.6 Có 1 BN rò mật sau mổ, lượng dịch mật IV. BÀN LUẬN chảy qua ống dẫn lưu
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH đối mỏng. Chúng tôi có thể có hoặc không thùy trước theo giải phẫu. Tác tác giả nước kẹp cuống gan toàn bộ trong quá trình cắt ngoài như: Cho và Han đều khuyến cáo nên nhu mô. Các cuống Glisson HPT 2 và 3 được cắt trọn phân thùy gan theo ranh giới giải cắt cùng một lúc bằng stapler. Tĩnh mạch gan phẫu cho các khối u ở vùng sau trên, nằm sâu trái cũng có thể được cắt bằng stapler hay cắt dưới bề mặt gan hơn 3 cm.4, 5 bằng kéo sau khi kẹp Hem O lok. Trong PTNS cắt gan lớn nghiên cứu của chúng tôi, PTNS cắt gan thùy Cắt gan lớn là phẫu thuật cắt bỏ ít nhất 3 trái chiếm tỷ lệ cao nhất 14 BN (38.9%). HPT gan. Một trong những lo lắng, cân nhắc Ngay cả với khối u to, xơ gan nặng, BN béo trước PTNS cắt gan lớn là vấn đề phẫu tích phì, phẫu thuật vẫn có thể thực hiện dễ dàng cuống gan, khả năng di động thao tác đối với phần gan lớn, kiểm soát cầm máu trên diện và có phần thuận lợi hơn cả mổ mở. Tại hội cắt nhu mô rộng. nghị đồng thuận PTNS cắt gan thế giới lần Trong nghiên cứu chúng tôi có 8 TH cắt thứ nhất, các tác giả cũng thống nhất về gan lớn, bao gồm: 1 TH (2.8%) cắt gan phải, những giá trị của PTNS cắt thùy trái gan. Kỹ 6 TH (16.6%) cắt gan trái, 1 TH (2.8%) cắt thuật này được khuyến cáo là phương pháp gan trung tâm (HPT 4, 5, 8). Trong quá trình điều trị tiêu chuẩn và nên sử dụng thường qui thực hiện, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật phẫu cho bệnh nhân khi cần phải cắt gan.3 tích tiếp cận cuống gan ngoài bao Glisson. PTNS cắt 1 HPT gan ở ngoại vi Các cuống Glisson của gan phải hay trái có Chúng tôi chủ yếu thực hiện cắt gan HPT thể được phẫu tích bộc lộ rõ ở vùng rốn gan. 6 (2.8%). Loại phẫu thuật này không quá Kẹp tạm các cuống này cho phép nhận định phức tạp, có thể thực hiện an toàn hiệu quả. vùng nhu mô gan tương ứng qua hình ảnh Tại hội nghị đồng thuận về PTNS cắt gan thiếu máu và xác định mặt phẳng phẫu thuật trên thế giới, hầu hết các tác giả đều nhận giữa gan phải và trái. Nhu mô gan được cắt định khối u nằm ở các HPT ngoại vi của gan theo mặt phẳng giải phẫu, tách đôi gan phải là tổn thương thích hợp cho PTNS cắt gan.3 và trái từ mặt trước đến mặt sau, đến mặt PTNS cắt phân thùy gan trước tĩnh mạch chủ. Sau khi kiểm tra đảm Đối với những khối u gan nằm trọn trong bảo phần gan để lại an toàn - không thiếu 1 phân thùy gan, hoặc các khối u ở HPT 7 máu, các cuống gan được kẹp và cắt bằng hay 8, nếu chức năng gan không quá kém, stapler. Sau đó, tĩnh mạch gan phải hay trái cho phép thực hiện cắt gan lớn hơn, chúng được bộc lộ và cắt đôi. tôi có khuynh hướng thực hiện cắt gan phân Một tổng kết trên toàn thế giới, từ 18 thùy trước (thay vì HPT 8 đơn thuần) hay cắt trung tâm thực hiện PTNS cắt gan, từ năm gan phân thùy sau (thay vì cắt gan HPT 7 1996 đến 2014, có tất cả 5388 TH PTNS cắt đơn thuần). Chúng tôi ưu tiên chỉ định cắt gan được thực hiện. Trong số liệu đấy, có gan mức độ phân thùy cho những trường hợp 1184 TH cắt gan lớn (cắt gan trái chiếm này vì cuống Glisson dễ phẫu tích và kiểm 51,1%, cắt gan phải chiếm 43,1%...). Tỷ lệ soát hơn, diện cắt phẳng- đơn giản, cho phép cần chuyển mổ mở là 10%. Thời gian mổ cắt bỏ rộng nhu mô theo ranh giới giải phẫu trung bình 291 phút, máu mất trung bình 327 nên tuân thủ tốt hơn nguyên tắc điều trị ml. Diện cắt sạch tế bào ung thư chiếm tỷ lệ UTTBG. Đây cũng chính là lý do nghiên cứu 96,5%.6 của chúng tôi có đến 6 BN (16.6%) cắt gan phân thùy sau và 2 BN (5.6%) cắt gan phân 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Khi thực hiện PTNS cắt gan lớn, dù cách Phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tiếp cận và kỹ thuật khác nhau, nhưng hầu biểu mô tế bào gan là phẫu thuật an toàn, hết các tác giả trên thế giới có cùng nhận hiệu quả, có thể thực hiện đối với nhiều hình định như chúng tôi: với tiêu chuẩn chọn bệnh thái cắt gan khác nhau, từ đơn giản đến phức phù hợp, được phẫu thuật viên nội soi tạp (22.2% cắt gan lớn, 77.8% cắt gan nhỏ), chuyên khoa gan mật thực hiện, PTNS cắt với tỷ lệ tai biến (5.6%) và biến chứng gan lớn có thể thực hiện được an toàn và hiệu (5.6%) trong giới hạn có thể chấp nhận được. quả và mang nhiều lợi ích của phẫu thuật ít xâm hại.6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.2. Mức độ an toàn của PTNS cắt gan 1. Untereiner X, Cagniet A, Memeo R, et al Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 BN (2019). Laparoscopic Hepatectomy Versus xuất hiện biến chứng sau mổ, chiếm tỷ lệ Open Hepatectomy for the Management of Hepatocellular Carcinoma: A Comparative 5.6%. Các biến chứng gồm có: rò mật + tràn Study Using a Propensity Score Matching. dịch màng phổi (2.8%), tràn dịch màng phổi World J Surg. 43(2):615-625. đơn thuần (2.8%), không có biến chứng chảy doi:10.1007/s00268-018-4827-z máu, suy gan hay tử vong. 2. Fu B, Zhang JR, Han PS, Zhang YM Tác giả Chung tổng kết 466 trường hợp (2022). Comparison of survival and post- PTNS cắt gan điều trị UTTBG các trung tâm operation outcomes for minimally invasive PTNS trên thế giới từ 2005 đến 2010 với tỷ versus open hepatectomy in hepatocellular lệ cắt gan lớn 9%, tình trạng xơ gan gặp ở carcinoma: A systematic review and meta- 62% bệnh nhân. Biến chứng gồm có: rò mật analysis of case-matched studies. Front Oncol. 12:1021804. (1%), chảy máu (2,9%), suy gan (5,1%), doi:10.3389/fonc.2022.1021804 báng bụng (6%).7 3. Kluger M. D., Cherqui D. (2013), 4.3. Diễn biến hậu phẫu của PTNS cắt gan "Laparoscopic resection of hepatocellular Vết mổ nhỏ của PTNS trên thành bụng carcinoma". Recent Results Cancer Res, 190, giúp BN ít đau hơn sau mổ. Trong nghiên pp.111- 126. cứu này, điểm VAS trung bình của bệnh 4. Cho J. Y., Han H. S., Yoon Y. S., Shin S. nhân được đánh giá tại thời điểm 24h sau mổ H. (2008), "Experiences of laparoscopic liver là 6.6 điểm. BN có trung tiện sau mổ 1.7 resection including lesions in the ngày (sớm nhất 1 ngày, chậm nhất 3 ngày). posterosuperior segments of the liver". Surg Endosc, 22(11), pp.2344-2349. Ống dẫn lưu được rút khá sớm sau mổ 2.9 5. Han H.-S., Yoon Y.-S., Cho J. Y., Hwang ngày (sớm nhất 1 ngày, kéo dài nhất 14 D. W. (2013), "Laparoscopic liver resection ngày), cho ăn uống trở lại bằng đường miệng for hepatocellular carcinoma: Korean trong 24 giờ đầu sau mổ. experiences". Liver cancer, 2(1), pp.25. Khi thực hiện các nghiên cứu so sánh bắt 6. Dagher I., Gayet B., Tzanis D., Tranchart cặp (Matched-pair comparative Study) giữa H., Fuks D., Soubrane O., Han H. S., Kim PTNS và mổ mở cắt gan, tác giả Kim cũng K. H., Cherqui D., O'Rourke N. (2014), ghi nhận bệnh nhân sau PTNS cắt gan ít biến "International experience for laparoscopic major liver resection". J Hepatobiliary chứng, ít đau sau mổ và thời gian nằm viện Pancreat Sci, 21(10), pp.732-736. ngắn hơn nhóm mổ mở.8 7. Chung C. D., Lau L. L., Ko K. L., Wong A. C., Wong S., Chan A. C., Poon R. T., V. KẾT LUẬN Lo C. M., Fan S. T. (2010), "Laparoscopic 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2