Đánh giá tỉ lệ tai biến biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2018 đến 5/2020
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ tai biến biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 322 bệnh nhân được tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 05 năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tỉ lệ tai biến biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2018 đến 5/2020
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Điều trị đúng: n=26 0/26 Viêm phổi trẻ em 0/44 Điều trị sai: n=18 0/18 Đái tháo đường tuýp Điều trị đúng: n=12 0/12 4,6% (2/44) 2 Điều trị sai: n=32 6,3% (2/32) Điều trị đúng: n=39 0/39 Tăng huyết áp độ 1 Điều trị sai: n=5 40% (2/5) 4,6% (2/44) Điều trị sai: n=6 83,3% (5/6) IV. BÀN LUẬN tế của người dân tại trạm y tế xã. Chú trọng đào Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại TYT tạo các kiến thức liên quan đến tư vấn, điều trị xã hạn chế do kiến thức và kỹ năng của bác sỹ/y và quản lý bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ mắc sĩ hạn chế. Tỷ lệ bác sỹ/y sĩ có kiến thức đúng cao như THA, ĐTĐ. Trong hình thức đào tạo trong xử trí bệnh thông thường đạt dưới 60% phải kết hợp dài hạn với ngắn hạn, đào tạo liên cho phần lớn các câu hỏi. Trong thực hành xử trí tục, kết hợp trung ưong với địa phương, chuẩn các bệnh thông thường, các bác sỹ/y sỹ dựa trên hóa các loại hình đào tạo ở cấp quốc gia về những thông tin lâm sàng cơ bản để đưa ra chẩn chương trình các loại hình đào tạo. đoán và điều trị bệnh hợp lý nhưng tỷ lệ cán bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO có năng lực trong điều trị bệnh hợp lý, kê đơn 1. thủ tướng chính phủ, quyết định 2348/qđ-ttg thuốc hợp lý còn hạn chế. Tăng huyết áp và đái phê duyệt đề án xây dựng và phát triển mạng lưới tháo đường là hai bệnh có tỷ lệ người dân mắc y tế cơ sở trong tình hình mới. cao và có thể điều trị được ngay tại TYT xã 2. bộ y tế, thông tư số 33/2015/tt-byt ngày 27/10/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của nhưng kiến thức và thực hành của bác sỹ/y sĩ về trạm y tế xã, phường, thị trấn hai bệnh này còn chưa cao. Đối với bệnh THA, 3. trần thị mai oanh, dương đức thiện. vai trò phần lớn các chẩn đoán còn nhầm giữa THA độ của y tế cơ sở đối với đảm bảo công bằng trong 1 và độ 2, tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có kiến thức đúng chăm sóc sức khỏe. tạp chí chính sách y tế, 2015; 14, 44-47. về điều trị bệnh ĐTĐ tuýp 2 chỉ đạt 27,3%, duy 4. bộ y tế, quyết định 3192/qđ-byt ban hành hướng chỉ có kiến thức về sử dụng nhóm thuốc hạ áp dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. 2010. để điều trị khởi đầu cho bệnh nhân THA độ 1 là 5. bộ y tế, quyết định 3879/qđ-byt ban hành hướng đạt trên 80%. dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hoá. 2014. V. KẾT LUẬN 6. bộ y tế, quyết định 101/qđ-byt ban hành hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2014. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cung 7. bộ y tế, quyết định 4121/qđ-byt về việc ban hành ứng dịch vụ cho các bác sỹ, y sỹ để đảm bảo “tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em”. chất lượng và tăng sự tiếp cận sử dụng dịch vụ y 2009 ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ TAI BIẾN BIẾN CHỨNG CỦA KỸ THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 1/2018 ĐẾN 5/2020 Đinh Ngọc Hà1, Nguyễn Phú Việt2, Trần Văn Hinh2, Nguyễn Văn Luân2 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tỉ lệ tai biến biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị 39 sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 322 bệnh nhân được tán 1Bệnh sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện 198 viện Quân y 103 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 05 2Học viện Quân y năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 52,02 ± 11,15 Chịu trách nhiệm chính: Đinh Ngọc Hà (20 - 86) tuổi, nam / nữ = 1,25 / 1. Tổng cộng có 56 Email: bshadn@gmail.com biến chứng được ghi nhận trên 322 bệnh nhân. Theo Ngày nhận bài: 2.10.2020 phân loại Clavien đã sửa đổi, cấp 0, I, II, IIIb, IVa, Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 IVb được quan sát thấy ở 266 (82,61%), 25 (7,76%), Ngày duyệt bài: 20.11.2020 24 (7,45%), 2 (0,62%), 3 (0,93%) ), và 2 (0,62%) 153
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 bệnh nhân, tương ứng. Sốt thoáng qua (13,66%) là thay thế đường hầm tiêu chuẩn (sPCNL) bằng biến chứng thường gặp nhất, sau đó là truyền máu đường hầm nhỏ (mPCNL) cùng với năng lượng (3,72%). Các biến chứng cá nhân khác xảy ra trong ít hơn 2,2% trường hợp. Ở những bệnh nhân bị sỏi san laser thực sự là bước tiến lớn của kỹ thuật và đã hô, các biến chứng độ I, II, IIIb và IVa thường gặp dần thay thế cho sPCNL trong phần lớn chỉ định hơn đáng kể. Kết luận: Tán sỏi thận qua da đường điều trị sỏi thận. hầm nhỏ (mini-PCNL) là một phương pháp điều trị sỏi Từ năm 2015, kỹ thuật tán sỏi thận qua da thận ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả. đường hầm nhỏ được thực hiện tại Bệnh viện Từ khóa: tai biến biến chứng, tán sỏi qua da Quân y 103. Cho đến nay, trên 1000 bệnh nhân đường hầm nhỏ đã được thực hiện điều trị sỏi thận bằng phương SUMMARY pháp này. Để trả lời câu hỏi việc thay đổi kích EVALUATION COMPLICATIONS OF MINI thước đường hầm có làm thay đổi tỉ lệ TBBC của PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY IN kỹ thuật chúng tôi thực hiện nghiên cứu “đánh THE 103 MILITARY HOSPITAL giá tai biến, biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận Objective Evaluation complications of mini- qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh percutaneous nephrolithotomy for the treatment of viện Quân y 103 từ 1/2018 đến 5/2020”. renal calculi in the 19-8 hospital. Subjects and methods: 322 patients underwent mini-percutaneous II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nephrolithotomy for the treatment of renal calculi in 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân the 19-8 hospital from Jun 2016 to Mar 2019. được chẩn đoán sỏi thận và được điều trị bằng Results: Mean age 52.02 ± 11.15 (20 – 86) years, male/female = 1.25/1. A total of 56 complications kỹ thuật mPCNL 18Fr tại Bệnh viện Quân y 103 were documented in 322 patients. According to the từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2020. modified Clavien classification, grade 0, I, II, IIIb, IVa, 2.2. Phương pháp nghiên cứu IVb were observed in 266 (82.61%), 25 (7.76%), 24 - Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến (7.45%), 2 (0.62%), 3 (0.93%), and 2 (0.62%) cứu, mô tả phân tích các ca lâm sàng. patients, respectively. Transient fever (13.66%) was - Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu chọn mẫu the most common complication, followed by transfusion (3.72%). Other individual complications thử nghiệm lâm sàng với test kiểm định cho occurred in less than 2.2% of cases. In patients with tương quan từ hai phía. staghorn stones, grade I, II, IIIb, and IVa complications were significantly more common. Conclusion Percutaneous nephrolithotomy with small tracts (mini-PCNL) is a method of treatment renal Với khoảng tin cậy 95%, thì α= 0,05 và Z0,975 = calculi less invasive, safe, effective. 1,96. Sai số mong muốn 5%, lấy tỉ lệ TBBC của Keywords: complications, mini percutaneous Seitz và cs (2012) [5] là 20,85% làm kỳ vọng thì cỡ nephrolithotomy. mẫu cần tối thiểu 254 bệnh nhân (BN). I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thu thập và sử lý số liệu: Thu thập số liệu Sỏi đường tiết niệu là bệnh phổ biến trên thế qua hồ sơ bệnh án. Các số liệu nghiên cứu được giới, chiếm 1% đến 15% dân số, tần suất mắc thu thập, phân tích theo những quy tắc thống kê bệnh phụ thuộc vào tuổi, giới tính, chủng tộc và y học. vị trí địa lý [1]. Với sự ra đời của các phương 2.3. Quy trình kỹ thuật pháp điều trị ít xâm lấn, hầu hết các trung tâm - Dụng cụ tại phòng mổ: tiết niệu trên toàn thế giới báo cáo phẫu thuật + Dàn máy nội soi của hãng Karl Storz: bao mở điều trị sỏi thận chỉ còn từ 1 đến 5,4% các gồm màn hình, camera, nguồn sáng Xenon trường hợp [2]. 300W. Ra đời từ rất sớm vào năm 1976, nhưng tán + Ống soi niệu quản bán cứng 6º, cỡ 8,5Fr sỏi thận qua da (percutaneous nephrolithotomy - của hãng Karl Stoz. Ống soi thận tán sỏi cỡ 12Fr PCNL) chỉ thực sự phát triển vào những năm 90 (Karl Storz). của thế kỷ trước. Với phương pháp này, tỉ lệ + Máy phát tia laser Holmium của hãng Accu- sạch sỏi sau mổ từ 71,4 đến 95%, được xem là tech công suất 80W, dây laser tán sỏi đường kính 550 µm. kết quả lý tưởng trong điều trị sỏi thận [3]. Tuy + Máy bơm nước liên tục của hãng Accu- nhiên, tỉ lệ tai biến biến chứng (TBBC) của PCNL tech, dịch bơm NaCl 0,9%. lại khá cao so với các kỹ thuật khác, tỉ lệ này dao + Máy siêu âm ACUSON P300, đầu dò Convex động từ 20% đến 83% tùy theo từng nghiên cứu 3,5 MHz. [4]. Thực tế đã có nhiều thay đổi trong kỹ thuật + Bộ nong thận bằng nhựa bán cứng (từ 8- trong những năm gần đây đây, trong đó việc 18 Fr) 154
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 + Một số dụng cụ khác: thông niệu quản kích thường có 247 BN (76,7%), thiếu cân 17 BN cỡ 7Fr, sonde Foley 16Fr dẫn lưu thận, sonde JJ (5,3%), thừa cân và béo phì có 58 BN (18%). 7Fr, guidewire… Bảng 1. Đặc điểm của sỏi - Quy trình kỹ thuật: Số Tỉ lệ + Thì 1: BN nằm ngửa tư thế sản khoa, soi lượng % bàng quang đặt catheter niệu quản ngược dòng. Thận có Thận P 159 49,4 Nối catheter với hệ thống bơm nước NaCl 0,9% sỏi Thận T 163 50,6 vào thận. Đặt sonde Foley 16Fr niệu đạo – bàng Độ I 134 41,6 Hình thái quang, bơm bóng 10ml nước cất. Cố định thông Độ II 120 37,3 sỏi niệu quản vào thông foley và cố định 2 thông Độ III 33 10,2 theo Guy vào mặt trong đùi BN. Độ IV 34 10,9 + Thì 2: Chọc dò và nong, tạo đường hầm Không ứ nước 28 8,7 vào thận. Chuyển BN sang tư thế nằm sấp. Đặt Mức độ Ứ cục bộ 11 3,5 gối độn ở dưới vai, cánh tay dang ra 900 và để ứ nước Độ 1 150 46,5 thấp hơn vai, cẳng tay thấp hơn cánh tay. Đặt thận Độ 2 104 32,3 một gối độn khác ở vùng bụng - thắt lưng hơi Độ 3 29 9 lệch sang bên thận mổ để nâng cao vùng hông Một số đặc điểm liên quan đến kỹ thuật mổ: lưng lên khoảng 300 và giữ cố định thận khi chọc Bảng 2. Đặc điểm liên quan đến kỹ thuật mổ dò. Gập 2 đùi xuống 10 -150 để mông không bị Số Tỉ lệ % nhô lên, cản trở thao tác khi soi thận. Xác định vị lượng trí chọc trên đường nách sau, sao cho khoảng Đài trên 10 3,1 Đường vào cách từ điểm này tới đỉnh đài thận là ngắn nhất, Đài giữa 81 25,2 thận hướng trùng với đài thận định chọc, tạo với mặt Đài dưới 231 71,7 phẳng lưng khoảng 40 – 450. Rạch da 10mm và Số đường 1 đường 309 95,96 tiến hành chọc vào đài thận dưới hướng dẫn siêu hầm 2 đường 13 4,04 âm. Khi kim vào đài thận giãn sẽ có dấu hiệu kim 3.2. Tai biến, biến chứng. Các tai biến biến chạm sỏi hoặc rút nòng kim thấy nước tiểu chảy chứng gặp trong nghiên cứu: ra. Luồn dây dẫn đường qua kim vào đài bể Thời gian phẫu thuật: thận. Tiến hành nong đường hầm bằng bộ nong nhựa từ 8Fr tới 18Fr. Đặt Amplatz 18Fr để hoàn thành quá trình tạo đường hầm. + Thì 3: Đặt máy soi và tán sỏi, bằng Laser Holmium. Các mảnh sỏi được lấy ra ngoài nhờ áp lực của dòng nước được bơm vào. Sau khi tán và lấy sỏi, kiểm tra xem còn sót sỏi hay không bằng cách soi trực tiếp. Kiểm soát tình trạng sạch sỏi qua nội soi trực tiếp hoặc siêu âm. Thời gian tán sỏi không quá 90 phút. Nếu còn sỏi sẽ để lại cho lần tán sỏi thận qua da thứ 2. + Thì 4: Đặt sonde JJ niệu quản và dẫn lưu Biểu đồ 1. Thời gian phẫu thuật thận Kết thúc phẫu thuật, đưa máy soi tìm ra bể thận, khúc nối, luồn dây dẫn đường xuống NQ Thời gian phẫu thuật trung bình là: 63,01 ± và bàng quang. Rút ống thông niệu quản, đặt 13,58 phút (40-135 phút). thông JJ xuôi dòng theo dây đẫn đường. Đặt dẫn Bảng 3. Tỉ lệ tai biến biến chứng lưu thận ra da bằng sonde Foley 16Fr, bơm bóng Tai biến – biến chứng Số TH Tỉ lệ % 1 – 3ml. Không TBBC 266 82,61% Tai Biến 5 1,55% III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Chảy máu truyền máu 5 1,55% 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. 322 BN có Biến chứng 51 15,84% độ tuổi 52,02 ± 11,15 tuổi (20-86 tuổi), độ tuổi tập - Sốt hậu phẫu 44 13,66% trung từ 40-60 tuổi (60,2%). Tỉ lệ mắc bệnh + Sốt thoáng qua 25 7,76% nam/nữ ~ 2,25/1, tỉ lệ mắc sỏi ở thận phải và trái + Nhiễm khuẩn niệu 13 4,03% tương đồng không có sự khác biệt. Chỉ số khối cơ + Hội chứng đáp ứng viêm 3 0,93% thể trung bình: 22,49 ± 2,64 (16-30,8). BMI bình toàn thân (SIRS) 155
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 + Nhiễm khuẩn huyết 2 0,62% 4.1. Bàn luận về các trường hợp sốt sau + Tụ máu, dịch quanh thận 1 0,31% mổ: Theo khuyến cáo của AUA [8], bệnh nhân - Chảy máu phải truyền 6 1,86% cần phải có xét nghiệm nước tiểu trước khi mổ máu để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn, nếu có nghi - Chảy máu phải thuyên 1 0,31% ngờ nhiễm khuẩn đường tiết niệu thì bắt buộc tắc mạch thận chọn lọc phải cấy nước tiểu trước khi can thiệp lấy sỏi bởi Phân độ tai biến biến chứng theo Clavien- vì đang có nhiễm khuẩn đường tiết niệu là chống Dindo: chỉ định của các phương pháp nội soi. Nghiên Bảng 4. Phân độ tai biến biến chứng cứu của chúng tôi không thực hiện cấy nước tiểu Số Tỉ lệ trước mổ thường quy. Tất cả những bệnh nhân Phân độ Clavien TH % có bất thường về chỉ số nước tiểu và/hoặc có Độ 0 - Không TBBC 266 82,61 triệu chứng tiểu buốt dắt đều được sử dụng Độ I - Sốt hậu phẫu 25 7,76 kháng sinh điều trị, những bệnh nhân khác được - Chảy máu phải 24 7,45 dùng kháng sinh dự phòng trước khi phẫu thuật. Độ II truyền máu 11 3,41 Những trường hợp sốt hậu phẫu (44 BN) có thể - NKN đơn thuần 13 4,04 giải thích không cấy nước tiểu bàng quang trước - Tụ dịch quanh thận 2 0,62 mổ có thể bỏ xót những trường hợp nhiễm Độ nhiều cần can thiệp 1 0,31 khuẩn niệu không triệu chứng hoặc có thể là bên IIIb - Chảy máu sau mổ thận có sỏi gây bế tắc và nước tiểu lấy được để cần can thiệp 1 0,31 thực hiện xét nghiệm là nước tiểu của bên thận Độ - Nhiễm khuẩn nặng 3 0,93 lành. Tình trạng bế tắc nhiễm khuẩn trong đài bể IVa cần hỗ trợ ICU 3 0,93 thận có thể phát hiện khi đặt thông niệu quản Độ 2 0,62 ngược chiều hoặc chọc dò vào đài bể thận ra - Nhiễm khuẩn huyết IVb 2 0,62 nước tiểu đục. Khi đó phải ngưng mổ, dẫn lưu Tổng 322 100 hiệu quả, lấy dịch cấy và điều trị kháng sinh theo IV. BÀN LUẬN kết quả kháng sinh đồ cho đến khi có bằng Theo Preminger [6] biến chứng nặng xảy ra chứng là nước tiểu vô khuẩn. trong 1,1% đến 7%, biến chứng nhẹ là 11% đến Nhiễm khuẩn niệu trước phẫu thuật tăng 25% dù do những phẫu thuật viên có kinh nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật nghiệm thực hiện. Các biến chứng có thể xảy ra trong PCNL. Do đó, cấy nước tiểu trước mổ và với tỉ lệ biến chứng tổng thể lên đến đến 83%, dự phòng kháng sinh sau mổ là khuyến nghị [3]. bao gồm rò nước tiểu (7,2%), chảy máu cần Tuy nhiên, các biến chứng nhiễm khuẩn sau truyền máu (11,2-17,5%), và sốt sau mổ (21- phẫu thuật được quan sát thấy ngay cả trong 32,1%), trong khi các biến chứng lớn, chẳng hạn trường hợp với cấy nước tiểu giữa dòng âm tính như nhiễm khuẩn huyết (0,3-4,7%) và tổn trước mổ [9]. Mariappan và cộng sự nghiên cứu thương đại tràng (0,2-0,8%) hoặc tổn thương 73 BN và báo cáo kết quả cấy nước tiểu bàng màng phổi (0,0-3,1%) hiếm gặp. Theo cơ quan quang, cấy sỏi và nước tiểu bể thận như những nghiên cứu lâm sàng của Hiệp hội Nội soi niệu yếu tố dự báo nhiễm khuẩn huyết sau mổ sau (CROES), nghiên cứu trên 5803 BN sỏi, biến PCNL. Kết quả cấy nước tiểu bàng quang giữa chứng chảy máu đáng kể là 7,8% với tỉ lệ truyền dòng dương tính 28,8%, nước tiểu bể thận máu là 5,7%, tổn thương bể thận < 3,4%, tràn khí 58,9% và cấy sỏi 34,3%. Cùng một loại vi sinh màng phổi 1,8%[7], sốt > 38,50C gặp ở 10,5%. vật được tìm thấy đồng thời trong nước tiểu bể Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) có 56 BN thận và sỏi là 70,6% trường hợp, nhưng không (tỉ lệ 17,39%) tai biến biến chứng trong đó có 44 có trường hợp nào có cùng một loại vi sinh vật BN (13,66%) sốt hậu phẫu; 01 BN (0,31%) tụ giữa nước tiểu bàng quang và đường tiết niệu dịch lớn sau phúc mạc áp xe hóa phải mổ mở trên. Nguy cơ của nhiễm khuẩn huyết được cho làm sạch ổ áp xe sau 1 tháng; chảy máu phải thấy là cao gấp 4 lần với cấy nước tiểu bể thận truyền máu có 12 BN (3,73%) bao gồm 05 BN và sỏi dương tính. Gần đây, Korets và cộng sự (1,55%) tai biến chảy máu trong mổ, 07 TH đã phân tích mối tương quan của nuôi cấy nước (2,17%) biến chứng chảy máu sau mổ trong đó tiểu bàng quang, nước tiểu bể thận và sỏi với hội có 1 BN (0,31%) phải thuyên tắc động mạch chứng đáp ứng viêm hệ thống sau phẫu thuật thận chọn lọc. Không có biến chứng tổn thương (SIRS) sau PCNL ở 198 BN. Kết quả 33% BN cấy các tạng trong bổ bụng, lồng ngực và tử vong. nước tiểu bể thận dương tính có nước tiểu bàng quang giữa dòng âm tính. Cấy sỏi và nước tiểu 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 bể thận dương tính có tỉ lệ cao ở BN SIRS (26% mổ để chỉ định truyền máu. Soucy, chỉ định so với 10%, p = 0,03 và 44% so với 17%, p = truyền máu khi Hb
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TAI BIẾN CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG PHỤ KHOA
23 p | 248 | 40
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị sa bàng quang ở phụ nữ bằng giá đỡ tổng hợp qua lỗ bịt - PGS.TS.Nguyễn Văn Ân
62 p | 44 | 5
-
Đánh giá chất lượng ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử dụng trên địa bàn Hà Nội
8 p | 65 | 5
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng nắn kín, đóng đinh nội tủy có chốt ở người lớn tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
8 p | 10 | 3
-
Tỉ lệ trầm cảm trên bệnh nhân MSM điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư dạ dày bằng hóa chất trước phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 tại khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K
5 p | 5 | 3
-
Tỉ lệ nhiễm giun, sán ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và hiệu qủa của các biện pháp phòng chống giun, sán dựa vào cộng đồng
9 p | 65 | 3
-
Đánh giá vai trò của Stapler trong cắt bao quy đầu tại Bệnh viện Nhân Dân 115
3 p | 29 | 3
-
Đánh giá biến đổi glucose máu sau sinh ở người bệnh phát hiện đái tháo đường khi mang thai tại khoa Nội tiết sinh sản
8 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá độ an toàn của nội soi mềm ngược chiều niệu quản - thận qua tỉ lệ tai biến - biến chứng sớm của 60 trường hợp điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 23 | 2
-
Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép từ người hiến sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng đo độ thanh lọc Indocyanine green đánh giá chức năng gan trước phẫu thuật cắt gan
6 p | 42 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mẩu chuyển đùi bằng đinh chốt nội tủy chống xoay đầu trên xương đùi tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
8 p | 8 | 1
-
Nhiễm trùng vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 57 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và các biến chứng của ống thông tĩnh mạch trung tâm dài ngày
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn