intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) khác nhau, trong đó các loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao bao gồm: LUT trồng cây ăn quả, LUT chuyên lúa, LUT 2 lúa – màu v.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn

Hoàng Thanh Oai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 11 - 17<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT<br /> SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,<br /> TỈNH BẮC KẠN<br /> 1<br /> <br /> Hoàng Thanh Oai1*, Hoàng Văn Hùng2<br /> Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh BắcKạn<br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quang<br /> Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: toàn xã có 5 loại hình sử<br /> dụng đất (LUT) khác nhau, trong đó các loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao bao gồm: LUT<br /> trồng cây ăn quả, LUT chuyên lúa, LUT 2 lúa – màu v. Loại hình có nhiều tiềm năng và có thể<br /> đem nhiều triển vọng nhất cho xã là LUT cây ăn quả (cam, quýt). Hiện nay, trên một số thị trường<br /> đã xuất hiện thương hiệu cam, quýt Quang Thuận tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân yên tâm<br /> sản xuất.<br /> Từ khóa: Loại hình sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, sản xuất nông nghiệp, cam, quýt Quang Thuận<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng<br /> quý giá, là nền tảng để con người định cư và tổ<br /> chức các hoạt động kinh tế xã hội. Xã hội phát<br /> triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi<br /> hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực<br /> phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,<br /> xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai<br /> thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu<br /> ngày càng tăng đó [2]. Như vậy đất đai, đặc<br /> biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích<br /> nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác<br /> động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của<br /> con người trong quá trình sản xuất. Đó còn<br /> chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông<br /> nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra<br /> mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất<br /> mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm<br /> năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm<br /> sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành<br /> vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các<br /> nhà khoa học trên thế giới quan tâm [1].<br /> Xã Quang Thuận là một xã vùng núi cao nằm<br /> ở phía Tây nam của huyện Bạch Thông, tỉnh<br /> Bắc Kạn; là một xã thuần nông nên nông<br /> nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay,<br /> trên địa bàn xã, quá trình công nghiệp hóa,<br /> hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình<br /> *<br /> <br /> Tel: 0936.679.008; Email: oaittktbk1970@gmail.com<br /> <br /> này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất<br /> đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao<br /> động, đặc biệt là việc chuyển diện tích đất<br /> nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích<br /> khác đòi hỏi xã phải phát huy được thế mạnh<br /> về tiềm năng đất đai cũng như lao động của<br /> mình. Đánh giá tiềm năng đất đai để biết<br /> được quỹ đất và khả năng hiện có, từ đó chỉ<br /> ra phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu<br /> quả là việc làm hết sức cần thiết.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông<br /> nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng<br /> sử dụng đất, hiện trạng cơ cấu cây trồng<br /> trên địa bàn xã; xác định các loại hình sử<br /> dụng đất (LUT) phổ biến của xã và đánh giá<br /> hiệu quả sử dụng đất.<br /> Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp<br /> xã Quang Thuận đến năm 2020.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, thu<br /> thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,<br /> kinh tế - xã hội, thực trạng các LUT và hiệu<br /> quả các LUT nông nghiệp trên địa bàn xã<br /> Quang Thuận.<br /> - Phương pháp thống kê: Phân tích, xử lý số<br /> liệu về sử dụng đất và hiệu quả kinh tế sử<br /> dụng đất, làm cơ sở đưa ra những giải pháp sử<br /> dụng đất hiệu quả hơn [2].<br /> 11<br /> <br /> Hoàng Thanh Oai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự<br /> tham gia của người dân (PRA) đánh giá nhu<br /> cầu phát triển nông nghiệp, các vấn đề ưu<br /> tiên, xem xét tính khả thi của các biện pháp<br /> đề xuất [1].<br /> - Phương pháp sử dụng phần mềm tin học<br /> Excel để xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả<br /> kinh tế. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử<br /> dụng đất gồm: Hiệu quả kinh tế giá trị sản<br /> xuất (GTSX)/ha, chi phí sản xuất (CPSX)/ha,<br /> thu nhập thuần/ha, hiệu quả đồng vốn<br /> (HQĐV)/ha); Hiệu quả xã hội (GTSX/lao<br /> động (LĐ), thu nhập thuần/LĐ, công LĐ đầu<br /> tư cho 1 ha); Hiệu quả môi trường (mức độ sử<br /> dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) [3].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên,<br /> kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận<br /> Quang Thuận là một xã miền núi nằm ở phía<br /> Tây Nam của huyện Bạch Thông. Xã có vị trí<br /> địa lý và hệ thống đường giao thông rất thuận<br /> lợi, có nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước<br /> dồi dào, tài nguyên sinh vật, tài nguyên rừng<br /> phong phú;<br /> Tổng diện tích đất tự nhiên của Quang Thuận<br /> là 3249,28 ha chiếm 5,95% tổng diện tích tự<br /> nhiên của huyện Bạch Thông, trong đó diện<br /> tích đất đang sử dụng chiếm tới 98,39%. Đất<br /> nông nghiệp có diện tích là 3035,8 ha, chiếm<br /> 93,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.<br /> Trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng<br /> năm chiếm 4,02%; đất trồng cây lâu năm<br /> chiếm 14,46%; đất lâm nghiệp chiếm<br /> 81,45%; đất nuôi trồng thủy sản chiếm<br /> 0.07%. Đất đai của Quang Thuận rất phong<br /> phú với nhiều chủng loại và kiểu địa hình<br /> khác nhau, có điều kiện để phát triển đa dạng<br /> các loại cây trồng và vật nuôi, đặc biệt đất đai<br /> của xã rất phù hợp với cây ăn quả đặc sản<br /> (cam, quýt).<br /> Quang Thuận chịu ảnh hưởng của vùng khí<br /> hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 2<br /> mùa chính: mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng<br /> 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm<br /> sau). Nhiệt độ trung bình trong năm là<br /> 21,50C. Lượng mưa trung bình năm là 1.586<br /> mm. Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng<br /> 12<br /> <br /> 97(09): 11 - 17<br /> <br /> 84%. Khí hậu này thích hợp với nhiều loại<br /> cây trồng, tạo điều kiện để sản xuất nông<br /> nghiệp phát triển đa dạng và phong phú về<br /> sản phẩm. Tuy nhiên do địa hình đồi núi kết<br /> hợp với mưa lớn, tập trung theo mùa dễ dẫn<br /> đến tình trạng lũ quét làm xói mòn, lở đất,<br /> gây ngập úng cục bộ và phá hủy hệ thống<br /> giao thông, thủy lợi… xã cần có biện pháp<br /> chủ động trong giai đoạn tới.<br /> Trong cơ cấu kinh tế, ngành nông nghiệp<br /> chiếm tỷ trọng gần 90% tổng giá trị sản xuất<br /> của xã và mang lại nguồn thu nhập chính cho<br /> nông dân. Năm 2011, tổng sản lượng lương<br /> thực quy thóc ước đạt 955 tấn, cây ăn quả<br /> với diện tích 438,91 ha, sản lượng đạt hơn<br /> 1000 tấn/năm. Thu nhập bình quân đầu<br /> người đạt 11,5 triệu đồng/năm. Nhóm cây<br /> lương thực và cây ăn quả là những cây trồng<br /> chính của xã và đóng góp lớn vào giá trị của<br /> ngành nông nghiệp.<br /> Thực trạng sản xuất nông nghiệp<br /> <br /> Các loại hình sử dụng đất sản xuất<br /> nông nghiệp<br /> Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất<br /> nông nghiệp chính trên địa bàn xã Quang<br /> Thuận năm 2011 thể hiện bảng 1.<br /> Bảng 1. Các loại hình sử dụng đất<br /> tại xã Quang Thuận năm 2011<br /> Loại<br /> đất<br /> <br /> LUT<br /> 2 lúa<br /> 2 lúa màu<br /> <br /> Cây<br /> trồng<br /> hàng<br /> năm<br /> <br /> 1 lúa màu<br /> <br /> Chuyên<br /> màu<br /> Cây<br /> lâu<br /> năm<br /> <br /> Cây ăn<br /> quả<br /> <br /> Công thức<br /> luân canh<br /> 1. LX - LM<br /> <br /> Diện tích<br /> (ha)<br /> 72,88<br /> <br /> 2. LX - LM<br /> - Rau đông<br /> 3. LM - Ngô<br /> ĐX<br /> 4. LM - Lạc<br /> xuân<br /> 5. Ngô ĐX<br /> - Ngô HT<br /> 6. Lạc xuân<br /> - Ngô HT<br /> 7. Quýt<br /> <br /> 346,72<br /> <br /> 8. Cam<br /> <br /> 86,67<br /> <br /> 9. Vải<br /> <br /> 5,52<br /> <br /> 4,02<br /> 2,44<br /> 4,37<br /> 19,83<br /> 18,63<br /> <br /> (LX: Lúa xuân; LM: Lúa mùa; Ngô ĐX: Ngô đông<br /> xuân; Ngô HT: Ngô hè thu)<br /> <br /> Hoàng Thanh Oai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 11 - 17<br /> <br /> Bảng 2. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng<br /> STT<br /> 1<br /> 1.1<br /> 1.2<br /> 2<br /> 2.1<br /> 2.2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Loại cây trồng<br /> Lúa cả năm<br /> Lúa xuân<br /> Lúa mùa<br /> Ngô cả năm<br /> Ngô hè thu<br /> Ngô đông xuân<br /> Lạc<br /> Rau đông<br /> Quýt<br /> Cam<br /> Vải thiều<br /> <br /> Diện tích gieo<br /> trồng (ha)<br /> 156,59<br /> 72,88<br /> 83,71<br /> 60,73<br /> 22,27<br /> 38,46<br /> 23,00<br /> 4,02<br /> 346,72<br /> 86,67<br /> 5,52<br /> <br /> Số liệu bảng 1 cho thấy: toàn xã có 5 loại<br /> hình sử dụng đất (LUT), tùy thuộc vào điều<br /> kiện từng khu vực mà sự phân bố LUT và<br /> kiểu sử dụng đất khác nhau. Là một xã miền<br /> núi có diện tích đất nông nghiệp tương đối<br /> cao nên hệ thống cây trồng của xã tương đối<br /> đa dạng, chủ yếu là các loại cây lương thực và<br /> cây ăn quả. Trong đó LUT chuyên lúa chỉ có<br /> một kiểu sử dụng đất, LUT 2 lúa - 1 rau<br /> màu có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 1 lúa - màu<br /> có 2 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên màu có<br /> 2 kiểu sử dụng đất và LUT cây lâu năm có<br /> 1 kiểu sử dụng đất là trồng các loại cây ăn<br /> quả, chủ yếu là quýt và cam.<br /> Hiện trạng cơ cấu cây trồng<br /> Sản xuất nông nghiệp của xã Quang Thuận<br /> trong năm 2011 được thể hiện qua bảng 2.<br /> Số liệu bảng 2 cho thấy:<br /> - Cây lương thực: Sản lượng trong năm 2011<br /> đạt mức trung bình, cụ thể như: cây lúa có<br /> năng suất trung bình là 46,06 tạ/ha, sản lượng<br /> cả năm đạt 721,31 tấn; cây ngô năng suất đạt<br /> 38,43 tạ/ha, sản lượng thu được là 233,39 tấn.<br /> - Cây thực phẩm: Cây trồng chủ yếu trên địa<br /> bàn xã là cây lạc và một số loại rau đông (cà<br /> chua, cải bắp, xu hào...) góp một phần không<br /> nhỏ cho việc sử dụng hàng ngày và phát triển<br /> kinh tế của các hộ, cụ thể: năm 2011 diện tích<br /> cây lạc là 23,00 ha và sản lượng thu được là<br /> 33,03 tấn; diện tích cây rau các loại là 4,02 ha<br /> và sản lượng thu được là 37,29 tấn.<br /> <br /> Diện tích cho sản<br /> phẩm (ha)<br /> 156,59<br /> 72,88<br /> 83,71<br /> 60,73<br /> 22,27<br /> 38,46<br /> 23,00<br /> 4,02<br /> 260,34<br /> 65,03<br /> 5,52<br /> <br /> Năng suất<br /> (tạ/ha)<br /> 46,06<br /> 41,68<br /> 49,88<br /> 38,43<br /> 39,59<br /> 37,76<br /> 14,36<br /> 92,77<br /> 78,33<br /> 80,48<br /> 16,66<br /> <br /> Sản lượng<br /> (tấn)<br /> 721,31<br /> 303,76<br /> 417,55<br /> 233,39<br /> 88,17<br /> 145,22<br /> 33,03<br /> 37,29<br /> 2.039,24<br /> 523,36<br /> 9,20<br /> <br /> - Cây lâu năm phổ biến trên địa bàn xã là cây<br /> quýt, cam, vải, trong đó cây quýt cho giá trị<br /> kinh tế cao, diện tích trồng quýt của xã năm<br /> 2011 là 346,72 ha, diện tích cho sản phẩm là<br /> 260,34 ha và sản lượng thu được trong năm là<br /> 2.039,24 tấn. Bên cạnh đó, cây cam cũng thu<br /> được năng suất và sản lượng tương đối cao,<br /> với diện tích gieo trồng là 86,67 ha, diện tích<br /> cho sản phẩm là 65,03 ha và sản lượng thu<br /> được là 523,36 ha. Ngoài ra, một số hộ dân<br /> trong xã còn trồng thêm cây vải, tuy nhiên<br /> cây vải được trồng với diện tích nhỏ, không<br /> phổ biến, năng suất chỉ đạt mức trung bình,<br /> sản lượng thu được là 9,20 tấn.<br /> Đánh giá hiệu quả sử dụng đất<br /> Đánh giá hiệu quả kinh tế<br /> Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông<br /> nghiệp được trình bày trong bảng 3.<br /> Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 3 cho thấy:<br /> - Trên cùng một điều kiện đất đai, khí hậu<br /> nhưng hiệu quả của các LUT là khác nhau<br /> như: Trong các loại đất trồng cây hàng năm,<br /> đất 2 lúa - màu mang lại hiệu quả cao nhất<br /> với tổng chi phí sản xuất là 62,48 triệu đồng,<br /> tổng thu nhập thuần 50,997 triệu đồng, hiệu<br /> quả đồng vốn đạt 0,82 lần, giá trị ngày công<br /> lao động đạt 124,38 nghìn đồng/công lao<br /> động. Tiếp đến là đất chuyên lúa, đất LM Lạc xuân v.v., thấp nhất là kiểu sử dụng đất<br /> chuyên màu với tổng chi phí sản xuất là 32,4<br /> 13<br /> <br /> Hoàng Thanh Oai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> – 33.8 triệu đồng, tổng thu nhập thuần 18,8 –<br /> 20,3 triệu đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 0,5 –<br /> 0,6 lần, giá trị ngày công lao động đạt 94 96 nghìn đồng/công lao động, một trong<br /> những nguyên nhân là do thiếu sự đầu tư về<br /> vốn, về khoa học kỹ thuật, các kiểu sử dụng<br /> đất đơn giản, đặc biệt là nhân dân còn sử<br /> dụng các giống địa phương cộng với cơ sở<br /> hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nghèo<br /> nàn, trình độ canh tác còn lạc hậu, điều này<br /> ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và hiệu<br /> quả sử dụng đất.<br /> <br /> 97(09): 11 - 17<br /> <br /> - Trên đất trồng cây lâu năm thì cây trồng chủ<br /> yếu là quýt, cam, vải thiều v.v. Đây là những<br /> loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và là thế<br /> mạnh trong sản xuất nông nghiệp của xã.<br /> LUT này có cây quýt là cây mang lại hiệu quả<br /> kinh tế cao nhất do năng suất và giá bán cao,<br /> hiệu quả sử dụng đồng vốn đạt 1,2 lần. Cây<br /> cam cho năng suất cao nhưng do không có thị<br /> trường tiêu thụ nên giá rẻ dẫn đến hiệu quả<br /> kinh tế không bằng cây quýt. Cây có hiệu quả<br /> kinh tế thấp là cây vải thiều, do năng suất<br /> thấp, mặt khác thị trường không ổn định, giá<br /> bán sản phẩm thấp.<br /> <br /> Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha<br /> <br /> 2 lúa<br /> <br /> LX - LM<br /> <br /> 64.092,0<br /> <br /> 37.130<br /> <br /> Thu nhập<br /> thuần<br /> (1000đ)<br /> 26.962<br /> <br /> 2 lúa - màu<br /> <br /> LX – LM - Rau đông<br /> <br /> 113.477,0<br /> <br /> 62.480<br /> <br /> 50.997<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 124,38<br /> <br /> LM - Ngô ĐX<br /> <br /> 60.592,0<br /> <br /> 36.224<br /> <br /> 24.368<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 105,95<br /> <br /> LM - Lạc<br /> <br /> 60.764,0<br /> <br /> 34.880<br /> <br /> 25.884<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> 107,85<br /> <br /> Ngô ĐX - Ngô HT<br /> <br /> 52.597,2<br /> <br /> 33.766<br /> <br /> 18.831,2<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 94,16<br /> <br /> Lạc xuân - Ngô HT<br /> <br /> 52.769,2<br /> <br /> 32.422<br /> <br /> 20.347,2<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 96,89<br /> <br /> Quýt<br /> <br /> 105.745,5<br /> <br /> 48.130<br /> <br /> 57.615,5<br /> <br /> 1,20<br /> <br /> 230,46<br /> <br /> Cam<br /> <br /> 68.408,0<br /> <br /> 39.530<br /> <br /> 28.878<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 137,51<br /> <br /> Vải thiều<br /> <br /> 10.829,0<br /> <br /> 8.110<br /> <br /> 2.719<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 67,98<br /> <br /> LUT<br /> <br /> 1 lúa - màu<br /> Chuyên màu<br /> <br /> Cây ăn quả<br /> <br /> GTSX<br /> (1000đ)<br /> <br /> Công thức luân canh<br /> <br /> CPSX<br /> (1000đ)<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> Giá trị ngày<br /> công LĐ<br /> (1000đ)<br /> 107,85<br /> <br /> HQĐV<br /> (lần)<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả xã hội<br /> Hiệu quả về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thông qua các kiểu sử<br /> dụng đất được thể hiện ở bảng 4.<br /> Bảng 4. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất<br /> LUT<br /> Chuyên lúa<br /> Lúa - Rau màu<br /> <br /> Chuyên màu<br /> <br /> Cây ăn quả<br /> <br /> LX - LM<br /> <br /> 250<br /> <br /> GTSX/công LĐ<br /> (1000đ)<br /> 256,37<br /> <br /> LX - LM - Rau đông<br /> <br /> 410<br /> <br /> 276,77<br /> <br /> 124,38<br /> <br /> LM - Ngô ĐX<br /> <br /> 230<br /> <br /> 263,44<br /> <br /> 105,95<br /> <br /> LM - Lạc xuân<br /> <br /> 240<br /> <br /> 253,18<br /> <br /> 107,85<br /> <br /> Ngô ĐX - Ngô HT<br /> <br /> 200<br /> <br /> 262,99<br /> <br /> 94,16<br /> <br /> Lạc xuân - Ngô HT<br /> <br /> 210<br /> <br /> 251,28<br /> <br /> 96,89<br /> <br /> Quýt<br /> <br /> 250<br /> <br /> 422,98<br /> <br /> 230,46<br /> <br /> Cam<br /> <br /> 210<br /> <br /> 325,75<br /> <br /> 137,51<br /> <br /> Vải thiều<br /> <br /> 40<br /> <br /> 270,73<br /> <br /> 67,98<br /> <br /> Công thức luân canh<br /> <br /> LĐ (công)<br /> <br /> TNT/công LĐ<br /> (1000đ)<br /> 107,85<br /> <br /> (TNT: Thu nhập thuần)<br /> <br /> 14<br /> <br /> Hoàng Thanh Oai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mức độ đầu tư<br /> lao động và giá trị ngày công ở mỗi LUT là<br /> khác nhau. Các LUT: chuyên lúa, 2 lúa - màu,<br /> 1 lúa – màu, cây ăn quả (cam, quýt) phần lớn<br /> thu hút từ 230 - 410 công lao động/ha/năm.<br /> Các loại hình này đảm bảo một phần lương<br /> thực, thực phẩm tại chỗ, có thị trường tiêu thụ<br /> khá ổn định, tận dụng được nguồn lao động<br /> dư thừa ở nông thôn, đảm bảo tăng thu nhập.<br /> LUT chuyên màu trên địa bàn xã thu hút ít<br /> lao động, LUT ít được đầu tư do đó hiệu quả<br /> kinh tế chưa cao. Đây là kiểu sử dụng đất cần<br /> được quan tâm nghiên cứu, vì nó có thể thu<br /> hút được lực lượng lao động dư thừa trong<br /> nông thôn.<br /> Nhìn chung, các LUT trên địa bàn xã đều là<br /> những LUT đã có từ lâu nên đã đi sâu vào tập<br /> quán canh tác của người dân địa phương và<br /> có thị trường tiêu thụ tại chỗ và một phần<br /> được tiêu thụ tại các địa bàn lân cận, giải<br /> quyết việc làm, thu hút nhiều lao động, tăng<br /> thu nhập cho người dân trên địa bàn xã nâng<br /> cao đời sống nhân dân.<br /> Đánh giá hiệu quả xã hội<br /> Việc lạm dụng phân bón hoá học thay cho<br /> phân hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra hiện<br /> tượng hàm lượng cao của lân trong đất (lân ít<br /> bị rửa trôi, khác với đạm và kali) và hàm<br /> lượng chất hữu cơ trong đất thấp của đa số<br /> các LUT. Để đạt năng suất cao và rút ngắn<br /> thời gian thu hoạch, người nông dân thường<br /> bón quá nhiều đạm, lân, kali cho đất mà hầu<br /> như không bón phân hữu cơ.<br /> Lượng thuốc bảo vệ thực vật đang được sử<br /> dụng tương đối nhiều, thậm chí lạm dụng<br /> thuốc bảo vệ thực vật. Hầu hết các loại cây<br /> trồng ở đây đều được phun thuốc bảo vệ thực<br /> vật ít nhất 2 lần/ vụ, đặc biệt cây ăn quả (quýt,<br /> cam...) phun 10-15 lần/năm và các loại rau<br /> màu như cà chua, bắp cải... phun đến 5-6<br /> lần/vụ. Do số lượng thuốc và số lần phun<br /> nhiều, có khi phun ngay trước khi thu hoạch<br /> nên lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư<br /> trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp là<br /> tương đối lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi<br /> trường và sự an toàn chất lượng nông sản.<br /> <br /> 97(09): 11 - 17<br /> <br /> Trong những năm tới, để nông nghiệp phát<br /> triển bền vững cần quan tâm đến quy trình<br /> sản xuất và chất lượng sản phẩm, đây là yếu<br /> tố quan trọng để xây dựng thương hiệu cho<br /> nông sản.<br /> Đánh giá tiềm năng đất đai<br /> Tiềm năng đất đai là khả năng mở rộng diện<br /> tích các loại đất, khả năng tăng năng suất của<br /> các loại cây trồng, vật nuôi trên một đơn vị<br /> diện tích nhất định [1]. Nói cách khác tiềm<br /> năng quỹ đất bao gồm tiềm năng về số lượng<br /> và chất lượng kể cả đất đang sử dụng và đất<br /> chưa sử dụng. Việc đánh giá đúng tiềm năng<br /> đất đai về lượng và chất theo khả năng thích<br /> hợp với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa<br /> quan trọng, tạo ra những căn cứ nhằm định<br /> hướng cho việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu<br /> quả, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh<br /> tế - xã hội của xã [3] .<br /> Hiện nay, quỹ đất phát triển nông nghiệp của<br /> xã còn rất lớn chiếm 93% diện tích đất tự<br /> nhiên của toàn xã. Nhìn chung quỹ đất của xã<br /> đang được khai thác, sử dụng cơ bản đúng<br /> mục đích, hiệu quả sử dụng ngày càng tăng,<br /> tuy nhiên tiềm năng của đất đang sử dụng còn<br /> lớn nếu đầu tư khai thác theo chiều sâu sẽ<br /> mang lại lợi ích kinh tế cao hơn nữa.<br /> Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 52,23<br /> ha, trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng<br /> (51,19 ha). Đó là phần diện tích đất chưa sử<br /> dụng có khả năng phục hồi, sử dụng cho sản<br /> xuất nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng,<br /> bố trí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.<br /> Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến<br /> năm 2020<br /> Căn cứ điều kiện khí hậu, điều kiện đất đai,<br /> nguồn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình<br /> độ thâm canh của người dân, các tiến bộ kỹ<br /> thuật, giống cây trồng, kết quả đánh giá hiện<br /> trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình<br /> sử dụng đất và trên cơ sở mục tiêu phát triển<br /> kinh tế - xã hội của xã, chúng tôi định hướng<br /> sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã<br /> Quang Thuận đến năm 2020 như sau:<br /> 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0