intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của ngành y tế tỉnh Yên Bái với biến đổi khí hậu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện năm 2018 với mục tiêu đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của ngành y tế tỉnh Yên Bái với BĐKH. Đánh giá được thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng của ngành y tế tỉnh Yên Bái với biến đổi khí hậu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 in glutathione S-transferase genes (GSTM1, Francesca Menduni, Giovanna Morreale, GSTT1, GSTP1) with idiopathic azoospermia or Shanti Lia Levi, Benedetta Pisano, and Paolo oligospermia in Sichuan, China", Asian J Androl, Emanuele Levi-Setti (2015), "Ejaculate 17(3), tr. 481-6. Oxidative Stress Is Related with Sperm DNA 6. P. Yang, Q. Zeng, W. C. Cao và các cộng sự. Fragmentation and Round Cells", International (2016), "Interactions between CYP2E1, GSTZ1 and journal of Endocrinology, 2015, tr. 1-6. GSTT1 polymorphisms and exposure to drinking 8. A. Pujol, A. Obradors, E. Esteo và các cộng water trihalomethanes and their association with sự. (2016), "Oxidative stress level in fresh semen quality", Environ Res, 147, tr. 445-52. ejaculate is not related to semen parameters or to 7. Elena Albani Valeria Maria Iommiello, pregnancy rates in cycles with donor oocytes", J Alessandra Di Rosa, Alessandra Marras, Assist Reprod Genet, 33(4), tr. 529-34. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH YÊN BÁI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Trần Thị Tuyết Hạnh*, Lê Thị Thanh Hương* TÓM TẮT provinces to climate change. This study was conducted in 2018 aimed to assess the vulnerability 12 Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh and adaptive capacity of the health sector in Yen Bai hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH). Yên under the impacts of climate change. The assessment Bái là một trong những tỉnh dễ bị tổn thương bởi thảm followed the first four steps outlined in the World hoạ thiên nhiên và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Health Organization’s Guideline in conducting Nghiên cứu được thực hiện năm 2018 với mục tiêu “Vulnerability and Adaptation Assessments”. The đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng research team applied Delphi method to develop a list của ngành y tế tỉnh Yên Bái với BĐKH. Đánh giá được of 45 indicators for semi quantitative and qualitative thực hiện theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới assessment. Secondary data for the assessment was năm 2013. Nghiên cứu áp dụng phương pháp Delphi provided by Yen Bai Provincial Department of Health để xây dựng, lựa chọn và thử nghiệm bộ 45 chỉ số and Center for Disease Control. The results in Yen Bai theo 3 nhóm để đánh giá định tính và bán định lượng showed that, in 2017, the level of exposure to climate sử dụng số liệu do Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát change-related hazards was “Average” and the score Bệnh tật tỉnh Yên Bái cung cấp. Kết quả nghiên cứu for “Exposure” was 2.9 out of 5.0. For “Health cho thấy mức độ phơi nhiễm với các mối nguy cơ liên sensitivity”, the score was 3.4, making the overall quan đến BĐKH của Yên Bái năm 2017 là “trung rating for this group of indicators “High”. For “Risk due bình”, với điểm “phơi nhiễm” là 2,9 (trên 5,0). Đối với to adaptive capacity level”, the overall score was 3.8, “mức độ nhạy cảm về sức khỏe”, điểm số năm 2017 là which mean the risk was “High” or adaptive capacity 3,4 trên 5,0, xếp ở mức “Cao”. Đối với “nguy cơ liên was “Low”. The overall rating for vulnerability and quan tới năng lực thích ứng”, điểm số trung bình là capacity of the health sector in Yen Bai in 2017 was 3,8 (2017), tương ứng với khả năng thích ứng là “High risk” (scored at 3.4). The results provide “thấp”. Xếp hạng chung về mức độ dễ bị tổn thương scientific evidence for developing adaptation plan to và năng lực thích ứng của ngành y tế tỉnh Yên Bái là reduce the vulnerability and improve the adaptation “nguy cơ cao” (điểm 3,4 trên thang điểm 5,0). Kết quả capacity of the health sector in Yen Bai to climate nghiên cứu cung cấp cơ sở xây dựng Kế hoạch hành change in the coming years. động thích ứng với BĐKH của ngành y tế tỉnh Yên Bái Keywords: climate change; vulnerability and trong thời gian tới. adaptation assessment, health sector, Yen Bai Từ khoá: BĐKH, tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng, ngành y tế, Yên Bái I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Việt Nam nằm ở Đông Nam Á, là khu vực ASSESSING THE CLIMATE CHANGE thường bị đe dọa bởi các thảm họa tự nhiên và VULNERABILITY AND ADAPTIVE CAPACITY các hiện tượng thời tiết cực đoan. Năm 2016, các kịch bản về biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước OF THE HEALTH SECTOR IN YEN BAI PROVINCE Viet Nam is considered as one of the most affected biển dâng ở Việt Nam đã được cập nhật và các countries by climate change. Yen Bai Province is in the hiện tượng thời tiết cực đoan dự kiến sẽ gia tăng North Western Region and is among the vulnerable trong các thập kỷ tới [1]. Việt Nam đứng thứ 8 trong danh sách các quốc gia bị ảnh hưởng lớn *Trường Đại học Y tế công cộng bởi BĐKH và các sự kiện khí hậu cực đoan trong Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Tuyết Hạnh giai đoạn 1996 đến 2015 [2]. Khi các hiện tượng Email: tth2@huph.edu.vn thời tiết cực đoan gia tăng về tần suất và cường Ngày nhận bài: 10.3.2019 độ dưới tác động của BĐKH thì nguy cơ bùng Ngày phản biện khoa học: 26.4.2019 phát và lây lan các bệnh nhạy cảm với khí hậu Ngày duyệt bài: 29.4.2019 45
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 cũng dự kiến sẽ gia tăng và đây sẽ là thách thức từng nhóm chỉ số và cách phân 5 mức tương đối với hệ thống y tế trong những thập kỷ tới. ứng của từng nhóm chỉ số như sau: Yên Bái là một tỉnh ở vùng Tây Bắc, nằm trải dọc • Điểm trung bình của mức phơi nhiễm = đôi bờ sông Hồng và là tỉnh có địa hình với độ (tổng điểm của tất cả các chỉ số)/số chỉ số dốc lớn. Những năm gần đây, Yên Bái là một • Điểm trung bình của mức nhạy cảm = (tổng trong những tỉnh dễ bị tổn thương bởi thảm hoạ điểm của các chỉ số chính x 2 + tổng điểm của các thiên nhiên và các hiện tượng thời tiết cực đoan. chỉ số phụ)/ (số chỉ số chính x 2 + số chỉ số phụ) Với địa hình chia cắt bởi nhiều sông suối, kiến • Điểm trung bình của nguy cơ liên quan tới tạo địa chất phức tạp, nhiều vùng trong thành năng lực thích ứng = (tổng điểm của các chỉ phố có địa hình trũng thấp; mặt khác do lượng số chính x 2 + tổng điểm của các chỉ số phụ)/ mưa của tỉnh Yên Bái có bình quân lớn hơn các (số chỉ số chính x 2 + số chỉ số phụ) tỉnh trong khu vực, nên hàng năm vào mùa mưa • Điểm đánh giá chung về mức dễ bị tổn lũ Yên Bái thường chịu ảnh hưởng nặng nề của thương và năng lực thích ứng của ngành y tế = BĐKH [3]. Nghiên cứu này được thực hiện với (Điểm trung bình của mức phơi nhiễm+ Điểm mục tiêu đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng trung bình của mức nhạy cảm+ Điểm trung bình lực thích ứng của ngành y tế tỉnh Yên Bái với của nguy cơ liên quan tới năng lực thích ứng)/3 BĐKH. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây Thang điểm đánh giá mức phơi nhiễm, dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của mức nhạy cảm sức khoẻ và mức nguy cơ ngành y tế tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. liên quan tới năng lực thích ứng: • Điểm phơi nhiễm trung bình
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Số đợt nắng nóng xảy ra trong năm 2 1 Tỷ lệ % xã/phường đặc thù loại 1 0 1 Tỷ lệ % xã/phường miền núi hoặc vùng cao 45% 4 Số ngày với lượng mưa lớn hơn 100mm xảy ra trong năm 6 2 Số đợt hạn hán xảy ra trong năm 1 3 Điểm trung bình 2,9 Đối với mức “nhạy cảm về sức khỏe”, số liệu thứ cấp có sẵn để đánh giá 6 trên 10 chỉ số chính và 8 trên 10 chỉ số phụ. Các chỉ số đáng lưu ý là tỷ lệ mắc cúm/100.000 dân, số ca chấn thương và tử vong do thiên tai/ hiện tượng thời tiết cực đoan trong năm với mức điểm 4-5 (trên 5,0). Ngoài ra, Yên Bái cũng có tỉ lệ hộ nghèo cao (22%) và tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao. Điểm số trung bình của 14 chỉ số thuộc nhóm này là 3,4, xếp hạng chung của mức nhạy cảm “cao” (Bảng 2). Bảng 2. Mức nhạy cảm về sức khoẻ dưới tác động của BĐKH tại Yên Bái Tên chỉ số Số liệu 2017 Chấm điểm Các chỉ số chính Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết dengue/100.000 dân 35 3 Tỷ lệ mắc các bệnh tiêu chảy/100.000 dân 226 2 Tỷ lệ mắc cúm/100.000 dân 991,5 5 Số ca chấn thương do thiên tai/hiện tượng thời tiết cực đoan trong năm 33 4 Số ca tử vong do thiên tai/hiện tượng thời tiết cực đoan trong năm 53 5 Tỷ lệ % hộ nghèo 22,0 5 Chỉ số phụ (Co-indicators) Mật độ dân số (người/km2) 117,2 3 Tỷ lệ % người dân tộc thiểu số. 60% 5 Tỷ lệ % suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi 17,6 3 Tỷ lệ % số hộ gia đình nông thôn không được sử dụng nước sạch. 13 3 Tỷ lệ % hộ gia đình nông thôn không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh 27,1 3 Tỷ lệ người già từ 60 tuổi trở lên. 9,9 1 Tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết dengue/100.000 dân 0 1 Tỷ lệ tử vong do các bệnh tiêu chảy/100.000 dân 0 1 Điểm trung bình 3,4 Số liệu đủ để đánh giá 8 trên 10 chỉ số chính khoẻ. Cán bộ y tế cơ sở chưa được đào tạo về và 5 trên 5 chỉ số phụ thuộc nhóm đánh giá BĐKH và các giải pháp thích ứng. Chưa có chiến nguy cơ liên quan tới năng lực thích ứng. Kết dịch truyền thông nâng cao nhận thức hoặc các quả đánh giá mức nguy cơ liên quan tới “năng chương trình truyền thông nguy cơ về BĐKH và lực thích ứng” có điểm số tổng thể là 3,8, có thích ứng sức khỏe. Hiện y tế cơ sở mới có các nghĩa là “nguy cơ cao” (tương ứng với năng lực hoạt động truyền thông dự phòng về bệnh dịch thích ứng là ở mức thấp). Trong đó có 5 chỉ số theo mùa. Ngành y tế địa phương đang phải đối đáng lưu ý với mức điểm nguy cơ 5 (trên 5,0). mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh ngân Như vậy năm 2017 có 34 trên tổng số 45 chỉ số sách cho các hoạt động dự phòng đang bị cắt có số liệu đưa vào đánh giá. Đánh giá chung giảm, ảnh hưởng tới các chương trình dự phòng V&A tại Yên Bái năm 2017 là “Nguy cơ cao” và kiểm soát các bệnh mới nổi và tái nổi nhạy (điểm 3,4 trên mức 5,0). cảm với BĐKH. Công tác lập kế hoạch dự phòng, Kết quả đánh giá định tính cũng cho thấy hầu sẵn sàng ứng phó và kiểm soát các bệnh nhạy hết các quy định, chính sách và cơ chế hiện hành cảm với BĐKH còn thiếu chủ động do chưa có hệ của ngành y tế chưa xem xét đầy đủ và toàn thống cảnh báo sớm. diện các vấn đề liên quan BĐKH và tác động sức Bảng 3. Mức nguy cơ liên quan tới năng lực thích ứng với BĐKH của ngành y tế tỉnh Yên Bái Tên chỉ số Số liệu 2017 Chấm điểm Quản trị Sở Y tế có kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH Không 5 Địa phương có kế hoạch sẵn sàng ứng phó về y tế trong thiên Có, triển khai tốt 2 47
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 tai, thảm hoạ và tình huống khẩn cấp. Tài chính y tế Trong bản kế hoạch đầu tư phát triển có thể hiện ngân sách dự 0 5 phòng cho thích ứng với BĐKH trong y tế. Nhân lực y tế Số lượng và tỷ lệ cán bộ được đào tạo ngắn hạn về BĐKH và 0 5 thích ứng về y tế với BĐKH trong năm. Trang thiết bị, dược phẩm, thuốc % bệnh viện tỉnh/huyện/TYT xã có cơ số thuốc và trang thiết 1 bị phòng chống thiên tai. 100 Thông tin và nghiên cứu Địa phương có hệ thống cảnh báo sớm các nguy cơ sức khoẻ Có, cho ngày rét 4 trong thiên tai thảm hoạ và thời tiết cực đoan. hại Có các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng Lồng ghép một về ảnh hưởng của BĐKH tới sức khoẻ và các giải pháp thích phần với các 3 ứng được y tế địa phương tổ chức trong năm. chương trình khác Địa phương có báo cáo đánh giá phân tích nguy cơ, tính dễ bị tổn thương 0 5 và thực trạng năng lực thích ứng với BĐKH của y tế địa phương. Số cuộc họp liên ngành được tổ chức trong năm với sự tham gia của Sở Y tế, Sở TNMT, Sở NNPTNT về BĐKH nguy cơ sức 1 4 khoẻ và giải pháp thích ứng. Số đề tài nghiên cứu về các vấn đề sức khoẻ liên quan đến 0 5 BĐKH và giải pháp thích ứngtriển khai trong năm. Hoạt động cung ứng dịch vụ Số bác sỹ/10.000 dân 8,9 3 Số giường bệnh/10.000 dân 29,4 3 Số bệnh viện/10.000 dân 8,9 4 Điểm trung bình 3,8 IV. BÀN LUẬN lực thích ứng thấp. Nhóm cộng đồng các dân tộc Năm 2011, kết quả phân cấp tính dễ bị tổn thiểu số ở Yên Bái thường là nhóm dễ bị tổn thương do BĐKH ở Yên Bái là 0,59 điểm, xếp thứ thương trước thảm họa tự nhiên do họ có thẻ 30 trong số 63 tỉnh/thành phố [5]. Nghiên cứu không giao tiếp được tốt bằng tiếng Kinh. Vì thế năm 2011 áp dụng cách tiếp cận định lượng, với họ có thể khó khăn hơn trong việc tiếp nhận các số các chỉ số cho mỗi nhóm ít hơn trong nghiên thông tin cảnh báo sớm cũng như các thông tin cứu của chúng tôi, nhưng cũng cho kết quả khá truyền thông trước thiên tai thảm họa. Hệ thống tương đồng, đó là mức phơi nhiễm với các yếu y tế tại Yên Bái, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe tố nguy cơ BĐKH ở Yên Bái ở mức trung bình, ban đầu, đang gặp nhiều khó khăn trong việc mức độ nhạy cảm cao và năng lực thích ứng ứng phó với các sự kiện thời tiết khắc nghiệt. thấp. Trên thế giới hiện đã có một số nghiên cứu Các trạm y tế xã thường không có đủ thiết bị và được thực hiện ở cấp quốc gia hoặc cấp thuốc để sơ cứu hoặc điều trị trong và sau khi tỉnh/thành phố về đánh giá tính dễ bị tổn thương mưa lớn và lũ lụt. Hiện tại năng lực của hệ thống và năng lực thích ứng của ngành y tế với BĐKH y tế tại tỉnh Yên Bái trong thích ứng với BĐKH [8]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng theo còn khá thấp, do đó cần được chủ động tăng các bước như hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế cường trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực giới, nhưng phần lớn áp dụng cách tiếp cận định hiện trong thời gian ngắn, với kinh phí hạn chế tính thay vì áp dụng danh mục các chỉ số với nên chưa thực hiện đánh giá V&A định lượng. cách tiếp cận bán định lượng. Kết quả đánh giá V. KẾT LUẬN chung về tính dễ bị tổn thương và năng lực của Mức độ phơi nhiễm với các mối nguy cơ liên ngành y tế tại Yên Bái trong ứng phó với BĐKH quan đến BĐKH tại Yên Bái là “trung bình”, với năm 2017 là “Nguy cơ cao” (điểm 3,4 trên mức điểm “phơi nhiễm” là 2,9 (trên 5,0). Đối với 5,0). Kết quả này thể hiện Yên Bái có mức phơi “mức độ nhạy cảm về sức khỏe”, điểm số là 3,4 nhiễm trung bình với các yếu tố nguy cơ BĐKH trên 5,0 xếp ở mức “Cao”. Đối với “nguy cơ liên nhưng với mức độ nhạy cảm cao và mức năng 48
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 quan tới năng lực thích ứng”, điểm số trung bình nguyên và Môi trường: Hà Nội. là 3,8 (2017), là “nguy cơ cao”, tương ứng với 2. Kreft, S., D. Eckstein, and I. Melchior, Global Climate Risk Index 2017: Who suffers most khả năng thích ứng “thấp”. Xếp hạng chung về from extreme weather events? Weather-related mức độ dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng loss events in 2015 and 1996 to 2015, D.B. Joanne của ngành y tế tỉnh Yên Bái là là “nguy cơ cao” Chapman-Rose, Editor. 2016: Berlin. (điểm 3,4 trên thang điểm 5,0). Do đó, các giải 3. Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng Tỉnh Yên Bái, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường pháp thích ứng để giảm thiểu tính dễ bị tổn Dự án Phát triển Tổn hợp các Đô thị Động lực Tiểu thương của ngành y tế tỉnh Yên Bái đối với BĐKH dự án Thành phố yên Bái. 2018, ỦY BAN NHÂN trong thời gian tới là rất cần thiết. DÂN TỈNH YÊN BÁI: Tỉnh Yên Bái. p. 11. KHUYẾN NGHỊ: Sở Y tế và CDC tỉnh Yên Bái 4. Kristie Ebi, et al., Protecting Health from Climate Change: Vulnerability and Adaptation Assessment. nên sử dụng bộ chỉ số đánh giá như là một công 2013, World Health Organisation cụ hữu ích để đánh giá V&A. Kết quả đánh giá 5. Trung tâm Nghiên cứu Dân số và Sức khỏe V&A nên được sử dụng trong công tác lập kế Nông thôn, Lập bản đồ phân vùng mức độ dễ bị hoạch thích ứng với BĐKH của ngành y tế cũng tổn thương sức khỏe dân cư dưới tác động của BĐKH tại Việt Nam. 2011, Cục Quản lý Môi trường như để theo dõi, đánh giá công tác triển khai kế y tế Hà Nội. hoạch. Để tạo điều kiện đánh giá toàn diện 6. IPCC, IPCC Fourth Assessment Report: trong những năm tới, cần có các nguồn lực và sự Climate Change 2007. 2007, Intergovermental hợp tác hiệu quả giữa Sở Y tế, Sở TNMT và Sở Panel on Climate Change. NNPTNT để thiết lập và duy trì hệ thống lồng 7. Tran Thi Tuyet Hanh, et al., Health Vulnerability and Adaptation Assessment in Vietnam. 2018, ghép dữ liệu bệnh tật và thời tiết cũng như tăng Hanoi University of Public Health: Hanoi. cường năng lực phân tích số liệu của cán bộ y tế 8. Nepal Public Health Foundation, Vulnerability để thực hiện đánh giá theo bộ chỉ số. Assessment of Public Health and Health Care Systems to Projected Climate Change in TÀI LIỆU THAM KHẢO Kathmandu, Nepal. . 2015, Nepal Public Health 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản BĐKH Foundation. p. 73. và nước biển dâng cho Việt Nam 2016, Bộ Tài KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN THOÁT VỊ VẾT MỔ THÀNH BỤNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG MẢNH GHÉP POLYPROPYLENE Phạm Hiếu Liêm1, Trần Minh Hiếu2 TÓM TẮT trường hợp đi khám vì khối phồng vết mổ. Tiền căn nhiễm khuẩn vết mổ lần đầu và mổ nhiều lần là các 13 Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng muộn yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. Thoát vị có chiều thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. Hiểu rõ rộng 4 – 10 cm chiếm 60% và 47% các trường hợp đặc điểm lâm sàng thoát vị vết mổ thành bụng sẽ giúp thoát vị xảy ra ở giữa dưới rốn. Kết luận: Thoát vị vết phát hiện, chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời để mổ thành bụng thường xảy ra ở bệnh nhân từ 50 – 70 tăng hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu tuổi và nữ chiếm đa số. Đường mổ hay bị thoát vị là nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đường giữa và vị trí thoát vị ở thường xảy ra là giữa thoát vị vết mổ thành bụng được điều trị bằng mảnh dưới rốn. ghép Polypropylene. Phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Thoát vị vết mổ thành bụng; Đặc điểm Nghiên cứu mô tả 88 trường hợp bênh nhân thoát vị lâm sàng. vết mổ thành bụng được phẫu thuật bằng phương pháp đặt mảnh ghép Polypropylene tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm 2016. Kết SUMMARY quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 62,3 ± 14 tuổi, DESCRIBE THE CLINICAL FEATURES OF nữ chiếm gấp 3 lần nam giới. Lý do mổ lần đầu ABDOMINAL INCISIONAL HERNIA thường gặp nhất là viêm ruột thừa (38%) và 78% TREATED USING POLYPROPYLENE GRAFT Hernia of the abdominal incisional wall is the most 1Trường common late complication of laparotomy. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.Hồ Chí Minh Understanding the clinical features of abdominal 2 Bệnh viện Bình Dân TP.Hồ Chí Minh incisional herniation will help detect, diagnose and Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm intervene in time to increase the effectiveness of Email: drliempham@pnt.edu.vn treatment for patients. Objective: Describe the Ngày nhận bài: 26.2.2019 clinical features of abdominal incisional hernia treated Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 using Polypropylene graft. Methods: Cases series study including 88 cases of abdominal incisional wall Ngày duyệt bài: 15.4.2019 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1