intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng lo âu, stress trước phẫu thuật ở người bệnh trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trầm cảm và lo lắng là những rối loạn tâm trạng thường liên quan chủ yếu tới người bệnh mắc các bệnh mạn tính, đặc biệt nó là biểu hiện thường gặp ở người bệnh trước phẫu thuật. Bài viết trình bày đánh giá giá tình trạng lo âu, stress trước phẫu thuật ở người bệnh trượt đốt sống thắt lưng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng lo âu, stress trước phẫu thuật ở người bệnh trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG LO ÂU, STRESS TRƯỚC PHẪU THUẬT Ở NGƯỜI BỆNH TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Vũ1,2, Nguyễn Thị Hương Giang1, Ngô Thị Ngân1 TÓM TẮT 71 Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bị lo âu thực sự là Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Các 21,9% và stress thực sự là 5,6%. Điểm lo âu, triệu chứng lo âu và trầm cảm trước phẫu thuật stress trung bình là 5,01±2,85 và 4,40±3,07. xảy ra ở khoảng 1/3 số bệnh nhân bị đau lưng Không có bảo hiểm y tế, trượt đốt sống có kèm mạn tính được điều trị bằng phẫu thuật. Một số theo thoát vị đĩa đệm và phẫu thuật bắt vít đa nghiên cứu đã cho rằng lo lắng và trầm cảm tầng là yếu tố nguy cơ của lo âu và stress có ý trước phẫu thuật là những yếu tố dự báo kết quả nghĩa thống kê với p < 0,05. quan trọng về tình trạng đau, thể chất cũng như Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lo âu, chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân trải qua stress trước phẫu thuật cột sống của người bệnh phẫu thuật cột sống. Để điều chỉnh các triệu vẫn khá cao và có nhiều yếu tố liên quan của tình chứng lo âu và trầm cảm và từ đó có kết quả trạng này. Người bệnh cần được quan tâm, giải phẫu thuật tốt hơn, chúng tôi thực hiện nghiên thích kí càng trước phẫu thuật. cứu này nhằm xác định tỉ lệ lo âu, stress trước Từ khoá: Trượt đốt sống, MIS-TLIF, lo âu, phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật cột sống và stress xác định các yếu tố liên quan đến các triệu chứng này. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ASSESSMENT OF PREOPERATIVE Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 155 người bệnh ANXIETY OR DEPRESSION AMONG trước phẫu thuật được chẩn đoán trượt đốt sống PATIENTS WITH LUMBAR và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật ít xâm SPONDYLOLISTHESIS AT HANOI lấn (MIS-TLIF) tại khoa Ngoaị thần kinh – cột MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL sống, bệnh viện Đại học Y Hà Nội được đánh giá Introduction and objectives: Symptoms of mức độ lo âu, stress dựa trên thang điểm DASS- preoperative anxiety and depression occur in 21. Nghiên cứu được thực hiện từ 1/1/2019 đến about 1/3 of patients with chronic back pain 30/12/2022. undergoing surgery. Several studies have suggested that preoperative anxiety and depression are important predictors of pain, 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội physical health, and quality of life outcomes in 2 Trường Đại học Y Hà Nội patients undergoing spine surgery. To correct Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ symptoms of anxiety and depression and thereby ĐT: 0983061805 have better surgical outcomes, we conducted this Email: nguyenvu@hmu.edu.vn study to determine the rate of preoperative Ngày nhận bài: 8/10/2023 anxiety and stress in patients undergoing spinal Ngày phản biện khoa học: 20/10/2023 Ngày duyệt bài: 27/10/2023 513
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII and cadaveric surgery. Identify factors associated dự báo quan trọng về kết quả đau và chức with these symptoms. năng trong phẫu thuật tổng hợp cột sống 7. Ở Methodology: Cross-sectional descriptive những bệnh nhân bị đau thắt lưng mãn tính study on 155 preoperative patients diagnosed và trải qua quá trình hợp nhất thắt lưng, căng with spondylolisthesis and treated with thẳng về tâm lý và cảm xúc sẽ ảnh hưởng minimally invasive surgery (MIS-TLIF) at the tiêu cực đến kết quả sau phẫu thuật 3. Ngoài Department of Neurosurgery - Column Living at ra, liên quan đến sự mong đợi và sự hài lòng Hanoi Medical University Hospital, anxiety and của bệnh nhân sau phẫu thuật, những người stress levels were assessed based on the DASS- bị trầm cảm có xu hướng có kỳ vọng thấp 21 scale. The study was conducted from January hơn và do đó, mức độ hài lòng cũng thấp hơn 1, 2019 to December 30, 2022. 6 . Trong thập kỷ qua, một số nghiên cứu có Results: The proportion of patients with real liên quan đã tập trung vào lo lắng trước phẫu anxiety was 21.9% and real stress was 5.6%. The thuật ở những bệnh nhân trải qua các thủ average anxiety and stress scores were 5.01±2.85 thuật phẫu thuật thần kinh, phân tích các and 4.40±3.07. Without health insurance, nguyên nhân có thể xảy ra, các yếu tố dự spondylolisthesis with disc herniation and đoán tiềm năng, ảnh hưởng đến kết quả phẫu multilevel screw surgery are risk factors for thuật và các chiến lược để giảm sự xuất hiện anxiety and stress with statistical significance at của lo lắng. Tuy nhiên, không có hồ sơ đánh p < 0.05. giá có hệ thống về ảnh hưởng của lo lắng Conclusions: The study shows that the rate trước phẫu thuật đối với bệnh nhân trượt đốt of anxiety and stress before spine surgery in sống được điều trị bằng phẫu thuật ít xâm patients is still quite high and there are many lấn. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng sự lo related factors of this condition. Patients need lắng trước phẫu thuật có tác động đáng kể attention and explanations before surgery. đến sức khỏe, trải nghiệm chủ quan và kết Keywords: Spondylolisthesis, MIS-TLIF, quả phẫu thuật của bệnh nhân, đặc biệt là đối anxiety, depression với những người trải qua phẫu thuật cột sống – loại phẫu thuật được coi là phức tạp. Nhằm I. ĐẶT VẤN ĐỀ tạo cho người bệnh tâm lí tốt nhất trước phẫu Trầm cảm và lo lắng là những rối loạn thuật và đồng thời cải thiện chất lượng chăm tâm trạng thường liên quan chủ yếu tới người sóc người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên bệnh mắc các bệnh mạn tính, đặc biệt nó là cứu “Đánh giá giá tình trạng lo âu, stress biểu hiện thường gặp ở người bệnh trước trước phẫu thuật ở người bệnh trượt đốt phẫu thuật. Người ta ước tính rằng trong số sống thắt lưng tại bệnh viện Đại học Y Hà những bệnh nhân nhập viện phẫu thuật, 25 Nội”. đến 80% trong số họ cảm thấy lo lắng trước phẫu thuật 5. Việc đánh giá trầm cảm và lo âu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước phẫu thuật là rất quan trọng vì ảnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu hưởng của nó đến kết quả phẫu thuật, đặc Nghiên cứu được thực hiện tại khoa biệt là với phẫu thuật cột sống. Trief, Ploutz- Ngoại thần kinh – cột sống, Bệnh viện Đại Snyder và Fredrickso đã chỉ ra rằng trạng học Y Hà Nội từ 1/1/2019 đến 30/12/2022 thái cảm xúc trước phẫu thuật là một yếu tố 514
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Tiêu chuẩn lựa chọn: người bệnh được đã được nghe bác sỹ giải thích trước mổ. chẩn đoán trượt đốt sống và được phẫu thuật Giải thích cho người bệnh về đề tài, nội dung bằng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn tại nghiên cứu, cách thức tiến hành, lợi ích của khoa Ngoại thần kinh – cột sống, người bệnh nghiên cứu và động viên họ tham gia. phẫu thuật theo kế hoạch và tự nguyện tham - Khi người bệnh đồng ý tham gia, tiến gia vào nghiên cứu. hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã chuẩn bị - Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh lú lẫn, trong phiếu điều tra. mất ý thức do bệnh lí, người bệnh mắc rối - Dữ liệu được thu thập bằng cách sử loạn lo âu và tâm thần, người bệnh từ chối dụng bộ câu hỏi gồm tham gia nghiên cứu. * Phần 1: Thông tin về đặc điểm nhân 2.2. Phương pháp nghiên cứu khẩu học và thông tin liên quan đến bệnh - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang * Phần 2: Thang điểm DASS 21 - Cỡ mẫu: thuận tiện. Toàn bộ 155 người (Depression Anxiety Stress Scale 21)4 là bộ bệnh đạt tiêu chuẩn lựa chọn. công cụ tự điền gồm 21 tiểu mục chia thành • Quy trình lấy số liệu: 3 phần, tương ứng với mỗi phần là 7 tiểu - Điều tra viên gặp người bệnh sau khi mục. Thang điểm DASS 21 được sử dụng trong nghiên cứu Mức độ Lo âu Stress Bình thường 0-7 0 - 14 Nhẹ - vừa 8 – 14 15 - 25 Nặng – rất nặng ≥ 15 ≥ 26 2.3. Phân tích và xử lý số liệu bệnh được giữ bí mật. Nghiên cứu chỉ với Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để mục đích nhằm nâng cao chất lượng điều trị, nhập và phân tích số liệu. Thuật toán thống chăm sóc cho người bệnh. kê mô tả (trung bình, tỉ lệ phần trăm, độ lệch chuẩn) và sử dụng test Mann Whitney để so III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sánh giữa hai nhóm, so sánh tỉ lệ một mẫu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên với một tỉ lệ lý thuyết hoặc các tỉ lệ giữa hai cứu biến định tính bằng kiểm định Chi square. Sự Kết thúc quá trình thu thập số liệu, có khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 155 người bệnh tham gia nghiên cứu. Tuổi 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu trung bình của người bệnh là 53,1±10,6, trẻ Nghiên cứu được sự cho phép của ban nhất là 23 và lớn tuổi nhất là 78 tuổi. Phần lãnh đạo Bệnh viện. Người bệnh được giải lớn đối tượng nghiên cứu dưới 60 tuổi, chiếm thích về mục đích và tự nguyện tham gia 69%, đa phần là nữ (74,2%). Bảng 1 mô tả nghiên cứu. Danh sách và thông tin về người tình trạng lo âu và stress của người bệnh. 515
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 1. Tình trạng lo âu và stress của bệnh nhân Tổng điểm Số bệnh nhân (%) Lo âu Stress Lo âu Stress 0-7 0 - 14 121 (78,1%) 146 (94,4%) ≥8 ≥ 15 34 (21,9%) 9 (5,6%) ĐIỂM DASS trung bình 5,01±2,85 4,40±3,07 (Min – Max) (3-20) (3-22) Nhận xét: Có 34/155 người bệnh (21,9%) có lo âu ở các mức độ khác nhau. 9/155 người bệnh (5,6%) bị stress nhưng không có người bệnh stress ở mức độ nặng, rất nặng. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo âu, stress 3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến điểm lo âu, stress trung bình Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến điểm lo âu, stress trung bình Lo âu Stress Đặc điểm X ± SD p X ± SD p =60 4,75±2,31 4,10±2,02 Nữ 5,10±3,04 4,39±3,04 Giới 0,667 0,463 Nam 4,73±2,24 4,43±3,18 Có 4,89±2,80 4,21±2,82 Bảo hiểm y tế 0,002 0,001 Không 9,25±0,50 11,50±4,12 Đi kèm với thoát Không 4,47±2,19 4,16±2,31 0,000 0,269 vị đĩa đệm Có 6,78±3,91 5,19±4,75 Mức độ trượt đốt 1 5,04±2,79 4,42±3,09 0,222 0,923 sống 2 4,75±3,42 4,25±2,91 Đơn tầng 4,07±2,01 3,99±1,89 Số tầng bắt vít 0,000 0,408 Đa tầng 6,57±3,34 5,09±4,32 Nhận xét: Điểm lo âu hoặc stress trung người bệnh bắt vít nhiều hơn một tầng có bình của nhóm người bệnh không có bảo điểm lo âu trung bình cao hơn có ý nghĩa hiểm y tế cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thống kê so với nhóm còn lại. nhóm có bảo hiểm y tế. Người bệnh trượt đốt 3.2.2. Một số yếu tố liên quan tới mức sống đi kèm với thoát vị đĩa đệm và nhóm độ lo âu hoặc stress Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến với mức độ lo âu hoặc stress Lo âu Stress Đặc điểm P P Không Có Không Có OR OR < 60 81 26 0,288 99 8 0,276 Tuổi ≥ 60 40 8 OR=0,623 47 1 OR=0,263 Nam 88 27 0,431 109 6 0,696 Giới Nữ 33 7 OR=0,691 37 3 OR=1,473 516
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Có 0 4 2 2 0,017 Bảo hiểm y tế 0,002 Không 121 30 144 7 OR=0,049 Có đi kèm Không 98 21 0,019 115 4 0,032 thoát vị đệm Có 23 13 OR=2,638 31 5 OR=4,637 Mức độ trượt Độ 1 108 31 1,000 131 8 1,000 đốt sống Độ 2 13 3 OR=0,804 15 1 OR=1,092 Số tầng bắt Đơn tầng 84 13 0,001 95 2 0,014 vít Đa tầng 37 21 OR=3,667 51 7 OR=6,520 Nhận xét: Tỉ lệ người bệnh không có bảo lâu và stress cao hơn nhóm đối tượng được hiểm y tế bị lo âu hoặc stress cao hơn nhóm chẩn đoán trượt đốt sống đơn thuần hoặc bắt có bảo hiểm y tế và sự khác biệt này có ý vít một tầng, sự khác biệt có ý nghĩa thống nghĩa thống kê với p< 0,05. Người bệnh kê (p< 0,05). trượt đốt sống kèm theo thoát vị đĩa đệm 3.2.3. Mối liên quan giữa rối loạn lo âu hoặc phẫu thuật bắt vít nhiều tầng có tỉ lệ lo và stress Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa rối loạn lo âu và stress Tỉ lệ bệnh nhân bị lo âu và stress có xung quanh, người bệnh đỡ đau và hồi phục tương quan yếu với nhau, hệ số tương quan nhanh hơn. Chính vì vậy, lo âu và stress Spearman là 0,375 và p = 0,000 trước phẫu thuật cũng là vấn đề được các nhà ngoại khoa quan tâm. Trong nghiên cứu của V. BÀN LUẬN chúng tôi, điểm trung bình lo âu và stress Có nhiều phương pháp phẫu thuật cột trước phẫu thuật lần lượt là 5,01±2,85 và sống khác nhau, với sự tiến bộ của y học 4,40±3,07, kết quả này gần tương tự như kết hiện đại, phẫu thuật ít xâm lấn ngày càng quả của tác giả Phạm Quang Minh và cộng được nhiều người bệnh lưạ chọn bởi nhiều sự2. Mặc dù kết quả này chưa đáng báo động, ưu điểm: vết mổ nhỏ, thời gian phẫu thuật tuy nhiên tỉ lệ bệnh nhân lo âu trong nghiên ngắn, hạn chế tổn thương những mô lành cứu đạt 21,9% và tỉ lệ stress chỉ là 5,6%. Kết 517
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII quả này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, những của Nguyễn Thị Phương và cộng sự1. Điều người bệnh được chẩn đoán đi kèm với thoát này có thể lí giải là do trong nghiên cứu của vị đĩa đệm có nguy cơ bị lo âu cao gấp 2,6 chúng tôi, 100% người bệnh là mổ phiên nên lần và nguy cơ bị stress cao gấp 4,6 lần so có sự chuẩn bị và giải thích chu đáo trong với nhóm người bệnh chỉ có trượt đốt sống khi nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Hà đơn thuần và sự khác biệt này có ý nghĩa Đông có tới 42,1% số ca là mổ cấp cứu. thống kê. Tương tự, người bệnh được bắt vít Trong các nghiên cứu trước đó cho thấy, đa tầng có tỉ lệ lo âu cao gấp 3,6 lần và tỉ lệ giới tính là một trong những yếu tố ảnh stress cao gấp 6,5 lần so với nhóm người hưởng tới tâm lí người bệnh. Nguyễn Thị bệnh chỉ bắt vít một tầng. Điều này có thể Phương và cộng sự đã chỉ ra rằng giới nữ lo được lí giải vì trước phẫu thuật, bác sĩ đã giải âu và stress nhiều hơn nam giới do đặc điểm thích về kĩ thuật phẫu thuật, đối với những tâm lí của nữ giới dễ giao động, bộc lộ cảm người bệnh phải bắt vít nhiều tầng thì những xúc của bản thân nhiều hơn nam giới1. Tuy nguy cơ có thể xảy ra như nhiễm trùng, chảy nghiên nghiên cứu của chúng tôi cho thấy máu sẽ cao hơn so với những ca bắt vít một giới tính không ảnh hưởng đến lo âu và stress tầng. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra của người bệnh trước phẫu thuật. Kết quả rằng sự lo lắng trước phẫu thuật bắt đầu như này phù hợp với nghiên cứu của Phạm thế nào ngay khi cuộc mổ được lên kế hoạch Quang Minh 2. Tuổi trung bình trong nghiên và đạt đến đỉnh điểm vào ngày phẫu thuật ; cứu của chúng tôi là 53,1 năm, đây là nhóm điều này được xác nhận thêm bởi những thay tuổi phù hợp với tuổi người bệnh có chỉ định đổi thể chất liên quan, chẳng hạn như tăng phẫu thuật cột sống do trong một quá trình hormone và giải phóng protein trong giai dài lao động và duy trì những tư thế sinh hoạt đoạn cấp tính, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, chưa đúng. Người bệnh từ 60 tuổi trở lên có tăng nhiệt độ cơ thể, mất cân bằng chất lỏng điểm lo âu và stress trung bình thấp hơn so và điện giải, phản ứng miễn dịch giảm và vết với nhóm còn lại. Điều này có thể dễ dàng lí thương lâu lành hơn, có thể ảnh hưởng đến giải vì nhóm người bệnh trẻ tuổi có nhiều kết quả phẫu thuật và quá trình phục hồi sau mối lo về vận động, lao động sau khi phẫu phẫu thuật và dẫn đến việc tăng liều lượng thuật mà phẫu thuật cột sống là loại phẫu thuốc gây mê và thuốc an thần được sử dụng thuật gây hạn chế lao động nặng và vừa trong vào ngày phẫu thuật với nguy cơ xảy ra các một khoảng thời gian dài. Ở Việt Nam, chi tác dụng phụ và tương tác cao hơn. Tương tự phí nằm viện luôn là một trong những mối như vậy, bệnh nhân lo âu có xu hướng nằm quan tâm hàng đầu của người bệnh, vì thế viện lâu hơn, giảm sự hài lòng sau phẫu thuật người bệnh không có bảo hiểm y tế có điểm và ít tuân thủ phục hồi chức năng và trị liệu lo âu và stress trung bình lần lượt là nghề nghiệp hơn. Nghiên cứu này chỉ ra 9,25±0,50 và 11,50±4,12; cao hơn nhiều so rằng, tỉ lệ người bệnh bị stress không cao và với nhóm người bệnh có bảo hiểm y tế và sự không có sự liên quan chặt chẽ với lo âu khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< trong khi nghiên cứu của Phạm Quang Minh 0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tìm thấy sự liên quan chặt chẽ giữa lo âu và của Phạm Quang Minh và Nguyễn Thị stress2. Phương 1,2. 518
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN Học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học Phẫu thuật cột sống là phẫu thuật lớn, (Trường Đại học Y Hà Nội). 2022; (10):85- ảnh hưởng nhiều đến vận động, nguy cơ tàn 91. tật, khả năng lao động của người bệnh sau 3. Derby R, Lettice JJ, Kula TA, Lee SH, Seo này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ KS, Kim BJ. Single-level lumbar fusion in người bệnh lo âu hoặc stress trước phẫu thuật chronic discogenic low-back pain: còn khá cao và có nhiều yếu tố ảnh hưởng psychological and emotional status as a đến sự lo âu và stress như chúng tôi đã phân predictor of outcome measured using the 36- tích. Có một số yếu tố có thể thực hiện được item Short Form. J Neurosurg Spine. như giải thích, động viên người bệnh sử dụng 2005;3(4): 255-261. doi:10.3171/ spi. bảo hiểm y tế ngay từ khi chẩn đoán và giải 2005.3.4.0255 thích phương pháp điều trị. Từ những điều 4. Sinclair SJ, Siefert CJ, Slavin-Mulford tìm ra trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn JM, và cộng sự. Psychometric evaluation nâng cao hơn việc trao đổi, giải thích, trấn an and normative data for the depression, người bệnh trước phẫu thuật. Nếu người anxiety, and stress scales-21 (DASS-21) in a bệnh stress kéo dài và không được kiểm soát nonclinical sample of U.S. adults. Eval sẽ dẫn tới nguy cớ trầm cảm, lo âu thực sự Health Prof. 2012; 35 (3): 259-279. nặng nề, và sẽ là mối quan tâm, gánh nặng doi:10.1177/0163278711424282 của không chỉ gia đình mà còn là của toàn xã 5. Stamenkovic DM, Rancic NK, Latas MB, hội. et al. Preoperative anxiety and implications on postoperative recovery: what can we do to TÀI LIỆU THAM KHẢO change our history. Minerva Anestesiol. 1. Nguyễn Thị Phương. Khảo sát mức độ lo âu 2018;84(11). doi: 10.23736/S0375-9393.18. của người bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh 12520-X viện Đa khoa Hà Đông năm 2023. Tạp Chí 6. Toyone T, Tanaka T, Kato D, Kaneyama Học Thảm Hoạ Và Bỏng. 2023;(3):54-65. R, Otsuka M. Patients' expectations and doi:10.54804/yhthvb.3.2023.235 satisfaction in lumbar spine surgery. Spine 2. Phạm Quang Minh, Vũ Hoàng Phương, và 2005;30:2689-2694. Nguyễn Thị Linh. Khảo Sát Tình Trạng Lo 7. Trief PM, Ploutz-Snyder R, Fredrickson âu, Stress Trước Phẫu Thuật ở Bệnh Nhân BE. Emotional health predicts pain and Mổ Phiên Tại Khoa Chấn Thương Chỉnh function after fusion: a prospective Hình Và Y Học Thể Thao Bệnh Viện Đại multicenter study. Spine 2006;31:823-830. 519
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2